Luận án Nghiên cứu một số đặc trưng thủy lực ở đập tràn thực dụng có tường ngực biên cong
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số đặc trưng thủy lực ở đập tràn thực dụng có tường ngực biên cong", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số đặc trưng thủy lực ở đập tràn thực dụng có tường ngực biên cong
2.3.3. 2.3.2 Mô hình mặt cắt dạng Creager-Ophixerop Thống kê các công trình vừa và lớn đã xây dựng đa số có chiều cao cột nước thiết kế Hd=10÷15m [8]. Để có thể phản ánh việc nghiên cứu gần thực tế, luận án chọn Hd=12 m làm cột nước thiết kế mô hình 1. Mô hình này tận dụng một phần nguyên mẫu của mô hình tràn xả lũ Sông Mã 3 có tỷ lệ L=64, được xây dựng tại Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về Động lực học sông biển, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. Các số liệu thí nghiệm phần dòng chảy tự do qua tràn được kế thừa và sử dụng trong luận án. Để thực hiện các nghiên cứu mới của luận án, mô hình này được sửa đổi và lắp đặt thêm tường ngực để thí nghiệm theo mục tiêu của luận án. Một số hình ảnh về mô hình thí nghiệm được thể hiện từ Ảnh 2.1÷Ảnh 2.6. Đường cong mặt dưới tường ngực dạng elip có phương trình: X2/A2+Y2/B2=1, với A, B là bán kính các bán trục lớn và nhỏ của elip hoặc cong tròn kết hợp đường thẳng. Thông số đường cong dưới tường ngực như Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí mô hình thí nghiệm 42 1 được minh họa ở Hình 2.3. Mô hình đã thí nghiệm cho 01 khoang tràn có tường ngực có kích thước b=11 m. Bảng 2.2 Thông số đường cong dưới tường ngực ở mô hình 1 Loại đường Tỉ lệ A/B D (m) Ghi chú Elip: : , + , = 1 1,67 5; 6; 7; 8 Để nghiên cứu một số đặc trưng thủy lực trên tràn gồm phân bố áp suất, vận tốc đã tiến hành thí nghiệm với các Seri được thống kê ở Bảng 2.3 với các biến không thứ nguyên trong phạm vi: 4,401,35 D H a 1,89;0,65 H H a ; H Y a ; H X a 4 d 3 d 2 d 1 Hình 2.3 Sơ đồ bố trí mô hình thí nghiệm 1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tim ®Ëp R 20 00 12 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 14 15 16 13 D P D1 43 Bảng 2.3 Các trường hợp thí nghiệm ở mô hình 1 STT Cột nước H = Ztl- Z đỉnh (m) H/Hd H/D Q Mô hình (l/s) A D=5 m 1 7,82 0,65 1,56 14,8 2 8,42 0,70 1,68 17,4 3 9,32 0,78 1,86 19,5 4 11,34 0,94 2,27 23,2 5 14,45 1,20 2,89 27,8 6 15,85 1,32 3,17 29,7 7 18,68 1,56 3,74 33,1 8 21,99 1,83 4,40 36,5 B D=6 m 1 10,39 0,87 1,73 20,75 2 1,93 0,99 1,99 24,01 3 14,47 1,21 2,41 28,49 4 17,26 1,44 2,88 32,73 5 20,47 1,71 3,41 36,84 C D=7 m 1 9,63 0,80 1,38 19,39 2 11,75 0,98 1,68 25,76 3 13,59 1,13 1,94 29,80 4 15,87 1,32 2,27 34,92 5 19,20 1,60 2,74 40,58 6 22,39 1,87 3,20 45,33 D D=8 m 1 10,80 0,90 1,35 23,18 2 11,30 0,94 1,41 25,08 3 13,75 1,15 1,72 31,93 4 16,42 1,37 2,05 37,94 5 19,67 1,64 2,46 43,61 6 22,66 1,89 2,83 48,42 E Sử dụng kết quả thí nghiệm