Luận án Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ trong mạng chuyển mạch chùm quang
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ trong mạng chuyển mạch chùm quang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ trong mạng chuyển mạch chùm quang
định trước. Kết quả là, tỉ lệ mất chùm ưu tiên thấp thường cao do ngưỡng phân bổ tài nguyên được thiết lập thấp từ đầu. 2) Các mô hình này đều không xem xét đến sự thay đổi lưu lượng tải đến để phân bổ lại tài nguyên (trong SWG, DWG và LDWG) hay điều chỉnh ngưỡng tải (푙0và 푙1) trong điều khiển chấp nhận lập lịch. Điều này có thể dẫn đến sự phân bổ tài nguyên không hợp lý, trong khi một lượng băng thông nhàn rỗi không được sử dụng bởi các chùm ưu tiên cao nhưng không thể cấp phát cho các chùm ưu tiên thấp. 42 3) Các mô hình này đều phân bổ nhiều kênh bước sóng cho các chùm ưu tiên cao, nên nếu tài nguyên không được sử dụng hết thì cũng không thể sử dụng cho các chùm ưu tiên thấp và kết quả là gây lãng phí băng thông. Do đó, cần phân bổ linh hoạt tài nguyên (xác định giá trị 푊0 và 푊1) sao cho hợp với thực tế lưu lượng. Các phân tích, so sánh và đánh giá nêu trên được công bố trong công trình [CT1]. Đây chính là cơ sở để luận án đề xuất các cơ chế nâng cao CLDV về điều khiển chấp nhận dựa trên dự đoán tốc độ đến của chùm nhằm phân bổ tài nguyên một cách hiệu quả hơn và sẽ được mô tả chi tiết sau đây. 2.3 Mô hình điều khiển chấp nhận dựa trên dự đoán tốc độ chùm đến ARP-SAC 2.3.1 Mô hình dự đoán dựa trên tốc độ chùm đến Xét một cổng ra của một nút mạng OBS mà tại đó có các luồng chùm đến được giả thiết thuộc về một trong hai lớp ưu tiên cao và ưu tiên thấp. Giả sử cổng ra có W kênh (bước sóng) khả dụng và chùm ưu tiên cao đến có thể được lập lịch trên bất kỳ W kênh, trong khi các chùm ưu tiên thấp chỉ được phép truy cập vào một lượng kênh bước sóng ít hơn (푊1). Vấn đề là cần dự đoán tốc độ các chùm (ưu tiên cao và thấp) đến để thực hiện phân phối băng thông một cách hiệu quả nhất. Gọi 0 là tốc độ đến của các chùm ưu tiên cao và 1 là tốc độ đến của các chùm ưu tiên thấp, số kênh cấp phát cho các chùm ưu tiên thấp 푊1 (푊1 < 푊) có thể được tính tỉ lệ với tốc độ đến của hai loại chùm ưu tiên cao và ưu tiên thấp như công thức (2.2). Lưu ý rằng, các chùm ưu tiên cao được sử dụng tất cả các kênh, có nghĩa là 푊0 = 푊. 휆1 푊1 = ⌈푊0 × ⌉ (2.2) 휆0+휆1 Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để dự đoán tốc độ chùm đến. Cách đơn giản nhất là đếm số chùm đến (푛푖, trong đó 푖 = 0 với chùm ưu tiên cao và 푖 = 1 với chùm ưu tiên thấp) trong một khung cửa sổ quan sát ( 푤) sau từng khoảng thời gian định kỳ ( , ≥ 푤). Tốc độ chùm đến trong tương lai khi đó được dự đoán bởi Công 43 thức (2.3): 푛푖 휆푖 = 훿 × (2.3) 푤 trong đó 훿 là một tham số điều khiển và thường được chọn gần bằng 1 với một mức lỗi ước tính chấp nhận