Luận án Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần nuôi thỏ thịt New Zealand giai đoạn sinh trưởng trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có

Luận án Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần nuôi thỏ thịt New Zealand giai đoạn sinh trưởng trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần nuôi thỏ thịt New Zealand giai đoạn sinh trưởng trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần nuôi thỏ thịt New Zealand giai đoạn sinh trưởng trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần nuôi thỏ thịt New Zealand giai đoạn sinh trưởng trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần nuôi thỏ thịt New Zealand giai đoạn sinh trưởng trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần nuôi thỏ thịt New Zealand giai đoạn sinh trưởng trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần nuôi thỏ thịt New Zealand giai đoạn sinh trưởng trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần nuôi thỏ thịt New Zealand giai đoạn sinh trưởng trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần nuôi thỏ thịt New Zealand giai đoạn sinh trưởng trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần nuôi thỏ thịt New Zealand giai đoạn sinh trưởng trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 144 trang nguyenduy 02/10/2025 120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần nuôi thỏ thịt New Zealand giai đoạn sinh trưởng trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần nuôi thỏ thịt New Zealand giai đoạn sinh trưởng trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có

Luận án Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần nuôi thỏ thịt New Zealand giai đoạn sinh trưởng trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có
thì chƣa đảm bảo, do đó các hộ đã đầu tƣ thức ăn, đặc biệt là 
thức ăn tinh bổ sung cho thỏ hằng ngày với tỷ lệ 45,45 - 62,64% (trung bình 
53,53%). Tỷ lệ này cao nhất ở các hộ chăn nuôi thỏ tại Ninh Bình (62,64%), điều 
này chứng tỏ các hộ đã quan tâm đến dinh dƣỡng của thỏ. 
Song song với việc đầu tƣ về giống và thức ăn, qua điều tra tại các địa 
phƣơng, chúng tôi nhận thấy các hộ chăn nuôi thỏ cũng đã quan tâm đến chuồng 
trại, đảm bảo chắc chắn, hạn chế các ảnh hƣởng bất lợi từ bên ngoài, thể hiện số 
hộ có chuồng nuôi bán kiên cố tại tỉnh Ninh Bình là 46,15%, Bắc Giang 44,44% 
và Vĩnh Phúc 43,18%, chuồng nuôi kiên cố tƣơng ứng là 14,29%, 20,00% và 
14,77%. Tỷ lệ hộ sử dụng chuồng nuôi tạm thời trung bình 39,03% tập trung ở 
những hộ mà có số lƣợng thỏ ít, mới bắt đầu nuôi. 
4.1.2.4. Các loại thức ăn sử dụng 
Tại các địa phƣơng chúng tôi nhận thấy nguồn thức ăn sử dụng trong chăn 
nuôi thỏ tại các hộ là đa dạng và phong phú (bảng 4.5 và 4.6) gồm các loại thức 
ăn tự nhiên, tận dụng (cỏ tự nhiên, khoai lang, rau muống, cây ngô, cây chuối, 
cây mía), các loại cỏ trồng (cỏ voi, cỏ ghine, seteria, chè đại) và các loại 
thức ăn tinh bổ sung (ngô hạt, cám sát, thức ăn viên) với mức độ sử dụng khác 
nhau tùy thuộc vào đặc điểm vùng sinh thái, quy mô và cơ cấu giống. 