chảy hở của mô hình 1 1 9,75 0,81 19,66 2 12,00 1,00 27,41 44 STT Cột nước H = Ztl- Z đỉnh (m) H/Hd H/D Q Mô hình (l/s) 3 12,95 1,08 31,09 4 14,15 1,18 35,61 5 15,30 1,28 40,13 Ảnh 2.1 Cửa vào ngưỡng tràn mô hình 1 Ảnh 2.2 Bố trí đầu đo trên tường ngực mô hình 1 Ảnh 2.3 Dòng chảy ở hạ lưu mô hình 1 nhìn từ thượng lưu xuống Ảnh 2.4 Ảnh dòng chảy trên mặt tràn nhìn từ hạ lưu mô hình 1 Ảnh 2.5 Thiết bị đo lưu tốc Ảnh 2.6 Máng lường đo lưu lượng 45 2.3.3 Mô hình mặt cắt dạng WES Để có đủ số liệu phân tích các đặc trưng thủy lực cho kết cấu đập tràn thực dụng có tường ngực biên cong, luận án kế thừa các số liệu thực nghiệm của công trình thủy điện Sơn La là công trình đã áp dụng tường ngực, được Viện Năng lượng, Bộ Công Thương nghiên cứu ở các mô hình phân đoạn (mô hình 2, mô hình 3), mô hình tổng thể (mô hình 4). Tác giả đã thu thập số liệu, nghiên cứu, phân tích và đánh giá theo mục tiêu, nội dung nghiên cứu của luận án. Mặt bằng tràn và mặt cắt minh hoạ ở Hình 2.4÷Hình 2.6. Các trường hợp thí nghiệm mô hình 2, 3, 4 được ghi ở Bảng 2.4. Mô hình 2, đã lấy kích thước đoạn công trình xả gồm 2 lỗ xả sâu, 1 khoang xả mặt b=15 m, 1/2 của hai trụ bên dày 5m và 3,5 m. Tổng kích thước chiều rộng ngoài thực tế là 19,25 m, chuyển đổi sang mô hình là 40cm, được lắp đặt trong máng có chiều rộng 40cm. Mô hình phân đoạn gồm có 2 mô hình 2 và 3. Mô hình 4 là mô hình tổng thể có kích thước toàn bộ công trình xả gồm 12 lỗ xả sâu, 12 khoang xả mặt B=90 m, và một phần thượng lưu và hạ lưu. Để nghiên cứu phân bố áp suẩt và vận tốc cho mỗi mặt tràn WES đã lựa chọn, tiến hành thí nghiệm với các Seri được tính dưới đây và thống kê ở Bảng 2.4. 2,60,9 D H a 1,5;0,5 H H a ; H Y a ; H X a 4 d 3 d 2 d 1 Bố trí thiết bị đo mặt nước, vận tốc, áp suất được chỉ ra ở sơ đồ Hình 2.6. 46 Hình 2.4 Mặt bằng bố trí mô hình 4 Upstream coffer dam stage 2 §ª quai thîng lu G§2 Tim kªnh dÉn dßng Trôc D1-D2 N1 N2 N3 N1 N2 N3 HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 HL6 HL7 HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 HL7 HL6 TT1 TT1 TT1 TT1TT1 TT1TT1 TT1 TT1 TT2 TT2 TT2 TT2TT2 TT2 TT3 TT2 TT2 TT2 TT3 TT3 TT3 TT3 TT3 TT3 TT3 TT3 TT3 TT4TT4 TT4TT4 TT4TT4 TT4 TT4 TT5 TT5 TT5 TT5 TT5 TT5 TT5 TT5 TT5 TT6 TT6 TT6 TT6 TT6 TT6 TT6 TT6 TT6 TT7 TT7 TT7 TT7TT7TT7 TT8 TT8TT8TT8 TT4 TT8 TT8 TT1 TT2 TT4 47 Hình 2.5 Mặt bằng một khoang tràn và trụ pin Hình 2.6 Bố trí thiết bị đo mô hình 2, mô hình 4 17.8 59.1 2 .5 2 .5 5.1 1.5 0.5 1.5 0 .8 R 1. 