Luận án Nghiên cứu một số phương pháp nâng cao hiệu quả khai thác nguồn pin mặt trời
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số phương pháp nâng cao hiệu quả khai thác nguồn pin mặt trời", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số phương pháp nâng cao hiệu quả khai thác nguồn pin mặt trời
t được mô tả trên hình 3. 15. a. Sơ đồ mô phỏng khối PVg b. Bộ điều khiển IB-SMC cho BBĐ DC/DC buck c. Bộ điều khiển IB-SMC cho BBĐ DC/DC boost Hình 3. 15 Sơ đồ mô phỏng trên Matlab/Simulink khối PVg và bộ điều khiển IB-SMC -68- Kết quả mô phỏng đáp ứng của PVg khi áp dụng phương pháp IB-SMC cho BBĐ DC/DC buck và DC/DC boost được mô tả trên hình 3. 16. 1000 950 900 G (W/m2) 850 800 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Thoi gian (s) a. Sự biến thiên của G 160 140 120 100 A(t)=3x136 Ws 80 p (t) 60 pv Pmpp(t) IB-SMC BBD DC/DC buck A(t) 40 20 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Thoi gian (s) b. BBĐ DC/DC buck 160 140 120 100 A(t)=3x136 Ws 80 ppv (t) 60 Pmpp(t) A(t) IB-SMC BBD DC/DC boost 40 20 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Thoi gian (s) c. BBĐ DC/DC boost Hình 3. 16 Đặc tính ppv, Pmpp, A(t) khi điều khiển BBĐ DC/DC theo phương pháp IB-SMC -69- Hiệu quả năng lượng tương ứng với hai BBĐ được xác định từ công thức (3.35) với kết quả được xác định bởi (3.36): 3× 136 H%= 100%= 99.83% (3.36) 408.7 Kết quả cho thấy phương pháp IB-SMC đã khai thác được gần như hoàn toàn năng lượng của PVg ở mọi thời điểm. Các kết quả trên hình 3. 16 cũng đã cho thấy đường ppv(t) luôn bám đường Pmpp(t) ở cả những thời điểm không có sự biến thiên của G (duy trì ổn định tĩnh) hoặc ở những thời điểm có sự tăng, giảm của G (đảm bảo ổn định động) trong suốt quá trình vận hành PVg. 3.3.2 Phương pháp IB-AVC 3.3.2.1 Nguyên lý chung của phương pháp IB-AVC Phương pháp IB-AVC sử dụng kỹ thuật AVC để đưa vpv từ trạng thái vận hành bất kỳ về giá trị điện áp tính toán được của MPPT tại mỗi thời điểm nhờ sử dụng kỹ thuật IB đã trình bày trong chương 2. Điều này có nghĩa là với cấu trúc điều khiển BBĐ DC/DC trên hình 3. 1, đích điều khiển được thiết lập về điện áp ở đầu vào BBĐ tương ứng với mref =Vmpp. Phương pháp này khác biệt với các phương pháp trước đây ở chỗ đích điều khiển là Vmpp chính xác tại MPP được xác định trước và không đổi nếu không có sự biến thiên về các giá trị của (G, T). Với phân tích trên, cấu trúc điều khiển theo phương pháp IB-AVC dù áp dụng cho BBĐ DC/DC buck hay BBĐ DC/DC boost cũng đều có cấu trúc mạch vòng điều khiển dòng điện ở vòng trong và mạch vòng điều khiển điện áp ở vòng ngoài như mô tả trên hình 3. 17 [46], [56], [60], [62]. BBĐ DC/DC SW PVg Cuộn cảm DCbus vpv CS iL 1 - Bộ điều - Bộ điều Bộ V d mpp khiển iLref khiển dòng phát + điện áp + điện xung Hình 3. 