Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai (Blanco).Rofe) tại vùng Đông Nam Bộ

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai (Blanco).Rofe) tại vùng Đông Nam Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai (Blanco).Rofe) tại vùng Đông Nam Bộ

ai trò của Chiêu liêu nước trong những QXTV Phân tích kết cấu loài cây gỗ của những QXTV thuộc 2 trạng thái rừng (Bảng 3.8) cho thấy, số họ cây gỗ bắt gặp trong những QXTV thuộc TTRTB (27 họ) tương tự như TTRG (28 họ); trong đó hệ số tương đồng (CS%) là 89,5%. Tổng số loài cây gỗ bắt gặp ở hai trạng thái rừng là 42 loài thuộc 38 chi của 30 họ (Phụ lục 2, 3 và 4). Số loài cây gỗ bắt gặp trong những QXTV thuộc TTRG (40 loài) cao hơn so với TTRTB (36 loài). Thành phần loài cây gỗ của hai trạng thái rừng này có sự tương đồng rất cao (89,3%). Số loài cây gỗ ưu thế và đồng ưu thế ở hai trạng thái rừng này là 8 loài (Dầu song nàng; Vên vên; Sến mủ; Chiêu liêu nước; Trường mật; Cám; Bằng lăng ổi; Trâm vỏ đỏ) và có sự tương đồng khá cao (CS = 75,0%). Bảng 3.8. Kết cấu loài cây gỗ của những QXTV thuộc TTRTB và TTRG TT Chỉ tiêu so sánh Trạng thái rừng Trung bình Giàu 1 Số họ cây gỗ bắt gặp 27 28 2 Số loài cây gỗ bắt gặp 36 40 3 Số loài cây gỗ ưu thế 8 8 4 Chỉ số IVI của Chiêu liêu nước (%) 5,1 6,6 5 Hệ số CS (%) về họ 89,5 6 Hệ số CS (%) về loài cây gỗ 89,3 7 Mật độ cây tái sinh (Cây/ha) 4.750 4.167 8 Mật độ cây tái sinh Chiêu liêu nước (Cây/ha) 333 (7%)(*) 272 (6,5%) (*) Số trong ngoặc là tỷ lệ (%) của Chiêu liêu nước so với tổng số cây tái sinh dưới tán rừng. Độ ưu thế của Chiêu liêu nước ở hai trạng thái rừng là 5,9%; trong đó ở TTRTB (IVI = 5,1%) thấp hơn so với TTRG (IVI = 6,6%). Mật độ cây tái sinh dưới tán những QXTV ở TTRTB (4.750 cây/ha) cao hơn 14,0% so với TTRG (4.167 cây/ha), trong đó mật độ cây tái sinh Chiêu liêu nước trong những QXTV ở TTRTB (333 cây/ha) cao hơn 22,4% so với TTRG (272 cây/ha). Nhìn chung, thành phần loài cây gỗ của 2 TTRTB và TTRG là khá phong phú và có sự tương đồng khá cao với 3 tầng cây gỗ khá rõ rệt, trong đó Dầu song nàng đóng vai trò ưu thế sinh thái và Chiêu liêu nước phân bố ở tầng ưu thế sinh thái (Tầng B). Chiêu liêu nước là loài cây gỗ đồng ưu thế không những ở tầng cây mẹ mà cả ở lớp cây tái sinh. Ở tầng cây mẹ, Chiêu liêu nước trong TTRTB thấp hơn so với TTRG. Trái lại, ở lớp cây tái sinh, Chiêu liêu nước trong TTRTB cao hơn so với TTRG. Ở cả 2 trạng thái cho thấy, Chiêu liêu nước tái sinh liên tục dưới tán rừng. Kết quả nghiên cứu về kết cấu loài cây gỗ đồng ưu thế với Chiêu liêu nước gợi mở về khả năng trồng rừng hỗn giao cây Chiêu liêu nước với các loài cây (họ Dầu) ưu thế. 3.1.2. Cấu trúc quần thụ của trạng thái rừng trung bình và giàu 3.1.2.