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng một số loại thức ăn trong chăn nuôi thỏ nông hộ 
Cây thức ăn 
Vĩnh Phúc 
(n = 88) 
Bắc Giang 
(n = 90) 
Ninh Bình 
(n = 91) 
Số hộ sử 
dụng 
Tỷ lệ 
(%) 
Mức độ 
sử dụng 
Số hộ sử 
dụng 
Tỷ lệ 
(%) 
Mức độ 
sử dụng 
Số hộ sử 
dụng 
Tỷ lệ 
(%) 
Mức độ 
sử dụng 
Thức ăn xanh giàu xơ 
Cỏ tự nhiên 88 100,00 +++ 90 100,00 +++ 91 100,00 +++ 
Cây chuối 65 73,86 +++ 82 91,11 +++ 70 76,92 +++ 
Cây ngô 60 68,18 +++ 68 75,56 +++ 72 79,12 +++ 
Cỏ voi 40 45,45 +++ 60 66,67 +++ 54 59,34 +++ 
Bèo tây 55 62,50 ++ 36 40,00 + 24 26,37 + 
Cây mía 25 28,41 ++ 34 37,78 ++ 51 56,04 +++ 
Cỏ setaria 20 22,73 ++ 18 20,00 ++ 26 28,57 ++ 
Cỏ ghinê 10 11,36 ++ 12 13,33 ++ 20 21,98 ++ 
Cỏ pangola 12 13,64 ++ 10 11,11 ++ 8 8,79 ++ 
Cỏ lông para 6 6,82 ++ 4 4,44 ++ 9 9,89 ++ 
* Ghi chú: +++: rất thƣờng xuyên, ++: thƣờng xuyên, +: ít sử dụng 
5
9
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng một số loại thức ăn trong chăn nuôi thỏ nông hộ (tiếp) 
Cây thức ăn 
Vĩnh Phúc 
(n = 88) 
Bắc Giang 
(n = 90) 
Ninh Bình 
(n = 91) 
Số hộ sử 
dụng 
Tỷ lệ 
(%) 
Mức độ 
sử dụng 
Số hộ sử 
dụng 
Tỷ lệ 
(%) 
Mức độ 
sử dụng 
Số hộ sử 
dụng 
Tỷ lệ 
(%) 
Mức độ 
sử dụng 
Thức ăn xanh giàu protein 
Lá khoai lang 80 90,91 +++ 75 83,33 +++ 79 86,81 +++ 
Rau muống 60 68,18 +++ 44 48,89 ++ 56 61,54 ++ 
Lá sắn 30 34,09 ++ 42 46,67 ++ 44 48,35 ++ 
Dâm bụt 35 39,77 + 26 28,89 + 30 32,97 + 
Lá sắn dây 30 34,09 ++ 28 31,11 ++ 20 21,98 ++ 
Lá xu hào, 30 34,09 ++ 24 26.67 ++ 18 19.78 ++ 
Chè đại 18 20,45 ++ 22 24,44 ++ 22 24,18 + 
Thức ăn tinh và phụ phẩm 
Thức ăn viên 64 72,73 ++ 72 80,00 ++ 80 87,91 ++ 
Ngô hạt 60 68,18 +++ 62 68,89 +++ 56 61,54 +++ 
Cám gạo 48 54,55 ++ 56 62,22 ++ 46 50,55 ++ 
Thóc 36 40,91 ++ 40 44,44 ++ 28 30,77 ++ 
Bột đậu tƣơng 12 13,64 + 14 15,56 + 8 8,79 + 
Khô dầu 1 1,14 + 2 2,22 + 2 2,20 + 
* Ghi chú: +++: rất thƣờng xuyên, ++: thƣờng xuyên, +: ít sử dụng
6
0
 61 
Bảng 4.6. Bộ phận và mùa vụ sử dụng các loại thức ăn xanh 
Cây thức ăn 
Bộ phận sử dụng Mùa vụ sử dụng 
Thân Lá Củ Xuân Hạ Thu Đông 
Thức ăn xanh giàu xơ 
Cây chuối +++ + ++ +++ +++ +++ 
Cỏ tự nhiên ++ +++ +++ +++ +++ + 
Cây ngô ++ +++ +++ +++ 
Bèo tây ++ +++ + + 
Cây mía + ++ ++ ++ 
Cỏ voi ++ +++ +++ +++ +++ +++ 
Cỏ setaria ++ ++ +++ + ++ +++ 
Cỏ ghinê ++ +++ +++ + ++ +++ 
Cỏ pangola ++ +++ +++ + ++ +++ 
Cỏ lông para + ++ +++ + ++ +++ 
Thức ăn xanh giàu protein 
Lá khoai lang ++ +++ ++ +++ +++ 
Rau muống +++ +++ ++ ++ ++ 
Lá sắn + ++ +++ ++ ++ 
Dâm bụt +++ + + 
Lá sắn dây +++ ++ ++ 
Lá xu hào +++ ++ ++ ++ 
Chè đại +++ ++ ++ ++ + 
* Ghi chú: +++: rất thƣờng xuyên, ++: thƣờng xuyên, +: ít sử dụng. 