17 Mạch vòng điều khiển PVg theo phương pháp IB-AVC -70- Cấu trúc mạch vòng dòng điện, mạch vòng điện áp được mô tả trên hình 3.18. iLref + d Gci(s) GPWM(s) Gid(s) iL - G (s) fi a. Cấu trúc mạch vòng dòng điện Vmpp + Gcv(s) Gk(s) Gvi(s) vpv - Gfv(s) b. Cấu trúc mạch vòng điện áp Hình 3.18 Cấu trúc mạch vòng dòng điện và mạch vòng điện áp điều khiển BBĐ DC/DC Trong đó: Gcv, Gci là hàm truyền của bộ điều khiển vòng điện áp, dòng điện, Gfv, Gfi là hàm truyền của bộ lọc nhiễu đo điện áp, dòng điện, GPWM là hàm truyền của bộ phát xung, Gk(s) là hàm truyền của mạch vòng kín dòng điện, Gid(s) là hàm truyền thể hiện mối quan hệ giữa iL với d , Gvi là hàm truyền thể hiện mối quan hệ giữa v pv và iL . Hàm truyền của khâu lọc tín hiệu điện áp, dòng điện được xác định bởi (3.37): 1 GG= = (3.37) fv fi T 1s+ S 2 trong đó: TS=1/fS là chu kỳ phát xung PWM. Đối với kỹ thuật AVC, mô hình tín hiệu nhỏ của các BBĐ DC/DC như đã mô tả trên hình 3.5 và hình 3.8 được sử dụng để xác định thông số của các bộ điều khiển. -71- 3.3.2.2 Phương pháp IB-AVC cho BBĐ DC/DC buck Mạch vòng dòng điện Thay (3.9) vào (3.10) ta có (3.38) [46], [56], [60], [62]: d(I− i ) R (I− i ) + L LL =(V + v )(D −− d) V dc L L dc dt pv pv dc di ⇔ −R i − LL = VD − RI −+ Vd vD −− vd V (3.38) dc L dcdt pv dc L pv pv pv dc Viết lại (3.38) với điều kiện V0=DVpv - RdcIL lược bớt thành phần vô cùng bé vd pv và sử dụng biến đổi Laplace, có (3.39): (Rdc+=− sL dc )i L V pv d v pv D (3.39) Với vòng điều khiển dòng điện, coi rằng vpv biến thiên không nhanh so với sự ~ biến thiên của dòng điện (coi vpv = 0 với mạch vòng dòng điện) ta có hàm truyền quan hệ giữa i với d được xác định theo (3.40): L i V G =L = pv id (3.40) d Rdc+ sL dc Hàm truyền xung PWM được xác định gần đúng theo (3.41) [96]: 1 G = (3.41) PWM T 1s+ S 2 Hàm truyền hệ hở của mạch vòng dòng điện được xác định bởi (3.42): Vmpp R dc Gih= GGG ci id PWM G fi= G ci (3.42) Ldc (1++ s )(1 sTS ) R dc Bộ điều khiển Gci cho mạch vòng dòng điện được xác định bởi (3.43) [9]: K GK= + ii (3.43) ci ip s -72- Ldc R dc trong đó: K,ip = Kii = 2Vmpp T S 2Vmpp T S Với thông số bộ điều khiển dòng điện Gci đã lựa chọn như (3.43), hàm truyền Gk cho mạch vòng kín của dòng điện được xác định bởi (3.44): G (s) G (s) = ih k 1+ G (s) ih 1 ⇔=G (s) (3.44) k 1++ 2T s 2T22 s SS Mạch vòng điện áp Trong bài toán xây dựng bộ điều khiển, mô hình Thevenin mạch điện tương đương của PVg có dạng như hình 3. 19, trong đó nguồn áp tương đương Veq thay thế cho nguồn dòng, điện trở tương đương Req thay cho Rp và RS thông qua phương trình (3.45) và (3.46) [56], [61]: Veq= (I ph − I D )R p (3.45) Req= RR p + S (3.46) Req + ipv ipv RS Iph-ID vpv + Veq vpv - Rp - Hình 3. 