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính Những đặc trưng thống kê về phân bố N/D của những QXTV thuộc TTRTB và TTRG được ghi lại ở Bảng 3.9. Đường kính bình quân của rừng ở TTRTB (17,4 cm) nhỏ hơn so với TTRG (19,1 cm). Phạm vi đường kính trong những QXTV ở TTRTB tương ứng 10 – 58 cm cũng nhỏ hơn so với TTRG tương ứng 10 – 64 cm. Bảng 3.9. Đặc trưng thống kê phân bố N/D trong những QXTV thuộc TTRTB và TTRG ĐVT: 0,25 ha TT Thống kê(*) Trạng thái rừng Trung bình Giàu 1 N (cây) 136 139 2 (cm) 17,4 19,1 3 DMin (cm) 10 10 4 DMax (cm) 58 64 5 DMin-DMax 48 54 6 ± Sd (cm) 11,0 12,3 7 Sk 1,785 1,656 8 Ku 2,687 2,308 (*) Giá trị trung bình từ 3 OTC đối với mỗi trạng thái rừng. Bảng 3.10. Phân bố thực nghiệm N/D trong những QXTV thuộc TTRTB và TTRG ĐVT: 1 ha Trạng thái rừng TT Cấp D1.3 (cm) Trung bình Giàu N (cây/ha) N% N (cây/ha) N% 1 ≤ 10 291 53,3 256 46,2 2 16 103 18,8 107 19,2 3 22 53 9,8 65 11,8 4 28 33 6,1 45 8,2 5 34 23 4,4 23 4,1 6 40 13 2,4 23 4,1 7 46 13 2,4 14 2,4 8 52 8 1,5 7 1,2 9 58 7 1,2 11 1,9 10 ≥ 64 - - 5 1,0 Tổng số 544 100 556 100 Phân bố N/D của cả hai trạng thái rừng này đều có dạng giảm (Sk > 0; Ku > 0) từ cấp DMin đến cấp DMax (Bảng 3.10; Phụ lục 6 và 7). Những kiểm định thống kê (Phụ lục 6.2 và 7.2) cho thấy phân bố N/D đối với những QXTV thuộc hai trạng thái rừng này phù hợp với hàm phân bố mũ giảm (Hàm 3.1 và 3.2; Hình 3.3). Những hàm này có hệ số r2 rất cao (r2 > 99%) và sai lệch nhỏ. Vì thế, chúng được sử dụng để ước lượng số cây theo các cấp D1.3 ở TTRTB và TTRG. N(TTRTB) = 1568,61*exp(-0,173644*D1.3) + 13,1243 (3.1) r2 = 99,6%; SEE = ±6,6; MAE = 4,7; MAPE = 26,8%; SSR = 264. N(TTRG) = 921,082*exp(-0,13427*D1.3) + 12,0322 (3.2) r2 = 99,1%; SEE = ±8,1; MAE = 5,5; MAPE = 32,9%; SSR = 461. Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn phân bố N/D đối với những QXTV thuộc trạng thái rừng trung bình (a) và trạng thái rừng giàu (b) . . N (Cây/ha) (b) . N (Cây/ha) (a) Bằng cách thay thế cấp D1.3 vào hai hàm 3.1 và 3.2, xác định được số cây phân bố vào những cấp D1.3 khác nhau đối với những QXTV thuộc TTRTB (Bảng 3.11) và TTRG (Bảng 3.12). Kháo sát đường đồ thị trong Hình 3.3 cho thấy, ở cả hai thái rừng, số cây giảm rất nhanh từ cấp D1.3 < 10 cm (289 cây/ha hay 53,1% ở TTRTB; 253 cây/ha hay 45,5% ở TTRG) đến