được nào đó; trong điều kiện lý tưởng, 훿 = 1. Tuy nhiên, cách tiếp dựa trên cửa sổ quan sát cần phải xác định kích thước 푤 đủ lớn sao cho có ít nhất có một vài chùm đến trong khoảng thời gian này. Trong trường hợp tốc độ chùm đến thay đổi với biên độ lớn thì việc chọn kích thước cửa sổ quan sát phù hợp trở nên khó khăn hơn. Một cách tiếp cận khác được đề xuất là đếm ’ một lượng được cho các chùm đến rồi chia cho khoảng thời gian đến của chúng ( 푤). Tốc độ chùm đến do đó được ước tính bằng Công thức (2.4): 푛’ 푖 (2.4) 휆푖 = 훿 × ’ 푤 Một trường hợp đặc biệt của mô hình dựa trên đếm chùm là việc cấp phát lại bước sóng được thực hiện mỗi khi có một chùm ưu tiên thấp đến theo Công thức (2.5): 1 휆푖 = 훿 × ’’ (2.5) 푤 ’’ trong đó 푤 là khoảng thời gian giữa 2 chùm ưu tiên thấp đến liên tiếp. Các mô hình dự đoán nêu trên về bản chất hoặc dựa trên tốc độ chùm đến trung bình trong một cửa sổ thời gian (Công thức (2.3) và (2.4)) hoặc dựa trên tốc độ tức thời của chùm ưu tiên thấp (Công thức (2.5)). Tuy nhiên, các cách tiếp cận này không phản ánh được quá trình đến trung bình trong quá khứ và sự tăng giảm đột biến gần đây nhất của luồng chùm đến. Để kết hợp cả hai yếu tố này, mô hình dự đoán dựa trên phương pháp TW-EWMA [34] xác định tốc độ chùm đến bằng Công thức (2.6): 푣 휆푖 = (1 − 훼푖) × 휆푖 + 훼푖 × 휆푖 (2.6) 푣 trong đó 휆푖 là tốc độ đến trung bình trong quá khứ, 휆푖 là tốc độ đến hiện 푣 thời, (1 − 훼푖) và 푖 là trọng số của 휆푖 và 휆푖 . Trong [5], trọng số này được chọn 44 là 훼푖 = 0.3. Tuy nhiên, theo đề xuất trong [62], hệ số này có thể được điều chỉnh linh hoạt dựa trên tốc độ trung bình trong quá khứ và tốc độ hiện thời như Công thức (2.7). 푣 (1−훼푖) 휆푖 휆푖 = 훼푖 = 푣 (2.7) 훼푖 휆푖 휆푖 +휆푖 Mô hình điều khiển chấp nhận lập lịch dựa trên dự đoán tốc độ đến một cách thích nghi do đó có tên gọi là mô hình ARP-SAC. Các cửa sổ quan sát có thể là liên tục; tuy nhiên, để giảm chi phí tính toán, việc quan sát có thể được thực hiện với các cửa sổ gián đoạn như được mô tả trong Hình 2.6. Một lưu ý rằng kích thước cửa sổ quan sát có một tác động đáng kể đến tính chính xác của việc dự đoán và chi phí tính toán. Nếu cửa sổ lớn thì việc dự đoán sẽ chính xác hơn, nhưng chi phí tính toán sẽ tăng cao; trong khi nếu cửa sổ quan sát bé thì tính chính xác của dự đoán sẽ giảm, nhưng chi phí tính toán sẽ thấp [34]. Một thoả hiệp giữa tính chính xác và khối lượng tính toán do đó cần được tính đến. Trong luận ’ án này, cửa sổ quan sát được chọn bằng một phần hai chu kỳ thực hiện dự đoán 푤 = 푊 theo sự thỏa hiệp giữa lỗi dự đoán trung bình và chi phí tính toán, như được thể 2 hiện trong phần 2.1.4.4. T W1 T W2 TW1 TW2 Thời gian Hình 2.6 Các cửa sổ quan sát gián đoạn được thực hiện trong TW-EWMA Việc điều khiển chấp nhận lập lịch một chùm đến được thực hiện dựa trên một tham số được định nghĩa là số chồng lấp của chùm đến đối với các chùm đã được lập lịch trên các kênh ra. Cụ thể, một chùm chưa được lập lịch ub (unscheduled burst) đến sẽ được xem xét lập lịch (bằng cách gọi một giải thuật lập lịch, chẳng hạn BF- VF [47]) nếu số chồng lấp () nhỏ hơn số kênh được cấp phát (푊푖). 