19 Mô hình Thevenin mạch điện tương đương của PVg Thế hệ phương trình (3.9) vào phương trình (3.13) và sử dụng toán tử hóa Laplace ta có phương trình (3.47): dv i= Cpv + id pv dt L VVv−− eq pv pv ⇔ =Cpv v pv s + I L D −−+ I L d iD L id L (3.47) Req -73- Viết lại phương trình (3.47) với điều kiện IDL= I pv , Veq= IR pv eq + V pv , bỏ qua thành phần vô cùng nhỏ idL , coi rằng iL biến thiên không nhanh so với sự biến thiên ~ của độ rộng xung (coi d = 0 với mạch vòng điện áp) ta có quan hệ hàm truyền ta có hàm truyền quan hệ giữa v pv và iL được xác định theo (3.48): 1 += v pv Cpv s iD L Req v pv DReq ⇔==G (s) (3.48) vi iL 1CRs+ pv eq Từ kết quả tổng hợp mạch vòng kín của mạch vòng dòng điện ta được hàm truyền hệ kín của mạch vòng dòng điện gần đúng như sau (bỏ qua thành phần vô cùng bé bậc cao): 1 Gk (s) = (3.49) 1+ 2TS s Sử dụng (3.48), (3.49) và bỏ qua thành phần vô cùng bé bậc cao, hàm truyền hệ hở cho mạch vòng điện áp được xác định theo (3.50): Gvh= G cv G vi (s)G k (s)G fv DR eq 1 ⇔=GG (3.50) vh cv + 5 (1 CRspv eq ) 1+ Ts 2 S Bộ điều khiển Gcv cho mạch vòng điện áp được xác định bởi (3.51) [9]: K GK= + vi (3.51) cv vp s CVpv mpp V trong đó: K,= K = mpp vp 5V T vi 5V T R dc S dc S eq 3.3.2.3 Phương pháp IB-AVC cho BBĐ DC/DC boost Mạch vòng dòng điện Thay (3.14) vào phương trình (3.15) ta có (3.52) [46], [56], [60], [62]: -74- d(I− i ) R (I− i ) + L LL=V + v −−+ (1 D d)V (3.52) dc L L dc dt pv pv dc Viết lại phương trình (3.52) với điều kiện Vpv =−+ (1 D)Vdc R dc I L , coi rằng ~ vpv biến thiên không nhanh so với sự biến thiên của dòng điện (coi vpv = 0 với mạch vòng dòng điện) và sử dụng biến đổi Laplace, ta có hàm truyền ta có hàm truyền quan hệ giữa iL với d được xác định theo (3.53): (R+ sL )i += v V d dc dc L pv dc i V ⇔==G L dc id (3.53) d Rdc+ sL dc Hàm truyền hệ hở của mạch vòng dòng điện được xác định bởi (3.54): Vdc R 1 G= GGG G= G dc (3.54) ih ci id PWM fi ci L + 1s+ dc 1 TsS Rdc Bộ điều khiển Gci cho mạch vòng dòng điện được xác định bởi (3.55) [9]: K GK= + ii (3.55) ci ip s Ldc R dc trong đó: K,ip = Kii = 2Vdc T S 2Vdc T S Với thông số bộ điều khiển dòng điện Gci đã lựa chọn như (3.55), hàm truyền Gk cho mạch vòng kín của dòng điện được xác định bởi (3.56): G (s) G (s) = ih k 1+ G (s) ih 1 ⇔=G (s) (3.56) k 1++ 2T s 2T22 s SS Mạch vòng điện áp Thế (3.14) vào (3.13) và sử dụng toán tử hóa Laplace có (3.57): -75- dvpv iCpv= pv + i L dt VVv−− eq pv pv ⇔ =sCpv v pv +− I L i L (3.57) Req Viết lại (3.57) với điều kiện IIL= pv , Veq= IR pv eq + V pv có quan hệ hàm truyền điện áp với dòng điện trên cuộn cảm: 1 v pv (+= Cpv s) i L Req vR pv eq ⇔==G (3.58) vi iL 1CRs+ pv eq Từ kết quả tổng hợp mạch vòng kín của mạch vòng dòng điện ta được hàm truyền hệ kín của mạch vòng dòng điện gần đúng như sau (bỏ qua thành phần vô