cấp D1.3 = 40 cm (15 cây/ha hay 2,7% ở TTRTB; 16 cây/ha hay 2,9% ở TTRG). Số cây đạt đến cấp D1.3 ≥ 52 cm ở ở TTRTB (14 cây/ha) thấp hơn so với TTRG (24 cây/ha). Tốc độ suy giảm số cây sau mỗi cấp D1.3 ở TTRTB (hệ số b = -0,173644 hay 17,3%) nhanh hơn so với TTRG (hệ số b = -0,13427 hay 13,4%). Kết quả phân bố lý thuyết đường kính theo số cây N của những QXTV thuộc 2 trạng thái rừng được trình bày ở 2 Bảng 3.11 và 3.12 dưới đây. Bảng 3.11. Phân bố lý thuyết N/D trong những QXTV thuộc TTRTB ĐVT: 1 ha TT Cấp D1.3 (cm) N (cây/ha) N% N(Tích lũy) N%(Tích lũy) 1 ≤ 10 289 53,1 289 53,1 2 16 111 20,3 400 73,4 3 22 48 8,7 448 82,1 4 28 25 4,6 473 86,8 5 34 18 3,2 490 89,9 6 40 15 2,7 505 92,6 7 46 14 2,5 519 95,1 8 52 13 2,4 532 97,6 9 ≥58 18 2,4 544 100,0 Tổng số 544 100 Bảng 3.12. Phân bố lý thuyết N/D trong những QXTV thuộc TTRG ĐVT:1 ha TT Cấp D1.3 (cm) N (cây) N% N(Tích lũy) N%(Tích lũy) 1 ≤ 10 253 45,5 253 45,5 2 16 120 21,5 372 67,0 3 22 60 10,8 432 77,9 4 28 33 6,0 466 83,9 5 34 22 3,9 487 87,8 6 40 16 2,9 504 90,7 7 46 15 2,5 517 93,2 8 52 13 2,3 530 95,6 9 58 12 2,2 544 97,8 10 ≥64 12 2,2 556 100,0 Tổng số 556 100 Trong hai trạng thái rừng này, Chiêu liêu nước chỉ xuất hiện ở những cấp D1.3 từ 10 đến 46 cm. Ở những QXTV thuộc ở TTRTB (Bảng 3.13), tỷ lệ số cây Chiêu liêu nước ở các cấp D1.3 gia tăng dần từ cấp D1.3 = 10 cm (3,5%) và đạt cao nhất ở cấp D1.3 = 34 cm (11,5%). Bảng 3.13. Phân bố N/D của Chiêu liêu nước trong những QXTV thuộc TTRTB ĐVT: 1 ha Cấp D (cm) Tổng số Chiêu liêu nước Loài khác N (cây/ha) N% N (cây/ha) N%(*) N (cây/ha) N% ≤ 10 289 100 10 3,5 279 96,5 16 111 100 4 3,6 107 96,4 22 48 100 4 8,4 44 91,6 28 25 100 1 4,0 24 96,0 34 16 100 2 11,5 15 88,5 40 15 100 1 6,8 14 93,2 46 14 100 1 7,3 13 92,7 52 13 100 - - 13 100 ≥58 13 100 - - 13 100 Tổng 544 100 23 4,2 522 95,8 Ghi chú: (*) Tỷ lệ mật độ của Chiêu liêu nước so với mật độ của quần thụ trong cùng cấp D. Ở những QXTV thuộc TTRG (Bảng 3.14), tỷ lệ số cây Chiêu liêu nước gia tăng dần từ cấp D1.3 = 10 cm (3,6%) đến cấp D1.3 = 40 cm (24,5%). Sự có mặt của cây Chiêu liêu nước ở mọi cấp D1.3 chứng tỏ rằng trước đây Chiêu liêu nước tái sinh liên tục dưới tán rừng. Qua đó chứng tỏ, Chiêu liêu nước giữ vai trò đồng ưu thế sinh thái trong những QXTV rừng nghiên cứu này. Bảng 3.14. Phân bố N/D của Chiêu liêu nước trong những QXTV thuộc TTRG ĐVT: 1 ha Cấp D (cm) Tổng số Chiêu liêu nước Loài khác N (cây/ha) N% N (cây/ha) N%(*) N (cây/ha) N% ≤ 10 253 100 9 3,6 244 96,4 16 120 100 7 5,9 113 94,1 22 60 100 4 6,7 56 93,3 28 33 100 4 11,9 29 88,1 34 22 100 5 23,1 17 76,9 40 17 100 4 24,5 12 75,5 46 14 100 - - 14 100 52 13 100 - - 13 100 58 12 100 - - 12 100 ≥ 64 12 100 - - 12 100 Tổng 556 100 33 6,0 522 94,0 Ghi chú: (*) Tỷ lệ mật độ của Chiêu liêu nước so với mật độ của quần thụ trong cùng cấp D. 3.1.2.