 Kết quả trên cho thấy thức ăn xanh giàu xơ thì cỏ tự nhiên, cây chuối đƣợc 
sử dụng trong chăn nuôi thỏ với mức độ rất thƣờng xuyên, ở hầu hết các mùa vụ 
trong năm và tỷ lệ là 80,67 - 100%. Thức ăn xanh giàu protein thì các hộ sử dụng 
rau lang (83,33 - 90,91%), rau muống (48,89 - 68,18%) với các mức độ và mùa 
vụ khác nhau.Tuy nhiên, các hộ chăn nuôi nhận thấy để cung cấp thức ăn xanh 
phù hợp nhu cầu dinh dƣỡng của thỏ nếu chỉ sử dụng các loại thức ăn tự nhiên, 
thức ăn tận dụng hoặc một số loại rau trồng thì không chủ động đƣợc số lƣợng, 
chất lƣợng khi tăng qui mô đàn và đặc biệt vào vụ Đông - Xuân. Do đó để chủ 
động nguồn thức ăn xanh và sử dụng thƣờng xuyên một số hộ nuôi với quy mô 
lớn (>50 con) đã trồng một số loại cỏ nhƣ cỏ voi, cỏ lông para, cỏ seteria, rau 
muống, rau lang, chè đại. 
Khi sử dụng các loại thức ăn xanh tại các hộ điều tra chủ yếu bộ phận lá 
 62 
(riêng rau muống cả thân và lá) đƣợc sử dụng rất thƣờng xuyên, phần thân đƣợc 
sử dụng phần thân non liên quan đến lá khi thu cắt, cây chuối phần thân cây đƣợc 
các hộ sử dụng rất nhiều, thân cây đƣợc thái nhỏ trộn thức ăn bổ sung điều này 
phù hợp tập tính ăn thỏ. 
Thức ăn viên đƣợc sử dụng thƣờng xuyên để bổ sung vào khẩu phần cho 
thỏ với tỷ lệ các hộ sử dụng là 80,30%, trong đó các hộ tại tỉnh Ninh Bình có tỷ 
lệ cao nhất (87,91%), ngô hạt lại đƣợc sử dụng rất thƣờng xuyên nhƣng với tỷ lệ 
thấp hơn (66,16%). 
Với kết quả khảo sát này, chúng tôi nhận thấy số lƣợng, qui mô và con 
giống trong chăn nuôi thỏ tại các tỉnh điều tra đã có những thay đổi theo xu 
hƣớng tăng, giảm không đồng đều và chuyển dịch dần dần đi vào chăn nuôi thỏ 
nhập nội, chủ yếu là giống thỏ New Zealand. Thức ăn thô xanh chủ yếu là tận thu 
hoặc sẵn có tự nhiên chỉ một số nông hộ trồng một số cỏ để chủ động nguồn thức 
ăn. Khẩu phần ăn của thỏ chủ yếu là dựa vào nguồn thức ăn sẵn có tại chỗ và 
chƣa quan tâm đến giá trị dinh dƣỡng trong khẩu phần cũng nhƣ nhu cầu, lƣợng 
thu nhận dinh dƣỡng của thỏ. Do vậy, cần tăng cƣờng các nghiên cứu xác định 
giá trị dinh dƣỡng của các loại thức ăn xanh và nhu cầu dinh dƣỡng của thỏ để 
khuyến cáo thành phần khẩu phần ăn thích hợp khi sử dụng nguồn thức ăn thô 
xanh sẵn có của địa phƣơng nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho ngƣời dân. 
4.2. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ GIÁ TRỊ DINH DƢỠNG 
THỨC ĂN 
Để xác đinh thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng thức ăn sử dụng 
trong nghiên cứu này, hai thí nghiệm tiêu hóa (thí nghiệm 1 và 2) đƣợc tiến hành 
để đánh giá giá trị dinh dƣỡng, khả năng thu nhận, tỷ lệ tiêu hóa và hiệu quả sử 
dụng các loại thức ăn. Kết quả đƣợc trình bày tại các bảng từ 4.7 - 4.14. 