cùng bé bậc cao): 1 Gk (s) = (3.59) 1+ 2TS s Sử dụng (3.58) và (3.59), ta có hàm truyền hệ hở cho mạch vòng điện áp: Gvh= G cv G vi (s)G k (s)G fv R eq 1 ⇔=GG (3.60) vh cv 1+ CRs 5 pv eq 1+ Ts 2 S Bộ điều khiển Gcv cho mạch vòng điện áp được xác định bởi (3.61) [9]: K GK= + vi (3.61) cv vp s Cpv 1 trong đó: K,vp = Kvi = 5TS 5TS R eq 3.3.2.4 Chiến lược điều khiển BBĐ DC/DC theo phương pháp IB-AVC Như đã phân tích trong những nội dung trên, kỹ thuật AVC được sử dụng để đưa điện áp ở đầu vào BBĐ DC/DC về giá trị mong muốn do kỹ thuật IB cung cấp. -76- Thông qua việc sử dụng mô hình tín hiệu nhỏ, các thông số của bộ điều khiển cho mạch vòng điện áp đã được xác định và đều phải thay đổi theo trạng thái vận hành hiện thời (Vmpp, Req) nên sẽ là bộ điều khiển thích nghi thông số. Với bộ thông số điều khiển đã xác định cho mạch vòng dòng điện và điện áp, hằng số thời gian của các bộ điều khiển được xác định theo (3.62) và (3.63). Hằng số thời gian của mạch vòng dòng điện: Ldc Ti = (3.62) R dc Hằng số thời gian của mạch vòng điện áp: Tv= CR pv eq (3.63) Trong đó, Req của PVg từ cỡ panel trở lên luôn nhận giá trị cỡ trên 1 kΩ, Ldc -2 -3 -2 thường nhận giá trị (10 ÷ 10 ) H, Rdc nhận giá trị cỡ từ 10 đến vài Ω. Đồng thời Req có xu hướng tăng khi G giảm. Như vậy, có thể lựa chọn các thông số BBĐ để giá trị của Ti luôn đảm bảo nhỏ hơn Tv trong mọi điều kiện vận hành. Phân tích này đã cho thấy việc thiết kế các bộ điều khiển đã đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng cấu trúc hai mạch vòng xếp chồng. Chiến lược điều khiển theo phương pháp IB-AVC được mô tả trên hình 3.20. -77- Start Đo G, T MPPT (Thuật toán IB) Vmpp, Impp Đo v pv Bộ điều khiển IB-AVC |V -v |>ε S mpp pv Đ Duy trì vpv=Vmpp Tiếp tục thực hiện S Stop (cài đặt thời gian) Đ S Có sự thay đổi G, T Hình 3.20 Chiến lược điều khiển theo phương pháp IB-AVC cho BBĐ DC/DC 3.3.2.5 Kết quả mô phỏng phương pháp IB-AVC Sử dụng PVg loại MF165EB3 và thông số BBĐ đã cho trong mục 3.3.1.4, các thông số của các bộ điều khiển dòng điện, bộ điều khiển điện áp được xác định theo theo các biểu thức (3.43), (3.51), (3.55), (3.61). Sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển IB-AVC được biểu diễn trên hình 3. 21. Hình 3. 21 Sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển IB-AVC Sơ đồ mô phỏng trên Matlab/Simulink khi sử dụng BBĐ DC/DC buck và BBĐ DC/boost được mô tả trên hình 3. 22 và hình 3. 23. 78 Hình 3. 22 Sơ đồ mô phỏng trên Matlab/Simulink điều khiển BBĐ DC/DC buck theo phương pháp IB-AVC -79- Hình 3. 23 Sơ đồ mô phỏng trên Matlab/Simulink điều khiển BBĐ DC/DC boost theo phương pháp IB-AVC 80 Kết quả mô phỏng đáp ứng của PVg khi áp dụng phương pháp IB-AVC cho BBĐ DC/DC buck và DC/DC boost được mô tả trên hình 3. 24. 