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao Những đặc trưng thống kê phân bố chiều cao của những QXTV thuộc TTRTB và TTRG được ghi lại ở Bảng 3.15 cho thấy, chiều cao bình quân ở TTRTB (14 m) nhỏ hơn so với TTRG (14,9 m) và phạm vi biến động chiều cao ở cả hai trạng thái rừng như nhau (8 – 28 m). Kết quả cũng cho thấy, phân bố chiều cao của những QXTV trong cả hai trạng thái rừng này đều có dạng phân bố 1 đỉnh lệch trái (Sk > 0) và nhọn (Ku > 0) (Bảng 3.16; Phụ lục 7 và 9). Bảng 3.15. Đặc trưng thống kê phân bố N/H trong những QXTV thuộc TTRTB và TTRG ĐVT: 0,25 ha TT Thống kê (*) Trạng thái rừng Trung bình Giàu 1 N (cây) 136 139 2 H (m) 14,0 14,9 3 HMin (m) 8 8 4 HMax (m) 28 28 5 HMax - HMin(m) 20 20 6 ± Sh (m) 4,6 5,4 7 Sk 0,845 0,778 8 Ku 0,366 0,090 (*) Giá trị trung bình từ 3 OTC đối với mỗi trạng thái rừng. Bảng 3.16. Phân bố N/H thực nghiệm trong những QXTV thuộc TTRTB và TTRG ĐVT: 1 ha Trạng thái rừng TT Cấp Hvn (m) Trung bình Giàu N (cây/ha) N% N (cây/ha) N% 1 28 7 1,5 28 5,0 Tổng số 544 100 556 100 Những kiểm định thống kê (Phụ lục 8.2 và 9.2) cho thấy phân bố N/H đối với những QXTV thuộc hai trạng tái rừng này phù hợp với hàm phân bố Richards (Hàm 3.3 và 3.4; Hình 3.4). Những hàm này có hệ số r2 rất cao (r2 > 99%) và sai lệch nhỏ. Vì thế, chúng được sử dụng để ước lượng số cây theo các cấp H. FH(TTRTB) = (1 + exp(-(Hvn + 7,84266)/4,03098))^-82,5071 (3.3) r2 = 99,7%; SEE = ±0,018; MAE = 0,012; MAPE = 2,0%; SSR = 0,0010. FH(TTRG) = (1 + exp(-(Hvn + 7,43636)/4,38317))^-57,6842 (3.4) r2 = 99,5%; SEE = ±0,026; MAE = 0,017; MAPE = 3,8%; SSR = 0,0021. Bằng cách thay thế cấp Hvn vào hai hàm 3.3 và 3.4, xác định được số cây phân bố vào những cấp H khác nhau đối với những QXTV thuộc TTRTB (Bảng 3.17) và TTRG (Bảng 3.18). Ở cả hai trạng thái rừng, tỷ lệ số cây gia tăng dần từ cấp Hvn < 8 m (20,1% ở TTRTB và 18,6% ở TTRG) và đạt cao nhất ở cấp Hvn = 12 m (34,9% ở TTRTB và 32,0% ở TTRG). Mặt khác, cả hai trạng thái rừng này đều có khoảng 90% số cây phân bố ở cấp Hvn < 20 m và chỉ 3 - 5% số cây đạt trên 24 m. Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn phân bố N/H đối với những QXTV thuộc trạng thái rừng trung bình (a) và trạng thái rừng giàu (b) . . N (Cây/ha) (b) . N (Cây/ha) (a) Bảng 3.17. Phân bố lý thuyết N/H trong những QXTV thuộc TTRTB ĐVT: 1 ha TT Cấp Hvn (m) N (cây/ha) N% N(Tích lũy) N%(Tích lũy) 1 28 16 3,0 544 100,0 Tổng số 544 100 Bảng 3.18. Phân bố lý thuyết N/H trong những QXTV thuộc TTRG ĐVT: 1 ha TT Cấp Hvn (m) N (cây) N% N(Tích lũy) N%(Tích lũy) 1 28 25 4,3 556 100,0 Tổng số 556 100 Ở cả hai trạng thái rừng, Chiêu liêu nước chỉ xuất hiện ở cấp Hvn ≤ 24 m với tỷ lệ số cây gia tăng dần theo cấp Hvn (Bảng 3.19 và 3.20). Sự có mặt ở mọi cấp Hvn chứng tỏ rằng trước đây Chiêu liêu nước tái sinh liên tục dưới tán rừng. Điều này khẳng định Chiêu liêu nước có vai trò ưu thế sinh thái trong quá trình phát triển của những QXTV rừng. Bảng 3.19. Phân bố N/H của Chiêu liêu nước trong những QXTV thuộc TTRTB ĐVT: 1 ha Cấp Hvn (m) Tổng số Chiêu liêu nước Loài khác N (cây/ha) N% N (cây/ha) N%(*) N (cây/ha) N% 28 16 100 - - 16 100,0 Tổng 544 100 23 4,2 522 95,8 Ghi chú: (*) Tỷ lệ mật độ của Chiêu liêu nước so với mật độ của quần thụ trong cùng cấp H. Bảng 3.20. Phân bố N/H của Chiêu liêu nước trong những QXTV thuộc TTRG ĐVT: 1 ha Cấp Hvn (m) Tổng số Chiêu liêu nước Loài khác N (cây/ha) N% N (cây/ha) N%(*) N (cây/ha) N% 28 24 100 - - 24 100,0 Tổng 556 100 33 6,0 522 94,0 Ghi chú: (*) Tỷ lệ mật độ của Chiêu liêu nước so với mật độ của quần thụ trong cùng cấp H. Các kết quả nghiên cứu ở trên cho nhận định, Chiêu liêu nước đóng vai trò đồng ưu thế sinh thái trong những QXTV thuộc rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực nghiên cứu. Độ ưu thế của Chiêu liêu nước ở những trạng thái rừng giàu cao hơn so với trạng thái rừng trung bình. Chiêu liêu nước tái sinh tự nhiên liên tục dưới tán rừng, với khả năng tái sinh ở những trạng thái rừng trung bình cao hơn so với trạng thái rừng giàu. Trong những quần xã thực vật rừng, Chiêu liêu nước phân bố từ cấp D1.3 = 10 – 46 cm và cấp Hvn = 8 – 24 m. Kết quả nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên có Chiêu liêu phân bố và vai trò của nó trong nhóm loài cây ưu thế và đồng ưu thế với các loài cây họ Sao Dầu đã là những căn cứ quan trọng cho luận án nghiên cứu trồng rừng hỗn giao giữa Chiêu liêu và Sao, Dầu trong các mô hình thí nghiệm về trồng rừng. 3.1.3. Đặc điểm vật hậu của Chiêu liêu nước Chiêu liêu nước mang đặc điểm của loài cây nửa rụng lá. Tuy sống trong rừng thường xanh, nhưng vào đầu mùa khô chúng bắt đầu rụng lá, thường từ tháng 12 năm trước đến tháng 1 năm sau và rụng lá không hoàn toàn, một