4.2.1. Thức ăn xanh giàu xơ và thóc 
4.2.1.1. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng 
Thức ăn xanh giàu xơ trong nghiên cứu này bao gồm cỏ lông para, cỏ 
setaria và cỏ voi. Ngoài ra, thóc đƣợc sử dụng trong thí nghiệm này nhƣ một loại 
thức ăn cung cấp năng lƣợng. Các loại thức ăn xanh giàu xơ có tỷ lệ CP (10,98% 
đến 13,12%DM), NDF (60,38 - 76,42% DM) và ADF (33,18 - 34,36% DM). Các 
giá trị tƣơng ứng của thóc là 7,31%, 32,21% và 18,20% (bảng 4.7). Thóc có mật 
độ năng lƣợng (2879,50 kcal/kg DM) cao hơn so với các loại thức ăn thô xanh, 
cao hơn so với cỏ lông para, setaria và cỏ voi (tƣơng ứng là 33,7%, 34,6%, và 
 63 
41,4%), nhƣng thóc có tỷ lệ CP thấp nhất. Thóc có tỷ lệ lignin cao hơn so với cỏ 
lông para (38,86%), setaria (44,8%) cỏ voi (34,8%) trong khi đó CP tỷ lệ thấp 
(7,31%). Điều này có thể có ảnh hƣởng đến lƣợng chất dinh dƣỡng thu nhận ở 
thỏ, đặc biệt lƣợng thu nhận CP, NDF, ADF. Trong các loại thức ăn thô xanh, cỏ 
lông para có tỷ lệ CP thấp nhất (10,98%) và xơ cao nhất (76,42%), đặt biệt là xơ 
dễ tiêu hóa hemicellulose (NDF-ADF); cỏ setaria có tỷ lệ CP cao nhất (13,12%) 
và xơ thấp nhất (60,38%). 
Bảng 4.7. Thành phần hóa học của thức ăn xanh giàu xơ và thóc 
Thức ăn 
ME OM CP NDF ADF Lignin Ash 
(kcal/kg DM) (% DM) (% DM) (% DM) (% DM) (% DM) (% DM) 
Cỏ lông para 1906,80 88,35 10,98 76,42 34,36 3,46 11,65 
Cỏ setaria 1881,20 87,07 13,12 60,38 33,22 3,12 12,93 
Cỏ voi 1687,00 84,62 12,15 62,36 33,18 3,69 15,38 
Thóc 2879,50 94,99 7,31 32,21 18,20 5,66 5,01 
* Ghi chú: ME: Năng lƣợng trao đổi, OM: chất hữu cơ, CP: protein thô, NDF: xơ không tan trong chất 
rửa trung tính, ADF: xơ không tan trong chất rửa axit, Ash: khoáng tổng số. 
4.2.1.2. Lượng thức ăn thu nhận 
Tổng lƣợng thu nhận hàng ngày (% KL) của thỏ có sự sai khác rõ rệt về 
thống kê (P< 0,05) giữa các loại thức ăn. Cỏ setaria và thóc có lƣợng thức ăn thu 
nhận tƣơng đƣơng và cao hơn so với cỏ lông para (7,2 - 9,7%) và đặc biệt so với 
cỏ voi (cao hơn 25,7 - 28,6%) (bảng 3.8). Lƣợng thức ăn thu nhận thấp nhất ở cỏ 
voi (71,3%) và lông para (87,75%) có thể là do tỷ lệ xơ và hàm lƣợng lignin của 
chúng cao hơn so với cỏ setaria (bảng 4.7). Tuy nhiên, cỏ lông para lại có lƣợng 
thức ăn thu nhận cao hơn so với cỏ voi, mặc dù có tỷ lệ xơ NDF và ADF cao hơn 
so với cỏ voi. 
Lƣợng thu nhận ME, CP và NDF có sự sai khác giữa các loại thức ăn (P< 
0,05). Thóc có lƣợng ME thu nhận cao nhất, tiếp đến là cỏ lông para, setaria và 
thấp nhất là cỏ voi (bảng 4.8). 