2.3.2 Mô tả thuật toán điều khiển chấp nhận trong mô hình ARP-SAC Thuật toán điều khiển chấp nhận trong mô hình ARP-SAC (gọi tắt là thuật toán ARP-SAC) được mô tả trong Hình 2.7 và thể hiện chi tiết qua hai giai đoạn như sau: 45 Mô hình ARP-SAC Chùm ưu Khối mô hình DWG tiên cao Xác định (giai đoạn 2) Đếm số chùm giá trị cấp Điều kiện điều yes yes ưu tiên cao và Được lập lịch Lập lịch chùm phát cho khiển chấp nhận thấp đến trong bằng BF-VF thỏa mãn chùm ưu tiên từng lớp thỏa mãn cửa sổ TW thấp W1 Chùm ưu no tiên thấp no Khối dự đoán tốc độ chùm đến đề xuất (giai đoạn 1) Đánh rơi chùm không thỏa Hình 2.7 Mô hình hoạt động ARP-SAC Giai đoạn 1 (đề xuất): khi chùm dữ liệu đến trong thời gian nhỏ hơn ½ cửa sổ quan sát, bộ đếm từng loại chùm dữ liệu được kích hoạt (từ dòng 1 đến 14 của Thuật toán 2.1), từ đó thực hiện tính toán lượng bước sóng cấp phát cho chùm ưu tiên thấp dựa trên phương pháp TW-EWMA với việc xác định tốc độ đến hiện thời, trọng số tốc độ đến , β được điều chỉnh linh hoạt và tốc độ đến trung bình của các lớp dữ liệu. Ngược lại, nếu chùm dữ liệu đến bằng ½ cửa sổ quan sát đến thời gian quan sát của một cửa sổ thì ngừng đếm và thực hiện việc tính toán (từ dòng 15 đến dòng 29). Giai đoạn 2 (kế thừa): xem xét từng loại chùm dữ liệu có thỏa mãn điều kiện điều khiển chấp nhận: nếu từng loại chùm dữ liệu thỏa mãn điều kiện giai đoạn 2 thực hiện lập lịch với giải thuật lập lịch lấp đầy khoảng trống BF-VF, ngược lại cập nhật số chùm bị đánh rớt (tương tự mô hình DWG). Thuật toán 2.1: 푹푷 − 푺 푪 Vào: - Tập các chùm đến = { 푖|푖 = 1,2, , 푛}, với 푖 = (푠 , 푒 , 푖표 ), trong đó 푠 và 푒 là thời gian đến và kết thúc, 푖표 = {0,1} xác định là QoS cao (0) hay thấp (1). - 푊 = {1,2, . . . , }; //các kênh bước sóng ra - 푊0, 푊1; Ra: - Tập các chùm QoS cao được lập lịch 푆0, và bị đánh rơi 0; - Tập các chùm QoS thấp được lập lịch 푆1 và bị đánh rơi 1. Phương pháp: 1 푡푠푡 푡 ∶= 0; //khởi gán điểm bắt đầu của cửa sổ quan sát 46 2 푊 ∶= 5000; //khởi gán kích thước cửa sổ quan sát lựa chọn (bằng ½ của kích thước cửa sổ định kỳ là 10000 푠) 푣 푣 3 휆0 ∶= 0; 휆1 : = 0;//khởi gán tốc độ trung bình của các lớp ưu tiên 4 푠푒 ∶= 0; //chỉ đếm khi 푠푒 = 0 và không đếm khi 푠푒 = 1 5 ℎ ∶= −1; //kênh được chọn để lập lịch, ℎ = −1 khi không chọn được kênh 6 while ( ) do 7 ∶= chùm đầu tiên từ tập ; 8 ∶= \{ };//loại bỏ chùm đến đã được xem xét lập lịch 푠푡 푡 9 if (푠 – 푡 < 푊) then//giai đoạn 1: dự đoán tốc độ chùm đến nhằm xác định số kênh bước sóng cho lớp ưu tiên thấp 10 if ( 푖표 = 0 ) then 11 푛0 : = 푛0 + 1; //đếm số chùm QoS cao. 12 else 13 