số cành vẫn còn lá và mức độ rụng lá phụ thuộc vào thời tiết. Những năm mùa mưa kéo dài và liên tục thì cây rụng lá ít hơn. Kết quả theo dõi các pha vật hậu trong 4 năm được trình bày tại Bảng 3.21. Bảng 3.21. Các đặc điểm vật hậu của Chiêu liêu nước tại Mã Đà - Đồng Nai Các đặc điểm Thời gian Cơ quan dinh dưỡng Thời kỳ rụng lá 15/12-15/01 năm sau Thời kỳ ra chồi 15/02-15/03 Thời kỳ ra lá non 25/02- 15/04 Cơ quan sinh sản Thời kỳ ra hoa 20/09-20/11 Thời kỳ ra quả 15/11-15/12 Thời kỳ quả chín 25/3-25/04 Trước khi mùa mưa bắt đầu khoảng 1 tháng (tháng 2-3), cây ra chồi và lá non. Đây là đợt hình thành lá cho toàn bộ cây. Sau đó chồi và lá non tiếp tục hình thành cho đến nửa cuối mùa mưa (tháng 9-10). Chiêu liêu nước hình thành nụ hoa từ tháng 9, ra hoa từ trung tuần tháng 10 đến hạ tuần tháng 11. Quả non kéo dài từ tháng 11 đến hạ tuần tháng 12. Quả chín vào tháng 3 – 4. Quả rụng và phát tán vào tháng 4 - 5. Vì thế, thời kỳ thu hái hạt giống thích hợp vào đầu tháng 4 đến trung tuần tháng 5. Bảng 3.22. Các pha vật hậu chính của Chiêu liêu nước Vật hậu Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Lá rụng theo mùa Ra chồi Ra lá non Ra nụ và nở hoa Hình thành quả Quả chín tập trung Chiêu liêu nước là loài ra hoa hàng năm, hoa lưỡng tính màu trắng ngà có mùi thơm hắc, quả có 2 cánh, một hạt, Số lượng hoa và quả của 1 cây mẹ khá nhiều có thể hơn 8-15 kg/cây và hầu như không có chu kỳ sai quả (năm nào cũng có quả). Hình 3.5. Một số hình ảnh hoa và quả Chiêu liêu nước Quả Chiêu liêu nước có 2 cánh như cánh bướm và phát tán nhờ gió. Khi chín, hạt chuyển từ màu xanh non sang màu cánh gián và rất dễ nhận biết do trên cây toàn quả chín không có lá hoặc rất ít lá. Kết quả theo dõi vật hậu Chiêu liêu nước chỉ thực hiện trên một địa điểm tại Mã Đà – Đồng Nai. Thời điểm ra hoa từ trung tuần tháng 10 đến hạ tuần tháng 11. Quả non kéo dài từ tháng 11 đến hạ tuần tháng 12. Kết quả này khác với nghiên cứu của Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh (1993) [21], ra hoa tháng 7 - 8. Quả tháng 9 -10. Kết quả nghiên cứu trên là cơ sở cho việc thực kế hoạch tạo cây giống trong trồng rừng Chiêu liêu nước đúng thời vụ. 3.1.4. Đặc điểm hạt giống 3.1.4.1 Kích thước, khối lượng hạt và độ ẩm trong hạt Chiêu liêu nước Hạt Chiêu liêu nước có hai cánh như cánh bướm. Vỏ hạt khá mỏng, khi chín vỏ và hạt bên trong tách rời nhau. Sau khi thu hái, loại bỏ hai cánh hạt để dễ bảo quản. Phương pháp loại bỏ cánh hạt Chiêu liêu nước khá đơn giản, chỉ cần phơi khô rồi vò