Tuy nhiên, thóc cũng là loại thức ăn có lƣợng thu nhận CP và xơ thấp nhất 
điều này có thể do lƣợng protein của thóc thấp và hàm lƣợng lignin cao. Trong 
các loại thức ăn xanh, cỏ lông para có lƣợng thu nhận chất xơ cao nhất và thấp 
nhất ở cỏ voi. Nhƣ vậy, mặc dù hàm lƣợng xơ ADF của các loại thức ăn xanh là 
tƣơng đƣơng nhau nhƣng lƣợng thu nhận cỏ voi là thấp nhất (17,36 g/con/ngày). 
Điều này có thể liên quan đến tỷ lệ tiêu hoá thấp hơn so với cỏ setaria và lông 
para (bảng 4.9). Lƣợng thu nhận các chất dinh dƣỡng cỏ voi trong nghiên cứu 
 64 
này phù hợp nghiên cứu của Nguyễn Xuân Trạch và cs (2012b) khi cho thỏ ăn 
khẩu phần 100% cỏ voi. Theo đó, lƣợng thu nhận chất dinh dƣỡng (DM, OM và 
CP) tƣơng ứng 4,43% KL, 60,6 g/con/ngày, 6,9 g/con/ngày. 
Bảng 4.8. Lƣợng vật chất khô và chất dinh dƣỡng thu nhận 
của một số loại thức ăn xanh giàu xơ và thóc 
Chỉ tiêu 
Cỏ lông 
Para 
Cỏ 
Setaria 
Cỏ Voi Thóc SEM P 
Chất khô thu nhận 
g/con/ngày 87,75
b 
95,23
a 
71,30
c 
90,65
ab 
1,81 <0,001 
%KL 5,25
b 
5,76
a 
4,48
c 
5,63
ab 
0,12 <0,001 
Chất dinh dƣỡng thu nhận 
ME, kcal/con/ngày 183,55
b 
176,83
b 
116,50
c 
257,95
a 
3,77 <0,001 
OM, g/con/ngày 76,44
b 
82,62
a 
60,03
c 
86,11
a 
1,61 <0,001 
CP, g/con/ngày 11,21
b 
13,24
a 
9,16
c 
6,69
d 
0,20 <0,001 
NDF, g/con/ngày 64,67
a 
55,07
b 
44,33
c 
23,68
d 
1,12 <0,001 
ADF, g/con/ngày 24,23
b 
31,88
a 
24,06
b 
17,36
c 
0,59 <0,001 
* Ghi chú: Trong cùng hàng, các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống 
kê (P <0,05); SEM: Sai số của số trung bình; P: Mức ý nghĩa sai khác thống kê. 
Kết quả này tƣơng tự kết quả nghiên cứu của Gidenne (2000) ở chỗ hàm 
lƣợng xơ quá cao trong khẩu phần ăn làm giảm khả năng tiêu hóa và giảm khả 
năng thu nhận của thỏ. Mặt khác, Gidenne et al. (1998) cũng cho rằng nguồn gốc 
chất xơ có ảnh hƣởng rõ rệt đến khả năng tiêu hóa và hoạt động của hệ vi sinh 
vật ở manh tràng, từ đó ảnh hƣởng đến lƣợng thức ăn thu nhận và năng suất của 
thỏ. Tác giả cho rằng, sự kém đa dạng về nguồn gốc chất xơ trong khẩu phần có 
ảnh hƣởng không tốt đến quá trình lên men ở manh tràng và tình trạng sức khỏe 
của thỏ. Kết quả trong thí nghiệm này cũng theo xu hƣớng trên. 