1000 950 900 G (W/m2) 850 800 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Thoi gian (s) a. Sự biến thiên của G 160 140 120 100 A(t)=3x136.2 Ws 80 p (t) 60 pv Pmpp(t) IB-AVC BBD DC/DC buck A(t) 40 20 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Thoi gian (s) b. BBĐ DC/DC buck 160 140 120 100 A(t)=3x136.2 Ws 80 ppv (t) 60 Pmpp(t) A(t) IB-AVC BBD DC/DC boost 40 20 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Thoi gian (s) c. BBĐ DC/DC boost Hình 3. 24 Đặc tính ppv, Pmpp, A(t) khi điều khiển BBĐ DC/DC theo phương pháp IB-AVC -81- Các kết quả trên hình 3. 24 cho thấy ppv(t) luôn bám Pmpp(t) ở cả những thời điểm không có sự biến thiên của G (duy trì ổn định tĩnh) hoặc ở những thời điểm có sự tăng, giảm của G (đảm bảo ổn định động) trong quá trình vận hành PVg. Với cả hai BBĐ, phương pháp IB-AVC đã giúp khai thác được gần như hoàn toàn năng lượng của PVg (99.9%). 3.3.3 So sánh hiệu quả năng lượng và khả năng ứng dụng Để so sánh hiệu quả khai thác năng lượng giữa các kỹ thuật tìm MPP, luận án sẽ thực hiện đối chiếu kỹ thuật IB với một số kỹ thuật sau: Nhóm offline không sử dụng thông tin về (G, T): Kỹ thuật CV (Vmpp=Vmppstc) Nhóm offline sử dụng thông tin về T: Kỹ thuật Temp. (Vmpp=Vmppstc(1+CTV(T-Tstc)) Nhóm online tạo dao động có tính chất giống nhau (P&O, INC, trọng lượng 3 điểm): Kỹ thuật P&O với bước nhảy ∆d=0.2%. Nhóm online can thiệp trực tiếp vào mạch: Kỹ thuật OV. Để thực hiện kỹ thuật OV, cần sử dụng một SW mắc nối tiếp vào mạch để tìm VOC với chu kỳ đóng mở 0.4s (Thời gian đóng mạch: 0.3 s, thời gian hở mạch: 0.1 s và Vmpp=0.8VOC|G,T). Do các kỹ thuật CV, Temp, OV đều cung cấp giá trị Vmpp nên các kỹ thuật này đều được kết hợp với kỹ thuật AVC. Điều kiện vận hành PVg là 3 mức giá trị của G: 1000 W/m2, 600 W/m2 và 200 W/m2 khi T có giá trị 25 0C, 35 0C, 45 0C, 55 0C, 65 0C. Thời gian vận hành với mỗi mức giá trị của G là 3s. Kết quả so sánh được biểu diễn trên các hình từ hình 3. 25 đến hình 3. 30. -82- 100 95 90 85 IB-SMC IB-AVC 80 P&O OV-AVC 75 CV-AVC Temp-AVC 70 H% BBD DC/DC boost G=1000 W/m2 65 60 25 30 35 40 45 50 55 60 65 Nhiet do ( 0 C) Hình 3. 25 Đồ thị hiệu quả năng lượng khi sử dụng BBĐ DC/DC buck và G=1000 W/m2 100 95 90 85 IB-SMC IB-AVC 80 P&O OV-AVC 75 CV-AVC Temp-AVC 70 H% BBD DC/DC buck G=600 W/m2 65 60 25 30 35 40 45 50 55 60 65 Nhiet do ( 0 C) Hình 3. 26 Đồ thị hiệu quả năng lượng khi sử dụng BBĐ DC/DC buck và G=600 W/m2 -83- 100 90 80 70 60 IB-SMC 50 IB-AVC 40 P&O OV-AVC 30 CV-AVC H% BBD DC/DC buck G=200 W/m2 20 Temp-AVC 10 0 25 30 35 40 45 50 55 60 65 Nhiet do ( 0 C) Hình 3. 27 Đồ thị hiệu quả năng lượng khi sử dụng BBĐ DC/DC buck và G=200 W/m2 100 95 90 85 IB-SMC IB-AVC 80 P&O OV-AVC 75 CV-AVC Temp-AVC 70 H% BBD DC/DC boost G=1000 W/m2 65 60 25 30 35 40 45 50 55 60 65 0 Nhiet do ( C) Hình 3. 