5 R 1 .5 2 0 .0 Ti m ® Ë p 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0 2.21.5 2.3 3.0 3.0 3.0 4.5 4.5 4.5 4.5 4.5 4.5 1.9 3.4 3.4 3.4 P D1 4.5 48 Ảnh 2.7 Ảnh mô hình 4 Ảnh 2.8 Phần vào của công trình xả mặt mô hình 4, nhìn từ phía thượng lưu ở H=17,2m và tại khe van thượng lưu Ảnh 2.9 Dạng đường mặt nước trên tuyến xả mặt khi mức nước thượng lưu H=7,2m (a) và H=30,27m (b) 49 Bảng 2.4 Các trường hợp thí nghiệm ở mô hình 2, 3, 4 STT Cột nước H (m) a3=H/Hd a4=H/D Q Mô hình (l/s) Mô hình 2 1 10,70 0,53 0,93 64,65 2 17,04 0,85 1,49 131,56 3 19,05 0,95 1,66 140,95 4 19,15 0,96 1,67 144,09 5 20,03 1,00 1,75 147,85 6 29,76 1,49 2,60 179,80 Mô hình 3 1 10,70 0,53 0,93 64,65 2 17,04 0,85 1,49 131,56 3 19,05 0,95 1,66 140,95 4 19,15 0,96 1,67 144,09 5 20,03 1,00 1,75 147,85 6 29,76 1,49 2,60 179,80 Mô hình 4 1 10,60 0,53 0,92 61,90 2 11,65 0,58 1,02 73,50 3 12,20 0,61 1,06 76,20 4 13,95 0,70 1,22 93,10 5 16,15 0,81 1,41 112,70 6 17,38 0,87 1,52 122,99 7 17,50 0,87 1,53 129,00 8 17,73 0,89 1,55 134,26 9 18,18 0,91 1,59 137,20 10 18,98 0,95 1,66 140,00 11 19,20 0,96 1,68 141,60 50 STT Cột nước H (m) a3=H/Hd a4=H/D Q Mô hình (l/s) 12 20,08 1,00 1,75 147,00 13 21,20 1,06 1,85 151,90 14 22,80 1,14 1,99 161,70 15 24,70 1,23 2,16 174,00 16 24,26 1,21 2,12 172,50 17 25,20 1,26 2,20 176,40 18 30,27 1,51 2,64 182,00 Tính toán kiểm tra điều kiện tương tự: Tương tự hình học học: 48 m n L L L ; Lm=Ln/48 Tỉ lệ cột nước áp suất p=L Tỉ lệ vận tốc, lưu lượng 2/32/52 1 48;48;48 m n q m n Q m n v q q Q Q v v Tỉ lệ nhám 6/148;48 m n n m n k n n k k Tính điều kiện Remh ≥ Regh; mm m gh k R Re 14 Tính lưu lượng trong trường hợp mức nước thấp nhất thí nghiệm với mức nước hồ bé nhất H/Hd=0,5; Q=1032 m3/s; tra đường mặt nước trên đỉnh tràn h=0,384Hd=0,384 x20,03=7,7m, v=Q/(b*h) = 1032/(15*7,7)=8,9m/s. Trên mô hình 2 có hmh=16 cm, vmh=129 cm/s, các điều kiện tương tự về mô hình được đảm bảo; 5600Regh206400 0,01 16*129 ν vh Remh . Trên mô hình 4, có hmh=7,7 cm, vmh=89 cm/s, 5600Re68530 01,0 7,7*89 Re gh vh mh bảo đảm cho mô hình làm việc trong khu bình phương sức cản. 51 2.3.4 Tính đại diện của các mô hình nghiên cứu thực nghiệm Các công trình nghiên cứu đại diện cho phạm vi ứng dụng phù hợp thực tế ở Việt Nam theo thống kê ở phụ lục PL1.2 và Ấn Độ ở bảng (1.1) với đa số các công trình đập tràn có chiều cao cột nước thiết kế đập tràn Hd=10÷15 m, chiều rộng khoang Bt=5÷15m, tỉ lưu lượng q=40÷220 m3/s.m, Hd/D=1,5÷4,4. Theo Tiêu chuẩn thí nghiệm mô hình TCVN 8214:2009 tỉ lệ mô hình khi nghiên cứu dòng chảy của một bộ phận công trình không nhỏ hơn 1:80, tỉ lệ mô hình mặt cắt không nhỏ hơn 1:50, tỉ lệ mô hình không gian không nhỏ hơn 1:100. Như vây các mô hình 1, 2, 3, 4 đã chọn hoàn toàn đáp ứng, có thể áp dụng với các tỉ lệ khác nhau cho công trình thực tế. 2.3.5 Kiểm định mô hình nghiên cứu Để đánh giá việc chế tạo và thí nghiệm mô hình, luận án đã tiến hành kiểm định mô hình đối với mặt tràn dạng Creager-Ophixerop và WES cho trường hợp chảy hở để so sánh với các tài liệu đã công bố. 2.3.5.1 Về hệ số lưu lượng và khả năng tháo ở trường hợp chảy hở Bảng 2.5 So sánh hệ số lưu lượng thí nghiệm trường hợp chảy hở TT H H/Hd mthí nghiệm mlý thuyết Sai lệch % I Mô hình 1 12,00 1,00 