nhẹ là cánh hạt bị loại bỏ. Bảng 3.23. Kích thước của hạt nguyên cánh và không cánh Lần đo Hạt nguyên cánh (cm) Hạt không cánh (cm) Chiều dài TB Chiều rộng TB Chiều dài TB Chiều rộng TB Lặp 1 5,8 2,6 1,4 0,8 Lặp 2 5,7 2,4 1,2 0,7 Lặp 3 6,0 2,6 1,3 0,7 Lặp 4 6,1 2,5 1,4 0,8 TB 5,9 2,5 1,3 0,7 Max-Min 3,1 – 6,3 1,6 – 2,8 0,9 – 1,6 0,6 – 0,9 CV (%) 17,9 14,6 12,5 11,4 - Kích thước hạt khô nguyên cánh: Với kết quả đo kích thước hạt nguyên cánh tại Bảng 3.23. Kích thước hạt Chiêu liêu nước có chiều dài trung bình của hạt khoảng 5,9cm, chiều rộng khoảng 2,5cm. - Kích thước hạt không cánh: Chiều dài và chiều rộng của hạt Chiêu liêu nước sau khi đã loại bỏ cánh khoảng: 1,3cm và 0,7cm. Kích thước cánh hạt lớn gấp 4,5 lần chiều dài và 3,5 lần chiều rộng so với hạt không cánh (Bảng 3.23). - Khối lượng hạt nguyên cánh và không cánh: Kết quả cân 800 hạt có cánh và 800 hạt không cánh, độ ẩm hạt là 11,3% được thể hiện ở Bảng 3.24 Bảng 3.24. Khối lượng hạt nguyên cánh và không cánh Số lần cân 100 hạt Hạt có cánh (g) Hạt không cánh (g) m1 11,24 8,14 m2 10,85 8,71 m3 11,00 7,71 m4 11,16 8,34 m5 11,17 9,07 m6 11,22 8,25 m7 10,95 8,45 m8 10,88 8,81 Trung bình 11,06 8,43 Độ biến động 0,25 0,15 Từ kết quả của Bảng 2.24 cho khối lượng hạt nguyên cánh 1.000: 110,6 gr và 1 kg: 9.043 ± 20 hạt. Khối lượng hạt không cánh 1.000: 84,3 gr; 1 kg: 11.858 ± 22 hạt. - Ẩm độ của hạt chiêu liêu không có cánh: Xác định ẩm độ trong trong hạt làm cơ sở cho việc thực hiện thí nghiệm xử lý hạt và bảo quản hạt giống Chiêu liêu nước. Bảng 3.25. Ầm độ của hạt Chiêu liêu nước không có cánh Lần sấy (1.000 hạt) Ngay sau thu hái Trước khi bảo quản Trước sấy (g) Sau sấy (g) Ẩm độ (%) Trước sấy (g) Sau sấy (g) Ẩm độ (%) Lần 1 87,3 75,2 13,8 84,3 74,6 11,5 Lần 2 90,6 72,8 19,7 83,2 73,8 11,3 Lần 3 89,5 73,5 17,8 82,9 73,5 11,3 Lần 4 88,4 75,4 14,7 84,5 75,2 11,0 Trung bình 16,5 11,3 Theo kết quả ở Bảng 3.25 và công thức tính (2.17, 2.18), ẩm độ trong hạt chiêu liêu không có cánh ngay sau khi thu hái là 16,5% và trước khi bảo quản là 11,3 %. Độ ẩm hạt chênh lệch nhau không lớn (5,2%) do hạt Chiêu liêu nước khi chín đã khô trên cây. 3.1.4.2. Ảnh hưởng của phương pháp bảo quản đến tỷ lệ nảy mầm Số liệu theo dõi trong 24 tháng được chỉ ra tại Bảng 3.26. Tỷ lệ nảy mầm ban đầu của lô hạt là tương đương nhau 83,5% đến 83.8%, nhưng đã thay đổi qua 2 tháng bảo quản. Bảng 3.26. Tỷ lệ nảy mầm của các nghiệm thức bảo quản trong 24 tháng Nghiệm thức Tỷ lệ nẩy mầm (%) theo tháng bảo quản 