푛1 : = 푛1 + 1; //đếm số chùm QoS thấp 14 end if 15 else 16 if ( 푠푒 0) then //trường hợp trong vùng cửa sổ quan sát 푛0 푛1 17 휆0 ≔ ; 휆1 ≔ ; //tính tốc độ đến hiện thời 푊 푊 18 휆0 휆1 훼 ≔ 푣 ; 훽 ≔ 푣 ; //điều chỉnh trọng số theo tốc độ đến 휆0 +휆0 휆1 +휆1 푣 푣 19 휆0 ≔ (1 − 훼) × 휆0 + 훼 × 휆0 ; //tính lại tốc độ đến trung bình lớp ưu tiên cao 푣 푣 20 휆1 ≔ (1 − 훽) × 휆1 + 훽 × 휆1 ; //tính lại tốc độ đến trung bình lớp ưu tiên thấp 푣 휆0 21 푊1 = ⌈푊0 × 푣 푣 ⌉; //điều chỉnh lượng băng thông cấp phát 푊1 휆0 +휆1 22 푛0 ∶= 0; 푛1: = 0; //gán biến đếm chùm ưu tiên cao và thấp về ban đầu 23 푠푒 ∶= 1; //ngừng đếm chùm khi cửa sổ quan sát nhỏ hơn 푊 24 end if 25 end if if (푠 – 푡푠푡 푡 > 2 ∗ ) then//bắt đầu quan sát lại với trường hợp ngoài vùng 26 푊 cửa sổ 2 ∗ 푊 27 푠푒 ∶= 0; //bắt đầu đếm lại trong cửa sổ mới 푠푡 푡 28 푡 ∶= 푠 ; //khởi gán lại thời điểm bắt đầu quan sát mới 29 end if 30 if (( 푖표 = 0) and (퐨 풆품 ( , 푊; 표푣푒 푙 ) < 푊0)) then//giai đoạn 2: xem xét điều kiện điều khiển chấp nhận cho chùm ưu tiên 47 cao có thỏa mãn 31 ℎ: = 푭푽푭( , 푊; 푒푠푡_ ℎ 푛푛푒푙);// lập lịch chùm ưu tiên cao trên kênh 푒푠푡_ ℎ 푛푛푒푙 và return nếu tìm kiếm thành công 32 if ( ℎ −1) then //trường hợp tìm kiếm kênh thành công 33 푆0 ∶= 푆0 { }; //cập nhật số lượng chùm ưu tiên cao lập lịch thành công 34 else 35 0 ∶= 0 { }; //cập nhật số lượng chùm ưu tiên cao không lập lịch 36 end if 37 else 38 if ( 푖표 = 1) and (풐 풆품 ( , 푊; 표푣푒 푙 ) < 푊1) then//xem xét điều kiện điều khiển chấp nhận cho chùm ưu tiên thấp có thỏa mãn 39 ℎ ∶= 푭푽푭( , 푊; 푒푠푡_ ℎ 푛푛푒푙); // lập lịch chùm ưu tiên thấp trên kênh 푒푠푡_ ℎ 푛푛푒푙 và return nếu tìm kiếm thành công 40 end if 41 if ( ℎ −1) then //trường hợp tìm kiếm kênh thành công 42 푆1 ∶= 푆1 { }; //cập nhật số lượng chùm ưu tiên thấp lập lịch thành công 43 else 44 1 ∶= 1 { }; //cập nhật số lượng chùm ưu tiên thấp không lập lịch 45 end if 46 end if 47 end while Hàm 풐 풆품 ( , 푊; 표푣푒 푙 ) là hàm xác định số chồng lấp (표푣푒 푙 ) của chùm đến ( ) với các chùm cùng lớp QoS đã được lập lịch. Do thực tế lưu lượng đến và tốc độ chuyển tiếp các chùm tại cổng ra là rất nhanh, nên chỉ tối đa hai chùm được lập lịch sau cùng trên mỗi kênh ra là được xem xét (|푆 | ≤ 2). Độ phức tạp của hàm 풐 풆품 ( , 푊; 표푣푒 푙 ) do đó là (푊). Hàm 푭푽푭( , 푊; 푒푠푡_ ℎ 푛푛푒푙) là một thuật toán lập lịch lấp đầy khoảng trống tốt nhất hiện nay [47], có chức năng lập lịch một chùm đến lên một trong 푊 kênh khả dụng tại cổng ra: nếu lập lịch thành công, 푭푽푭() trả về kênh được chọn để lập lịch cho ; nếu không thành công, 푭푽푭() trả về −1. Độ phức tạp của hàm 푭푽푭( , 푊; 푒푠푡_ ℎ 푛푛푒푙) là (푊). Hàm 2.1: 풐 풆품 ( , 푊; 표푣푒 푙 ) 48 Phương pháp: 1 표푣푒 푙 ∶= 0; 2 for each 푊 do 3 푒0, ∶= 0; 4 푆 ∶= tập các chùm đã lập lịch trên kênh ; 5 for each 푠 푖, 푆 do 6 if ( 푖표 = 푖표푖, ) 푛 (((푠 >= 푠푖, ) 푛 (푠 = 푠푖, ) 푛 (푒 = 푠푖, ) 푛 (푒 >= 푒푖, ))) then //thỏa mãn điều kiện chồng lấp chùm ưu tiên đến với