28 Đồ thị hiệu quả năng lượng khi sử dụng BBĐ DC/DC boost và G=1000 W/m2 -84- 100 95 90 85 IB-SMC IB-AVC 80 P&O OV-AVC 75 CV-AVC Temp-AVC 70 H% BBD DC/DC boost G=600 W/m2 65 60 25 30 35 40 45 50 55 60 65 0 Nhiet do ( C) Hình 3. 29 Đồ thị hiệu quả năng lượng khi sử dụng BBĐ DC/DC boost và G=600 W/m2 100 90 80 70 60 IB-SMC 50 IB-AVC 40 P&O OV-AVC 30 CV-AVC Temp-AVC H% BBD DC/DC boost G=200 W/m2 20 10 0 25 30 35 40 45 50 55 60 65 Nhiet do ( 0 C) Hình 3. 30 Đồ thị hiệu quả năng lượng khi sử dụng BBĐ DC/DC boost và G=200 W/m2 -85- Các đồ thị trên cho thấy MPPT sử dụng các kỹ thuật tìm MPP trước đây đã bộc lộ những nhược điểm chỉ đạt hiệu quả năng lượng cao khi G gần với Gstc hoặc T gần với Tstc. Điều này đã thể hiện đúng bản chất của các kỹ thuật tìm MPP truyền thống như đã phân tích trong chương 1. Đồng thời, MPPT sử dụng kỹ thuật IB luôn đem lại hiệu quả năng lượng cao nhất (gần như tuyệt đối) trong mọi điều kiện vận hành về (G, T) và luôn cao hơn các kỹ thuật tìm MPP trước đây do có sự kết hợp của mô hình đầy đủ của PVg với sự chủ động trong việc xác định sự biến thiên của mức năng lượng đầu vào nhờ PYR và TempS. Điều này cũng cho thấy giải pháp điều khiển sử dụng kỹ thuật IB trong MPPT kết hợp với kỹ thuật SMC hoặc AVC sẽ giúp nâng cao khả năng khai thác năng lượng từ PVg, trong đó phương pháp IB-SMC và IB-AVC cho hiệu quả năng lượng gần như tương đương nhau. Những phân tích trên đã cho thấy hiệu quả khai thác năng lượng từ PVg chỉ phụ thuộc vào kỹ thuật tìm MPP mà không phụ thuộc vào loại kỹ thuật điều khiển được sử dụng. Mặt khác, các kết quả mô phỏng cho thấy dòng điện iC có thể được xem như một dạng dòng điện xoay chiều xung vuông (với BBĐ DC/DC buck) hoặc xung tam giác biên độ rất nhỏ (với BBĐ DC/DC boost) và có cùng tần số với tần số cắt của bộ điều khiển (biểu diễn trên hình PL. 3). Kỹ thuật SMC yêu cầu độ chính xác cao đối với các thiết bị đo lường để có được thông tin chính xác về dòng điện tức thời iC và các giá trị của (G, T) trong khi các ứng dụng thực tế luôn gặp phải một số vấn đề bất cập như: sai số của bản thân các thiết bị đo lường, độ trễ thời gian thu thập và xử lý thông tin cũng như các hạn chế của thiết bị. Các vấn đề trên đều có thể khắc phục được bằng các giải pháp kỹ thuật cao nhưng sẽ khiến cho giá thành toàn hệ thống tăng lên rất nhiều. Khi những vấn đề về kỹ thuật và giá thành được khắc phục, kỹ thuật SMC mới có thể áp dụng rộng rãi trong các hệ thống khai thác PVg. Trong khi đó, việc điều khiển đưa điện áp ở đầu vào BBĐ DC/DC về giá trị đặt đối với kỹ thuật AVC được thực hiện đơn giản hơn, mặc dù có sự dao động xung quanh giá trị đặt với biên độ nhỏ nhưng sự dao động này khá tương đồng với cách thức làm