0,446 0,467 -4,56 9,75 0,81 0,436 0,455 -4,14 12,95 1,08 0,451 0,472 -4,51 14,15 1,18 0,453 0,473 -4,25 15,30 1,28 0,454 0,474 -4,15 II Mô hình 2 10,70 0,53 0,475 0,460 3,24 17,04 0,85 0,501 0,494 1,47 III Mô hình 4 10,60 0,53 0,484 0,460 4,93 11,65 0,58 0,485 0,464 4,33 12,20 0,61 0,489 0,465 4,93 13,95 0,70 0,495 0,476 3,74 52 TT H H/Hd mthí nghiệm mlý thuyết Sai lệch % 16,15 0,81 0,489 0,486 0,59 17,38 0,87 0,489 0,492 -1,83 17,50 0,87 0,483 0,494 0,08 17,73 0,89 0,494 0,494 2,30 18,18 0,91 0,506 0,494 0,08 Qua bảng 2.6 thấy rằng hệ số lưu lượng thí nghiệm thu được phù hợp với quy luật và có sai lệch với tính toán trong khoảng ±5% là chấp nhận được. 2.3.5.2 Về đường mặt nước Đường mặt nước các trường hợp chảy hở ở mô hình 2 biểu diễn tại Hình 2.7 và so sánh với kết quả tính toán ở Hình 2.8 cho thấy sự phù hợp giữa thí nghiệm và tính toán. Để đánh giá kết quả thí nghiệm đường mặt nước, tham khảo [31], [48] về tính đường mặt nước của đập tràn dạng WES dưới dạng không thứ nguyên quy đổi qua tỉ lệ H/Hd, được ghi ở bảng PL2.4. Từ kết quả đo đường mặt nước các trường hợp dòng chảy tự do ở Bảng PL2.3 và Bảng PL2.4 phụ lục tính chuyển tương đương theo nội suy kết quả thực nghiệm được toạ độ đường mặt nước không thứ nguyên ghi ở bảng PL2.5 phụ lục. Hình 2.7 Đường mặt nước chảy hở, mô hình 2 Hình 2.8 So sánh kết quả thí nghiệm và kết quả lý thuyết đường mặt nước chảy hở -25 -15 -5 5 15 25 35 -15-10 -5 0 5 10 15 20 25 30 35 Y ( m ) X (m) Mặt tràn H=8,7 H=12,2 H=17,2 Tường ngực -1.2 -0.8 -0.4 0 0.4 0.8 1.2 -0 .4 0 0 .4 0 .8 1 .2 1 .6 Y /H d X/Hd Mặt tràn Tính toán: H/Hd=0,5 Tính toán: H/Hd=0,8 Thí nghiệm: H/Hd=0,5 Thí nghiệm: H/Hd=0,8 53 a) So sánh kết quả mô hình 2 và lý thuyết [31], [48] được ghi ở Bảng 2.6 Bảng 2.6 Đánh giá giá sai số giữa kết quả thí nghiệm và tính toán Toạ độ mặt tràn Sai số về toạ độ đường mặt nước theo Y/Hd thí nghiệm và tính toán (%) X/Hd Y/Hd H/Hd=0,5 H/Hd=0,6 H/Hd=0,7 H/Hd=0,8 -1,00 0,00 0,41 -1,08 -5,17 0,98 -0,80 0,00 1,04 1,82 -2,91 2,82 -0,60 0,00 0,42 2,17 0,37 4,39 -0,40 0,00 1,53 4,34 4,79 3,74 -0,20 0,00 2,55 5,00 3,43 2,25 0,00 0,00 3,65 3,89 5,87 2,61 0,20 -0,02 4,15 4,38 4,52 2,86 0,40 -0,06 4,55 1,77 5,32 5,50 0,60 -0,15 -2,27 -3,82 3,13 2,40 0,80 -0,30 4,00 -3,93 0,54 1,67 1,00 -0,45 2,72 3,15 4,63 5,43 1,20 -0,60 2,60 4,99 4,66 5,06 1,40 -0,85 0,71 2,79 5,55 -1,90 1,60 -1,10 2,76 4,04 5,61 6,17 1,80 -1,35 2,19 3,72 5,47 5,57 So sánh kết quả tính toán ở Bảng 2.6, đánh giá sai số về đường mặt nước giữa thí nghiệm và tính toán trong khoảng ± 5%. Có một vài số liệu có sự sai lệch > 5% có thể do đo đạc. b) So sánh đường mặt nước mô hình 2 và 4 Để so sánh kết quả thí nghiệm, vẽ đường mặt nước với các cột nước trên đỉnh tràn H=17,20m và H=19,05m từ kết quả thí nghiệm ở mô hình 2 và mô hình 4, cho thấy kết quả phù hợp giữa hai mô hình. 54 Hình 2.9 So