các chùm cùng loại đã được lập lịch trên các kênh ra 7 표푣푒 푙 ≔ 표푣푒 푙 + 1; //tăng biến đếm nếu thỏa mãn điều kiện 8 end if 9 end for 10 end for 11 return 표푣푒 푙 ; Hàm 2.2: 푭푽푭( , 푊; 푒푠푡_ ℎ 푛푛푒푙) Phương pháp: 1 푒푠푡_ 푡푖푙푖푠 푡푖표푛 ∶= ; 2 푒푠푡_ ℎ 푛푛푒푙 ∶= −1; 3 for each 푊 do 4 푒0, ∶= 0; 5 푆 ∶= tập các chùm đã lập lịch trên kênh k; 6 for each 푠 푖, 푆 do 7 if (((푠 >= 푒푖, ) 표 (푠푖+1, >= 푒 )) 표 ((푠푖+1, – 푒푖, ) < 푒푠푡_ 푡푖푙푖푠 푡푖표푛))) then 8 푒푠푡_ 푡푖푙푖푠 푡푖표푛 ∶= 푠푖+1, – 푒푖, ; //thỏa điều kiện lấp đầy khoảng trống trên một kênh 9 푒푠푡_ ℎ 푛푛푒푙 ∶= ; //lựa chọn kênh đầu tiên thỏa mãn này 10 end if 11 end for 12 end for 13 return 푒푠푡_ ℎ 푛푛푒푙; Độ phức tạp của thuật toán ARP-SAC phụ thuộc vào hàm 풐 풆품 ( , 푊; 표푣푒 푙 ) và hàm 푭푽푭( , 푊; 푒푠푡_ ℎ 푛푛푒푙). Do hai hàm này 49 thực hiện độc lập (không lồng nhau) nên độ phức tạp thời gian của thuật toán ARP- SAC là ( × 푊), trong đó là số chùm đến trong tập các chùm chưa được lập lịch và 푊 là tổng số kênh ra. Xem xét việc lập lịch của từng chùm đến ( = 1), độ phức tạp của thuật toán ARP-SAC giảm còn (푊). 2.3.3 So sánh và đánh giá dựa trên mô phỏng Các tham số sử dụng cài đặt trong phần này là tương tự Mục 2.2.2. Lưu lượng chùm ưu tiên cao và ưu tiên thấp lần lượt 0 và 1, với ba trường hợp tỉ lệ 0: 1được xem xét là 3:7, 5:5 và 7:3. Thời gian mô phỏng 1s (giây); cửa sổ quan sát trong ARP- SAC là 10ms (mili giây) được lấy như trong [34], với giá trị cửa sổ ước tính này có thể quan sát được sự thay đổi lưu lượng đến (như thể hiện trong Hình 2.8). Các mục tiêu mô phỏng bao gồm: So sánh hiệu quả của mô hình ARP-SAC với các mô hình đã công bố trước đây dựa trên tỉ lệ mất chùm ưu tiên cao, ưu tiên thấp và tổng (của cả ưu tiên cao và thấp), trong đó tỉ lệ mất chùm được tính như sau: Tỉ lệ mất chùm blr (burst loss rate) = số chùm bị loại bỏ / số chùm đến. So sánh sự biến động về số bước sóng được phân bổ cho lớp ưu tiên thấp theo các tỉ lệ lưu lượng đến khác nhau. Hình 2.8 Sự thay đổi dữ liệu đến trong 50 cửa sổ ước tính đầu tiên a) So sánh tỉ lệ mất chùm các lớp ưu tiên Như được chỉ ra trong Hình 2.9a và Hình 2.9c, ARP-SAC có những cải thiện đáng kể về tỉ lệ mất chùm. Cụ thể, trong Hình 2.9a, DWG luôn có tỉ lệ mất chùm thấp hơn so với SWG và LLAC luôn có tỉ lệ mất chùm lớn hơn DWG đối với cả 3 trường 50 hợp tỉ lệ các lưu lượng ưu tiên cao và thấp đến: 3:7, 5:5 và 7:3. Kết quả này là phù hợp với kết quả mô phỏng đã được thực hiện trong [22]. Riêng đối với ARP-SAC, kết quả trong Hình 2.9a chỉ ra rằng tỉ lệ mất chùm của ARP-SAC luôn cho kết quả tốt nhất nhờ chính sách cấp phát thêm băng thông cho luồng chùm ưu tiên thấp. Mức cải thiện về tỉ lệ mất chùm đối với chùm ưu tiên thấp trong trường hợp này là 44%, 38% và 20% với các trường hợp tỉ lệ lưu lượng đến 3:7, 5:5 và 7:3. (a) So sánh tỉ lệ mất chùm lớp ưu tiên thấp (b) So sánh tỉ lệ mất chùm lớp ưu tiên cao (c) So