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 BQ1 83,5 81,0a 79,3a 78,0a 76,3a 73,0 71,0 70,3 68,5 65,8 61,5 54,8 52,5 BQ2 83,8 79,5a 78,3a 77,3a 74,8a 72,3 70,3 69,8 66,8 62,8 58,5 52,5 49,5 BQ3 83,8 64,8b 44,5b 11,5b 0 P-value <0,01 <0,01 <0,01 0,71 0,82 0,83 0,73 0,66 0,22 0,29 0,28 0,43 LSD 7,7 7,0 2,9 12,1 9,7 10,7 4,2 11,6 6,2 7,4 5,5 10,5 (*) BQ1: Bảo quản lạnh -100C đến -50C; BQ2: Bảo quản lạnh 30C đến 50C; BQ3: Bảo quản khô thông thường. Ở nghiệm thức BQ1, bảo quản trong ngăn đá tủ lạnh, cho tỷ lệ cao nhất 81,0%. Nghiệm thức 2 (BQ2), bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh là 79,5%. Nghiệm thức BQ3, bảo quản thông thường tỷ lệ này chỉ còn 64,8%. Đến tháng thứ 4, thứ 6 thì ở nghiệm thức BQ1, BQ2 có giảm nhưng chỉ khoảng 1% trong 2 lần kiểm nghiệm, nhưng nghiệm thức BQ3 thì giảm rất nhanh xuống còn 44,5% và 11,5%, đến tháng thứ 8, nghiệm thức BQ3 hạt mất sức nảy mầm hoàn toàn. Tỷ lệ nảy mầm ở 2 nghiệm thức BQ1, BQ2 không khác biệt lớn nhưng ở nghiệm thức BQ3 khác biệt với 2 nghiệm thức trên tại tất cả các lần kiểm nghiệm 2, 4, 6 tháng sau bảo quản. Hình 3.6. Tỷ lệ nảy mầm theo thời gian của 3 phương thức bảo quản Hạt Chiêu liêu nước thuộc loại hạt khô nên dễ bảo quản, thời gian bảo quản khá dài do ẩm độ trong hạt khá thấp (11,3%). Quá trình theo dõi thí nghiệm đến 24 tháng cho thấy tỷ lệ nảy mầm giảm dần đều theo thời gian ở 2 công thức BQ1 và BQ2. Đến 24 tháng sau bảo quản tỷ lệ nảy mầm này vẫn tương đương nhau: 52,5% (BQ1) và 49,5% (BQ2). Từ phân tích trên cho thấy: Hạt Chiêu liêu nước có thời gian mất sức nảy mầm chậm, với cách bảo quản thông thường thì hạt Chiêu liêu nước sau 8 tháng thì hoàn toàn mất sức nảy mầm. Trong khi đó ở bảo quản lạnh và mát tỷ lệ nảy mầm chỉ giảm từ từ đến sau 24 tháng tỷ lệ nảy mầm vẫn còn trên 49%. Kích thước hạt chiêu liêu nước Kiểm nghiệm nảy mầm Hình 3.7. Hạt Chiêu liêu nước và kiểm nghiệm nảy mầm 3.2. Chọn giống, khảo nghiệm xuất xứ kết hợp với khảo nghiệm hậu thế 3.2.1. Tuyển chọn cây trội Cây trội (cây mẹ) Chiêu liêu nước được tuyển chọn từ rừng tự nhiên ở một số địa điểm trong 4 vùng sinh thái Tây Nam Bộ (Kiên Giang); Đông Nam Bộ (Đồng Nai và Tây Ninh); Tây Nguyên (Gia Lai) và Nam Trung Bộ (Ninh Thuận). Tổng số cây trội được
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_mot_so_dac_diem_sinh_hoc_va_ky_thuat_tron.doc
Thong tin luan an (Minh) final 1.doc
TOM TAT LUAN AN (Minh) 26 5 2021 final (OK).doc
TOM TAT LUAN AN tieng anh (Minh) final 26 5 21.doc
Trich yeu luan an Nguyen Thanh Minh (final).doc