4.2.1.3. Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng 
Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dƣỡng của các loại thức ăn đƣợc trình bày tại 
bảng 4.9. Kết quả cho thấy, thóc là loại thức ăn có tỷ lệ tiêu hóa DM, OM, CP 
cao nhất, tiếp đến là cỏ setaria, cỏ lông para và thấp nhất là cỏ voi. Trong các loại 
thức ăn xanh, cỏ lông para có tỷ lệ tiêu hóa NDF cao nhất và tƣơng đƣơng với 
thóc. Điều này có thể lý giải nhƣ sau, cỏ lông para có tỷ lệ NDF cao nhất 76,42% 
so với 60,38% và 62,36% và ADF tƣơng đƣơng với cỏ setaria và cỏ voi (33 - 
34%) (bảng 4.7), có nghĩa là cỏ lông para có hàm lƣợng xơ dễ tiêu hóa 
hemicellulose (NDF - ADF) là cao nhất (42% so với 27 - 29%). De Blas and 
 65 
Mateos (2010) cho biết khi thức ăn chứa xơ dễ tiêu hóa (hemicelluloses), thức ăn 
tiêu hóa nhanh hơn sẽ làm giảm nhanh sức choán trong đƣờng tiêu hóa (giảm no 
cơ học), từ đó làm tăng khả năng thu nhận. Hơn nữa, việc tăng lƣợng thu nhận 
các chất dinh dƣỡng của một loại thức ăn có tỷ lệ tiêu hóa cao sẽ làm tăng tốc độ 
tăng KL của thỏ (Gidenne et al., 2010a, 2010b; Osho et al., 2013). Do đó, mặc 
dù là loại thức ăn có NDF và ADF cao nhƣng cỏ lông para có lƣợng thức ăn thu 
nhận và tăng KL cao hơn so với cỏ voi (bảng 4.8 và 4.10). 
Bảng 4.9. Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến một số loại thức ăn xanh giàu xơ và thóc 
Tỷ lệ tiêu hoá (%) Cỏ lông Para Cỏ Setaria Cỏ Voi Thóc SEM P 
DM 59,90
c 
67,64
b 
57,57
c 
78,97
a 
0,79 <0,001 
OM 61,70
c 
70,03
b 
61,14
c 
82,87
a 
0,73 <0,001 
CP 65,54
b
 67,94
b 
61,87
c 
70,66
a 
0,75 <0,001 
NDF 60,39
ab 
57,48
b 
53,62
c 
62,12
a 
0,87 <0,001 
ADF 50,12
b 
56,05
a 
51,93
b 
58,28
a 
1,13 <0,001 
* Ghi chú: Trong cùng hàng, các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống 
kê (P<0,05); SEM: Sai số của số trung bình; P: Mức ý nghĩa sai khác thống kê. 
 Nguyễn Xuân Trạch và cs. (2012a) cho biết tỷ lệ tiêu hóa DM của cỏ lông 
para và cỏ voi lần lƣợt là 61,8% và 61,63%, cao hơn so với kết quả trong nghiên 
cứu này. Nguyen Thi Kim Dong et al. (2008) cũng thu đƣợc kết quả tƣơng tự 
trên cỏ lông para. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trên, khẩu phần ăn của thỏ 
đƣợc bổ sung thóc tƣơng ứng ở các ở mức 2% KL cơ thể (30 g/ngày) nên đã 
cung cấp thêm năng lƣợng và giúp cân bằng dinh dƣỡng hơn so với việc sử dụng 
thức ăn đơn lẻ, dẫn đến làm tăng tỷ lệ tiêu hóa chung của khẩu phần. Cũng trong 
một nghiên cứu tƣơng tự của Nguyễn Xuân Trạch và cs. (2012a), tỷ lệ tiêu hóa 
chất khô của cỏ setaria là 63,1%, thấp hơn kết quả trong nghiên cứu này. Tuy 
nhiên, các kết quả nghiên cứu của tác giả cũng theo xu hƣớng chung: tỷ lệ tiêu 
hóa chất khô cao nhất ở cỏ setaria, tiếp đến là cỏ lông para và cỏ voi. 
4.2.1.4. Tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn 
Kết quả cho thấy, tăng khối lƣợng (ADG) của thỏ khi ăn các loại thức ăn 
giàu xơ riêng rẽ đạt khá thấp (11,1 - 16,0 g/ngày), trong đó cỏ voi cho tăng khối 
lƣợng thấp nhất (11,10 g/con/ngày) và FCR cao nhất (6,60). Tuy nhiên, có thể 
thấy rằng ADG của thỏ ăn cỏ setaria tƣơng đƣơng với thỏ ăn thóc (16,0 và 15,9 
g/con/ngày (bảng 4.10). Kết quả này phù hợp với lƣợng thu nhận các chất dinh 
dƣỡng, nhất là DM, OM và CP, nhƣ đƣợc thể hiện (bảng 4.8). Về FCR (kg 
 66 
DM/kg tăng KL) tốt nhất là thóc, tiếp đến là cỏ setaria, cỏ lông para và cỏ voi. 