sánh tỉ lệ mất chùm tổng Hình 2.9 So sánh tỉ lệ mất chùm giữa các mô hình SWG, DWG, LLAC, ARP-SAC Tuy nhiên việc cải thiện hiệu quả của chùm ưu tiên thấp cũng có tác động tiêu cực đến hiệu quả của chùm ưu tiên cao như được chỉ ra trong Hình 2.9b. Tuy nhiên 51 mức tăng về mất chùm ưu tiên cao chỉ chiếm 4,5%, 3,4% và 0,8% đối với các trường hợp các trường hợp lưu lượng đến 3:7, 5:5 và 7:3. b) So sánh sự biến động về số bước sóng phân bổ cho lớp ưu tiên thấp Ngoài ra, khi xét về tỉ lệ mất chùm tổng (của cả hai loai chùm ưu tiên cao và thấp), ARP-SAC luôn cho kết quả tốt nhất như trong Hình 2.10. Cụ thể, cải thiện về tỉ lệ mất chùm tổng là 30%, 17% và 6% đối với các trường hợp lưu lượng đến 3:7, 5:5 và 7:3. Kết quả này khẳng định sự hiệu quả của mô hình ARP-SAC. Hình 2.10 So sánh sự phân bổ bước sóng cho luồng chùm ưu tiên thấp Mô hình ARP-SAC đã cải thiện hiệu quả lập lịch đáng kể cho các chùm ưu tiên thấp. Điều này có được là do ARP-SAC cung cấp một cách linh động số bước sóng W1 cho luồng chùm QoS thấp khi tốc độ đến của chúng có sự thay đổi so với luồng chùm ưu tiên cao. Như được chỉ ra trong Hình 2.10, tuỳ thuộc vào lưu lượng luồng chùm ưu tiên cao và thấp đến mà số bước sóng W1 được cấp phát cho luồng chùm ưu tiên thấp có thay đổi: ví dụ với tỉ lệ 3:7, số bước sóng được cung cấp thêm cho luồng chùm ưu tiên thấp được thực hiện tại của sổ quan sát thứ 3 hay 12, trong khi số sóng được cung cấp lại giảm xuống tại của sổ quan sát thứ 6 hay 18. Trong trường hợp tỉ lệ luồng chùm ưu tiên cao và thấp đến bằng nhau (5:5), số bước sóng W1 được cấp phát không thay đổi và bằng ½ W0 (theo Công thức 2.2) nên không có thay đổi về số bước sóng được cấp phát. Tóm lại, việc cấp phát linh động số bước sóng W1 cho luồng chùm ưu tiên thấp theo Công thức 2.6 và 2.7 chỉ có hiệu quả khi có một sự chênh lệch đáng kể về tốc độ đến của các luồng chùm QoS cao và thấp. Trong trường hợp tỉ lệ luồng chùm ưu tiên cao và thấp đến xấp xỉ nhau, số bước sóng W1 được cấp phát cho luồng chùm ưu tiên thấp là không thay đổi. 52 2.3.4 Nhận xét Dựa trên mô phỏng, mô hình điều khiển chấp nhận dựa trên dự đoán tốc độ chùm đến ARP-SAC cho tỉ lệ mất chùm ưu tiên thấp và tỉ lệ mất tổng giảm bình quân 30% và 15% so với các mô hình khác. Tuy nhiên, nếu xét về tỉ lệ mất chùm ưu tiên cao thì phương pháp ARP-SAC có tỉ lệ mất chùm cao hơn trung bình 3% so với các mô hình đã công bố trước đây (Hình 2.9b). Nguyên nhân là do mô hình ARP-SAC dành số bước sóng phân bổ cho chùm ưu tiên thấp linh động theo tốc độ chùm đến mà không sử dụng một giá trị ngưỡng bước sóng tối thiểu, kết quả là tỉ lệ mất chùm ưu tiên thấp giảm, dẫn đến số bước sóng cung cấp cho lớp ưu tiên cao bị chiếm dụng; điều này làm tăng tỉ lệ mất chùm ưu tiên cao và mô hình đề xuất chỉ phù hợp với lưu lượng có sự thay đổi lớn. Để giải quyết vấn đề này luận án tiếp tục đề xuất một mô hình dự đoán tốc độ mới sẽ được trình bày trong phần tiếp theo. Mô hình điều khiển chấp nhận dựa trên dự đoán tốc độ chùm đến ARP-SAC đã được công bố trong [CT2]. 