sánh kết quả thí nghiệm ở mô hình 2 và mô hình 4, H=17,2 m Hình 2.10 So sánh kết quả thí nghiệm ở mô hình 2 và mô hình 4, H=19,05 m Bảng 2.7 So sánh kết quả thí nghiệm đường mặt nước giữa các mô hình Mô hình 2 Mô hình 4 Sai lệch % H 17,20 19,05 17,20 19,05 17,20 19,05 X 1,47 10,61 10,63 11,34 12,31 0,347 0,802 7,74 8,83 9,49 8,4 9,27 -0,208 -0,107 12,94 6,43 6,42 5,31 6,09 -0,552 -0,161 16,74 4,03 4,15 2,67 3,39 -0,676 -0,376 22,74 0,19 -0,09 -2,13 -1,52 -1,188 -0,727 30,24 -7,63 -6,96 -9,26 -8,77 -0,863 -0,958 34,74 -14,25 -13,65 -14,13 -13,72 0,068 -0,038 39,24 -18,72 -20,16 -19,44 -19,11 -0,403 0,588 43,74 -24,24 -23,44 -25,2 -24,94 -0,555 -0,868 -30 -25 -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 -10 -5 0 5 10 15 20 25 30 35 Y ( m ) X (m) Mặt tràn Mô hình 4 Mô hình 2 -30 -25 -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 25 -10 -5 0 5 10 15 20 25 30 35 Y ( m ) X (m) Mặt tràn Mô hình 4 Mô hình 2 55 Từ Bảng 2.7 cho thấy kết quả sai số đường mặt nước giữa hai mô hình phân đoạn và không gian là ±1%. 2.3.5.3 Về kết quả thí nghiệm áp suất Để đánh giá kết quả thí nghiệm áp suất trong trường hợp chảy hở, chuyển giá trị áp suất về dạng không thứ nguyên cho trường hợp mô hình 2, bằng cách chia các giá trị toạ độ X, áp suất cho Hd=20,03m, được bảng kết quả thí nghiệm áp suất Bảng 2.8, vẽ được các đồ thị phân bố áp suất ở chế độ chảy hở Hình 2.11. Bảng 2.8 Kết quả thí nghiệm áp suất tuyến giữa khoang ở mô hình 2 X/Hd -0,29 -0,14 0,00 0,16 0,31 0,46 0,65 0,76 0,91 1,06 1,21 1,44 H/Hd hp/Hd 0,54 0,44 0,35 0,27 0,19 0,14 0,11 0,08 0,10 0,02 0,07 0,03 0,08 0,63 0,49 0,38 0,27 0,20 0,14 0,11 0,07 0,10 0,07 0,07 0,03 0,10 0,85 0,59 0,44 0,32 0,17 0,11 0,07 0,04 0,08 0,03 0,06 0,02 0,15 Hình 2.11 Phân bố áp suất tuyến giữa chảy không áp mô hình 2 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 -0.2 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 h p /H d X/Hd H/Hd=0,54 H/hd=0,63 H/Hd=0,85 56 Tham khảo các tài liệu về phân bố áp suất với trường hợp chảy hở [31], [48], lập bảng so sánh giá trị áp suất thí nghiệm và tính toán với các trường hợp H/Hd=0,5 và 0,75 như Bảng 2.9, biểu diễn ở Hình 2.12 và Hình 2.13. Hình 2.12 Phân bố áp suất xây dựng theo WES [31] Hình 2.13 So sánh phân bố áp suất xây dựng theo WES và thí nghiệm Bảng 2.9 So sánh kết quả thí nghiệm và tính toán khi chảy không áp với H/Hd=0,5 và 0,75 H/Hd X -0,20 0 0,20 0,40 0,60 0,80 1,00 1,20 Tính theo WES (hp/Hd) 0,50 0,40 0,25 0,20 0,15 0,10 0,09 0,08 0,06 0,75 0,33 0,20 0,18 0,12 0,08 0,08 0,07 0,06 Theo thí nghiệm (hp/Hd) 0,50 0,35 0,25 0,18 0,12 0,08 0,10 0,06 0,05 0,75 0,43 0,28 0,16 0,09 0,06 0,08 0,05 0,03 So sánh sai số (m cột nước) 0,50 1,00 0,00 0,40 0,60 0,40 -0,20 0,40 0,20 0,75 -1,10 0,50 0,26 0,50 0,50 0,00 0,30 0,50 Nhận xét: Sai số về áp suất Δp=±0,5m, với các điểm đo sau đỉnh tràn (X=0), sai số áp suất tuyệt đối như vậy có thể chấp nhận được trong các tính toán liên quan đến 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 -0.2 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 h p /H d X/Hd LT: H/Hd=0,5 LT: H/Hd=1 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 h p /H d X/Hd LT:H/Hd=0,75 TN:H/Hd=0,5 TN:H/Hd=0,75 LT: H/Hd=0,5 57 áp suất trên mặt tràn. Các giá trị áp suất phía thượng lưu đỉnh tràn có sai số lớn hơn một chút Δp=±1m, lý do vùng đầu tràn phụ thuộc vào việc lựa chọn đường cong nối tiếp với đỉnh tràn. Ở các chỉ dẫn [31], [45], đường cong nối tiếp đỉnh tràn thiết kế với 2 bán kính cong R=0,2Hd và 0,5Hd. 2.4 Phương pháp quy hoạch thực nghiệm và xây dựng hàm hồi quy 2.4.1 Xác định cấu trúc hệ Nếu gọi Fđk là bậc tự do điều khiển và Fhh là bậc tự do hình học của hệ thông số các yếu tố độc lập tối đa ảnh hưởng lên hệ được xác định theo công thức: F = Fđ + F (2.18) Tùy theo yêu cầu nghiên cứu mà có thể chọn m yếu tố (m ≤ F) ảnh hưởng lên hàm mục tiêu Y nào đó hoặc nhiều hàm mục tiêu. Điều quan trọng là hàm mục tiêu phải thể hiện được mối quan hệ của nó với các biến độc lập và giúp ta đánh giá được đúng đắn các chỉ tiêu mà mình quan tâm. Phương pháp mô tả thống kê quan niệm mô hình nghiên cứu là một hộp đen, trong đó cấu trúc và tính chất bên trong không biết rõ. Nói cách khác, mô hình thống kê không cho biết bản chất bảo toàn và động học của hệ, mà chỉ mô tả mối quan hệ giữa các thông số đầu vào và các thông số đầu ra trên cơ sở các phương pháp của toán học thống kê. Như vậy mối quan hệ đầu vào và đầu ra ở đây thuần túy là quan sát thực nghiệm chứ không được dựa trên một cơ sở lý thuyết. Từ các quan sát thực nghiệm, mà tìm hiểu, ước đoán để giả thiết ra các dạng quan hệ có thể tồn tại giữa các biến đầu vào với các thông số đầu ra (quan hệ Xj – Yq). Mô tả về nguyên tắc của một mô hình hộp đen cùng các quan hệ giữa các thông số đầu vào Xj và các thông số đầu ra Yq (Hình 2.14). Hình 2.14 Sơ đồ đối tượng nghiên cứu thực nghiệm theo mô hình thống kê 58 Với sơ đồ nghiên cứu như Hình 2.14, các cách khác nhau được sử dụng để tìm ra các quan hệ phụ thuộc của các thông số đầu ra và các thông số đầu vào. Có hai phương pháp thường được dùng nhiều nhất đó là: - Phương pháp xây dựng các phương trình hồi quy thực nghiệm dựa trên cơ sở phân tích thụ động các số liệu có được trong một thời gian làm việc đủ dài của hệ. Nhược điểm chính của phương pháp này là không thể khảo sát tính chất của hệ ở những vùng nằm ngoài miền làm việc, những vùng mà không có khả năng thu thập được số liệu. - Phương pháp mô hình hóa dựa trên cơ sở chủ động bố trí các thí nghiệm để đo các thông số đầu ra theo các thông số đầu vào đã định trước. Do chủ động bố trí các thông số đầu vào nên có thể chủ động mở rộng được miền khảo sát ra lân cận vùng làm việc của hệ từ đó có thể giúp tìm ra miền làm việc tối ưu của hệ. Thông số đầu vào là các biến kiểm tra được và điều khiển được mà người nghiên cứu có thể điều chỉnh theo dự định. Vì vậy, đây là phương pháp quan trọng được dùng phổ biến trong nghiên cứu để xây dựng các mô hình theo kiểu hộp đen nhằm mô tả những hệ có cấu trúc phức tạp. Trong luận án, chúng tôi sử dụng phương pháp mô hình hóa chủ động để xây dựng các quan hệ thực nghiệm. 