Trong các loại thức ăn thô xanh, cỏ setaria cho tăng khối lƣợng cao hơn (16 - 
30%) và hiệu quả chuyển hóa thức ăn của cỏ setaria tốt hơn (-7,58%) so với cỏ 
lông para và cỏ voi. 
Bảng 4.10. Tăng khối lƣợng, hệ số chuyển hóa thức ăn xanh giàu xơ và thóc 
Chỉ tiêu 
Cỏ lông 
Para 
Cỏ 
Setaria 
Cỏ 
Voi 
Thóc SEM P 
Tăng khối lƣợng 
KL trung bình, g/con 1716,80a 1690,51ab 1650,93ab 1630,76b 22,10 0,027 
ADG,g/con/ngày 13,40b
16,00
a 
11,10
c 
15,90
a 
0,36 <0,001 
Chuyển hóa thức ăn (FCR) 
kg DM/kg tăng KL 6,60a
6,10
b 
6,60
a 
5,80
c 
0,05 <0,001 
kcal ME/kg tăng KL 14013,60b
11362,10
c 
10672,40
d 
16482,70
a 
101,41 <0,001 
kg OM/kg tăng KL 5,80a
5,30
c 
5,50
b 
5,50
b 
0,04 <0,001 
kg CP/kg tăng KL 0,90a
0,90
a 
0,80
a 
0,40
b 
0,01 <0,001 
kg NDF/kg tăng KL 4,90a
3,50
c 
4,10
b 
1,50
d 
0,03 <0,001 
kg ADF/kg tăng KL 1,80c
2,00
b 
2,20
a 
1,10
d 
0,02 <0,001 
* Ghi chú: Trong cùng hàng, các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống 
kê (P<0,05); SEM: Sai số của số trung bình; P: Mức ý nghĩa sai khác thống kê. 
 Nguyễn Xuân Trạch và cs. (2012a) đã nghiên cứu trên các loại thức ăn xanh 
giàu xơ và giàu protein cho thỏ New Zealand, kết quả cho thấy, tăng khối lƣợng 
và hệ số chuyển hóa thức ăn của thỏ đạt 14,1, 14,3 và 10,2 g/con/ngày; 5,47, 6,0 
và 6,54 kg DM/kg tăng KL tƣơng ứng với cỏ lông para, cỏ setaria và cỏ voi. Nhƣ 
vậy trong nghiên cứu của tác giả, cỏ lông para là loại thức ăn có hệ số chuyển 
hóa thức ăn (FCR) thấp (5,47), nhƣng cỏ setaria lại là loại thức ăn cho tăng khối 
lƣợng (ADG) tốt nhất (14,3 g/con/ngày) nhƣng thấp hơn kết quả trong nghiên 
cứu này (16 g/con/ngày). Nguyen Thi Kim Dong et al. (2008) cho biết tăng khối 
lƣợng của thỏ lai khi ăn cỏ lông para là 13 g/con/ngày, tƣơng đƣơng với kết quả 
trong nghiên cứu này, nhƣng FCR lại cao hơn (7,67 so với 6,6 kg DM/kg tăng 
KL). Trong nghiên cứu này, khi so sánh đồng thời ADG và FCR , kết quả cho 
thấy cỏ setaria là loại thức ăn tốt nhất ADG (16 g/con/ngày) và FCR (6,1 kg 
DM/kg tăng KL). 
4.2.2. Thức ăn xanh giàu protein và thức ăn hỗn hợp 
4.2.2.1.Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng 
Thức ăn xanh giàu protein trong thí nghiệm bao gồm lá chè đại, rau muống 
 67 
và rau lang đƣợc sử dụng để so sánh với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (bảng 4.11). 