2.4 Phương pháp dành lại tài nguyên cho chùm ưu tiên cao 2.4.1 Nguyên tắc dành lại tài nguyên cho chùm ưu tiên cao Tương tự LLAC, mô hình dự đoán lưu lượng được đề xuất trong mục này cũng dựa trên ý tưởng ưu tiên tuyệt đối đối với chùm ưu tiên cao, trong đó một chùm ưu tiên thấp đã được lập lịch có thể bị gỡ bỏ để dành tài nguyên cho chùm ưu tiên cao đến sau nếu nó không tìm thấy tài nguyên khả dụng để lập lịch. Tuy nhiên, cách làm này cũng làm phức tạp thêm hệ thống vì các nút lõi phải sinh thêm gói điều khiển mà nó được gửi về lại nút biên vào (nút nguồn) để gỡ bỏ các tài nguyên đã được đặt trước đó tại các nút trung gian. Nguyên tắc dành lại tài nguyên từ chùm ưu tiên thấp cho chùm ưu tiên cao được đề xuất như sau: Khi một chùm ưu tiên cao đến tại một liên kết (cổng) ra và không tìm thấy bước sóng khả dụng cho việc lập lịch, tài nguyên đã bị chiếm dụng bởi một chùm ưu tiên thấp sẽ được xem xét gỡ bỏ để dùng cho việc lập lịch chùm ưu tiên cao này. Việc gỡ bỏ chùm ưu tiên thấp chỉ được thực hiện nếu thỏa mãn cả 2 điều kiện: 53 o Chùm ưu tiên cao chỉ chồng lấp với chùm ưu tiên thấp được dự định gỡ bỏ; o Gói điều khiển của chùm ưu tiên thấp chưa được gửi đến nút tiếp theo. Nếu không, chùm ưu tiên cao mới đến bị loại bỏ. Với trường hợp chùm ưu tiên thấp đến và tất cả tài nguyên đều bận, chùm này sẽ bị rơi. Ngoài ra cũng tương tự như mô hình LLAC, việc điều khiển chấp nhận đối với mỗi chùm đến được thực hiện dựa trên một tham số được định nghĩa là số chồng lấp của các chùm đã được lập lịch tại thời điểm xem xét. Cụ thể, nếu số chồng lấp nhỏ hơn số bước sóng được cấp phát, < 푊0, đối với chùm ưu tiên cao và, < 푊1, đối với chùm ưu tiên thấp, chùm đến sẽ được lập lịch. Tích hợp phương pháp dành lại tài nguyên cho chùm ưu tiên cao vào mô hình chấp nhận lập lịch dựa trên dự đoán tốc độ chùm đến ở Mục 2.3.1 tạo thành mô hình điều khiển chấp nhận mới có tên gọi là mô hình TPAC. 2.4.2 Mô tả thuật toán điều khiển chấp nhận trong mô hình TPAC Đối với mỗi chùm đến ub, trong đó mỗi = (푠 , 푒 , 푖표 ) là một tập đặc trưng bởi bộ ba thuộc tính gồm: thời gian bắt đầu sub và kết thúc eub, và mức độ ưu tiên của chùm ( 푖표 = 0 cho ưu tiên cao và 푖표 = 1 cho ưu tiên thấp), thuật toán điều khiển chấp nhận trong mô hình TPAC (gọi tắt thuật toán TPAC) đư
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_dich.pdf
- NCS - Pham Trung Duc - Thong tin dong gop moi cua LA - Tieng Anh.doc
- NCS - Pham Trung Duc - Thong tin dong gop moi cua LA.doc
- NCS - Pham Trung Duc - Trich yeu LA - Tieng Anh.doc
- NCS - Pham Trung Duc - Trich yeu LA.doc
- Tom tat luan_an_TiengAnh.pdf
- Tom tat luan_an_TV.pdf