2.4.2 Xác định các hàm toán mô tả hệ Khi nghiên cứu liên kết tương quan giữa nhiều đại lượng, các nhà nghiên cứu thường dùng mô hình hồi quy đa tuyến tính. Giả sử có n thí nghiệm với m biến độc lập (X1, X2, Xm), Y là chỉ tiêu phân tích của thí nghiệm. Mô hình hồi quy đa tuyến tính có dạng: Y = α + β X + β X + ⋯+ β X + U (2.19) Trong đó, Y (biến phụ thuộc): là chỉ tiêu phân tích của thí nghiệm; α: là hệ số chặn phản ánh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác đến chỉ tiêu phân tích; β: là hệ số ước lượng, các hệ số hồi quy này phản ánh mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến độc lập (nếu β > 0 thì ảnh hưởng thuận và ngược lại là ảnh hưởng nghịch, β càng 59 lớn thì sự ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích càng mạnh); X (biến độc lập): là các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích (i = 1÷ m); U: là sai số Muốn xác định được các hệ số hồi quy lý thuyết β phải cần vô số thí nghiệm. Trong thực tế số thí nghiệm chỉ là hữu hạn, nên chỉ xuất hiện các hệ số hồi quy thực nghiệm (còn gọi là các tham số của mô hình thống kê) b. Vì vậy hàm toán mô tả hệ là hàm hồi quy thực nghiệm: Y = b + b X + b X + ⋯+ b X (2.20) Các tham số của mô hình thống kê (các hệ số hồi quy) được xác định từ N thí nghiệm theo phương pháp bình phương nhỏ nhất. Số thí nghiệm N phải lớn hơn số tham số. Khi thực hiện thực nghiệm toàn phần, tổng số thí nghiệm N cần làm ít nhất là 2m. Từ số liệu thí nghiệm, các hệ số b ,b , ,b có thể được ước lượng dễ dàng bằng sử dụng các phần mềm toán học hay thống kê như Microsoft Excel, MatLab, SAS, SPSS .v.v. Sau khi tính được các hệ số hồi quy phải kiểm tra tính có ý nghĩa theo tiêu chuẩn Student. Sự tương hợp của mô hình thống kê với kết quả thực nghiệm được kiểm tra theo tiêu chuẩn Fisher. 2.4.3 Các thông số đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy 2.4.3.1 Hệ số xác định Hệ số xác định S2 là thể hiện tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc Y và các biến độc lập Xi, tức là nó thể hiện phần trăm biến thiên của Y được giải thích bởi sự biến thiên của tất cả các biến Xi. Hệ số xác định: S = = 1 − (0 ≤ S ≤ 1) (2.21) Trong đó: SST = ∑(y − y ) là tổng biến động của y
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_mot_so_dac_trung_thuy_luc_o_dap_tran_thuc.pdf
- 5. TrichYeuLuanAnTienSi (DoNgocAnh).pdf
- TomTatLuanAn_DoNgocAnh_Viet_09_2017.pdf
- TomTatLuanAnDichEnglish_09_2017.pdf