Kết quả cho thấy, các loại thức ăn xanh đều có tỷ lệ CP (18,51 - 25,01%/DM) 
cao hơn so với thức ăn hỗn hợp (15,86% DM), hàm lƣợng NDF (32,55 - 45,76% 
DM) thấp hơn so với thức ăn hỗn hợp (56,22% DM) nhƣng hàm lƣợng ADF 
(22,42 - 25,46% DM) cao hơn thức ăn hỗn hợp (14,61% DM). Mật độ năng 
lƣợng trao đổi (ME) của cả 3 loại thức ăn xanh đều thấp hơn so với thức ăn hỗn 
hợp từ 14,2 - 36,56%. Thành phần dinh dƣỡng của nghiên cứu này gần với kết 
quả phân tích của Nguyễn Xuân Trạch và cs (2012a) với hàm lƣợng các chất 
dinh dƣỡng (CP, NDF, ADF) của các loại thức ăn tƣơng ứng dao động từ 19,12 - 
27%, 30,87 - 45,16% và 19,72 - 25,46% (tính theo DM). Trong các loại thức ăn 
xanh (bảng 4.6) rau muống và rau lang có hàm lƣợng năng lƣợng, tỷ lệ protein 
cao hơn và xơ thấp hơn so với chè đại. 
Bảng 4.11. Thành phần hóa học của thức ăn xanh giàu protein 
và thức ăn hỗn hợp 
Thức ăn 
ME OM CP NDF ADF Lignin Ash 
(kcal/kg DM) (% DM) (% DM) (% DM) (% DM) (% DM) (% DM) 
Chè đại 1886,30 83,63 18,51 45,76 25,46 3,09 16,37 
Rau muống 2250,50 86,63 25,01 32,55 22,49 6,02 13,37 
Rau lang 2550,90 91,30 22,82 37,76 22,42 9,14 8,70 
Thức ăn hỗn hợp 2973,40 87,23 15,86 56,22 14,61 1,26 12,77 
* Ghi chú: ME: Năng lƣợng trao đổi, OM: chất hữu cơ, CP: protein thô, NDF: xơ không tan bởi chất rửa 
trung tính, Ash: khoáng tổng số. 
4.2.2.2. Lượng thức ăn thu nhận 
Tổng lƣợng thu nhận hàng ngày tính theo DM không có sai khác thống kê 
giữa các loại thức ăn. Tuy nhiên, nếu tính theo phần trăm khối lƣợng, các loại 
thức ăn xanh giàu protein có lƣợng thu nhận tƣơng đƣơng nhau (P>0,05), nhƣng 
cao hơn thức ăn hỗn hợp (8,9%), đặc biệt là lá chè đại (11,38%) (P<0,05) (bảng 
4.12). Lƣợng thức ăn hỗn hợp thu nhận thấp hơn có thể là do thức ăn này đã 
đƣợc phối hợp đầy đủ và cân bằng dinh dƣỡng, có tỷ lệ tiêu hóa cao nên thỏ chỉ 
ăn với một lƣợng vừa đủ để đảm bảo nhu cầu dinh dƣỡng. 
Kết quả cho thấy lƣợng thu nhận ME, CP và NDF, ADF có sự sai khác rõ rệt 
giữa các loại thức ăn (P<0,05). Lƣợng ME thu nhận cao nhất ở lô ăn thức ăn hỗn 
hợp, tiếp đó đến rau lang, rau muống và chè đại. Lƣợng CP thu nhận cao nhất ở lô 
ăn rau muống (27,51g/con/ngày) sau đó đến rau lang (22,71 g/con/ngày) chè đại 
(20,05 g/con/ngày) và thấp nhất ở lô ăn thức ăn hỗn hợp (15,48 g/con/ngày). 
 68 
Ngƣợc lại lƣợng NDF thu nhận thấp nhất lô ăn rau muống (30,04 g/con/ngày) cao 
nhất lô ăn thức ăn hỗn hợp (54,57 g/con/ngày) (bảng 4.12). Thông thƣờng, các loại 
thức ăn xanh giàu protein nhƣng có mật độ năng lƣợng thấp hơn và có hàm lƣợng 
xơ khó tiêu cao hơn, nên thỏ có khuynh hƣớng tăng thu nhận để đảm bảo nhu cầu 
năng lƣợng. Kết quả nghiên cứu này cho thấy lƣợng DM (g/con/ngày) thu nhận 
của các loại thức ăn là tƣơng 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_muc_nang_luong_trao_doi_protein_tho_va_xo.pdf
  • pdfCN - TTLA - Nguyen Van Dat.pdf
  • docTTT - Nguyen Van Dat.doc
  • pdfTTT - Nguyen Van Dat.pdf