việc của PVg khi vpv luôn có xu hướng dao động dù chỉ có những tương tác rất nhỏ khi tải thay đổi (do quá trình chuyển mạch SW gây nên). Hơn nữa, giá trị của Vmpp cũng không thay đổi nhiều khi (G, T) có sai lệch nhất định nào đó gây ra bởi sai số của các thiết bị đo lường và các tính toán trong MPPT. -86- Các phân tích trên cho thấy bộ điều khiển phía PVg sử dụng kỹ thuật AVC có thể được sử dụng nhiều hơn so với kỹ thuật SMC trong các ứng dụng thực tế. Trong luận án này, kỹ thuật AVC sẽ được tiếp tục sử dụng để điều khiển PVg cho bài toán ghép nối lưới và thực nghiệm. 3.4 Điều khiển ghép nối lưới cho nguồn pin mặt trời 3.4.1 Cấu trúc điều khiển ghép nối lưới Đối với các nguồn phát kết nối lưới, kỹ thuật hòa đồng bộ và khóa pha đã được nghiên cứu khá hoàn thiện [37], [45], [96]. Do mục tiêu chính của luận án là khai thác được tối đa công suất từ PVg nên hệ thống có kết nối lưới là cần thiết. Thực ra, lưới điện đóng vai trò như một nguồn thu công suất không hạn chế, điều này khác hẳn với các tải thụ động hay ắc quy. Tuy nhiên, một số vấn đề cần được giới hạn để tập trung cho mục tiêu chính, đó là: - Luôn coi tần số lưới ổn định, kể cả khi có sai lệch so với tần số chuẩn trong phạm vi cho phép thì trạng thái làm việc vẫn luôn là xác lập; - Lượng công suất từ PVg đẩy vào lưới hoàn toàn do bộ điều khiển dòng điện quyết định; - Trường hợp nếu lưới có sự cố làm mất đồng bộ tạm thời trong thời gian ngắn thì hệ thống khai thác PVg sẽ được đảm bảo an toàn bằng các bảo vệ tự động cắt và kết nối lại sau khi chắc chắn sự cố trên lưới đã được giải trừ nhưng các vấn đề này không nằm trong mục tiêu nghiên cứu của luận án. Mục 3.3 đã giải quyết được vấn đề khai thác công suất tại MPP của PVg, trong đó lượng công suất phát ra từ PVg đã được đưa đến DCbus thông qua BBĐ DC/DC. BBĐ DC/AC thực hiện hai nhiệm vụ đồng thời: thực hiện vai trò của một bộ nghịch lưu (truyền công suất từ phía DC sang phía AC) và thực hiện vai trò của một bộ chỉnh lưu tích cực (ổn định điện áp điện áp Vdc trên DCbus). Với những phân tích trên, cấu trúc điều khiển ghép nối lưới được thực hiện bởi 2 mạch vòng điều khiển (mạch điều khiển điện áp ở vòng ngoài, mạch điều khiển dòng điện ở vòng trong) như mô tả trên hình 3. 31. -87- Vdc ig - - Bộ điều khiển V Bộ điều khiển igref uref Bộ điều chế xung dcref dòng điện CS2 + điện áp + điều khiển Hình 3. 31 Cấu trúc điều khiển phía lưới Trong đó: Nhiệm vụ của bộ điều khiển điện áp là đánh giá sai lệch giữa giá trị điện áp đặt Vdcref với giá trị Vdc phản hồi đo được trên DCbus để cung cấp thông tin về igref cho mạch vòng điều khiển dòng điện ở vòng trong. Nhiệm vụ của bộ điều khiển dòng điện là
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_mot_so_phuong_phap_nang_cao_hieu_qua_khai.pdf