Luận án Nghiên cứu nấm Alternaria spp. gây bệnh đốm nâu trên chanh dây (Passiflora edulis)

Luận án Nghiên cứu nấm Alternaria spp. gây bệnh đốm nâu trên chanh dây (Passiflora edulis) trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu nấm Alternaria spp. gây bệnh đốm nâu trên chanh dây (Passiflora edulis) trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu nấm Alternaria spp. gây bệnh đốm nâu trên chanh dây (Passiflora edulis) trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu nấm Alternaria spp. gây bệnh đốm nâu trên chanh dây (Passiflora edulis) trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu nấm Alternaria spp. gây bệnh đốm nâu trên chanh dây (Passiflora edulis) trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu nấm Alternaria spp. gây bệnh đốm nâu trên chanh dây (Passiflora edulis) trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu nấm Alternaria spp. gây bệnh đốm nâu trên chanh dây (Passiflora edulis) trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu nấm Alternaria spp. gây bệnh đốm nâu trên chanh dây (Passiflora edulis) trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu nấm Alternaria spp. gây bệnh đốm nâu trên chanh dây (Passiflora edulis) trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu nấm Alternaria spp. gây bệnh đốm nâu trên chanh dây (Passiflora edulis) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 181 trang nguyenduy 07/10/2025 50
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu nấm Alternaria spp. gây bệnh đốm nâu trên chanh dây (Passiflora edulis)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu nấm Alternaria spp. gây bệnh đốm nâu trên chanh dây (Passiflora edulis)

Luận án Nghiên cứu nấm Alternaria spp. gây bệnh đốm nâu trên chanh dây (Passiflora edulis)
ộ chuẩn dùng để thêm vào mẫu (µg/ml), V: thể tích dung dịch chuẩn cần thêm 
vào mẫu (ml), v: thể tích mẫu thử (ml), P: độ tinh khiết của chất chuẩn (%), X: lượng 
hoạt chất thuốc trừ AOH tìm thấy trong mẫu (µg/ml). 
 Kết quả thử nghiệm được chấp nhận nếu hiệu suất thu hồi nằm trong khoảng 70 – 
110% so với AOH trong mẫu đã biết và RSD ≤ 11% (AOAC). Độ lặp lại của phương 
pháp được xác định theo các đại lượng SD và RSD: 
 100(%) 
H
S
RSD D 
1
)( 2

n
HH
S
tbi
D
 Trong đó, RSD: Hệ số biến thiên, SD: Độ lệch chuẩn, Hi: Hiệu suất thu hồi của 
các lần xác định, Htb: Hiệu suất thu hồi trung bình, n: Số lần xác định. 
2.9.3. Khảo sát ảnh hƣởng của các hợp chất thứ cấp sinh ra từ Alternaria spp. và 
độc tố alternariol đến khả năng gây bệnh trên lá, ngọn chanh dây 
2.9.3.1. Ảnh hƣởng của các hợp chất thứ cấp trên ngọn chanh dây Đài Nông 1 
 Chuẩn bị ngọn chanh dây: Ngọn chanh dây được cắt từ cây chanh dây Đài 
Nông 1 được trồng trong nhà lưới. Chọn những ngọn chanh dây khỏe, không có biểu 
hiện của sâu bệnh gây hại, có 3 lá thật và được rửa sạch bằng cồn 70°, sau đó rửa lại 
bằng nước cất vô trùng 3 lần. 
 Chuẩn bị dung dịch môi trường có chứa hợp chất thứ cấp: Lấy 10 mãnh thạch 
nhỏ có đường kính 3 mm chứa sợi nấm 7 ngày tuổi được nuôi cấy trên môi trường 
PCA cho vào bình thủy tinh chứa 100ml dung dịch môi trường Modified Fries No.3, 
PG và PC đã vô trùng (Chi tiết phương pháp chuẩn bị môi trường nuôi cấy xem phụ 
lục 6). Sau 7, 14 và 21 ngày nuôi ủ, lọc bỏ phần tản nấm trong dung dịch, dùng 
micropipette hút 1,5ml dung dịch môi trường có chứa hợp chất thứ cấp cho vào ống 
eppenndorf và li tâm ở 6.600 vòng/phút trong vòng 10 phút, loại bỏ phần cặn, thu phần 
dung dịch phía trên và dùng đầu lọc 2m để lọc dung dịch; thực hiện liên tục cho đến 
khi thu đủ 10 ml dung dịch môi trường có chứa hợp chất thứ cấp. Sau đó cho 10ml 
dung dịch có chứa hợp chất thứ cấp đã lọc này vào ống nhựa vô trùng có dung tích 15 
ml để tiến hành cắm ngọn cây chanh dây. 
50 
 Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi 
nghiệm thức tương ứng một loài Alternaria, sử dụng 8 MPL cho loài A. passiflorae và 2 
MPL cho loài A. tenuissima với 3 loại dung dịch môi trường có chứa hợp chất thứ cấp bao 
gồm dung dịch PC, PG và Modified Fries No.3 ở 3 mức thời gian nuôi cấy là 7, 14 và 21 
ngày. Mỗi mức thời gian nuôi cấy và môi trường có chứa hợp chất thứ cấp được chủng với 
3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại gồm 1 ngọn chanh dây Đài Nông 1. Cắm mỗi ngọn vào từng 
ống chứa 10ml dung dịch môi trường có chứa hợp chất thứ cấp. Sử dụng ống chứa môi 
trường không nuôi nấm và ống chứa nước cất vô trùng để làm đối chứng. 
Chỉ tiêu theo dõi: Số lá bệnh rụng ở 3, 5, 7 ngày sau khi cắm ngọn chanh dây 
vào các dung dịch môi trường có chứa hợp chất thứ cấp. 
Bảng 2.4. Các MPL Alternaria spp. được sử dụng trong thí nghiệm khảo sát ảnh 
hưởng của các hợp chất thứ cấp sinh ra từ Alternaria spp. trên ngọn chanh dây Đài 
Nông 1 
Tên loài Mẫu phân lập Địa điểm thu thập mẫu Bộ phận bị hại 
A. passiflorae 
DN9L-1.10 Đắk Nông Lá 
DN1T-4.11 Đắk Nông Quả 
DN8L-2.11 Đắk Nông Lá 
DN8T-4.11 Đắk Nông Quả 
DN11T-3.11 Đắk Nông Quả 
LD4T-3.10 Lâm Đồng Quả 
LD12T-5.10 Lâm Đồng Quả 
LD16L-1.14 Lâm Đồng Lá 
A. tenuissima 
CDNK1.13 Sân bay Tân Sơn Nhất Lá 
CDNK7.13 Sân bay Tân Sơn Nhất Lá 
Đối chứng 
Môi trường không nuôi cấy nấm 
Nước cất vô trùng 
2.9.3.2. Ảnh hƣởng của độc tố alternariol trên lá chanh dây Đài Nông 1 
Bảng 2.5. Các MPL Alternaria spp. được sử dụng trong thí nghiệm khảo sát ảnh 
hưởng của độc tố alternariol trên lá chanh dây Đài Nông 1 
Tên loài Mẫu phân lập Địa điểm thu thập mẫu Bộ phận bị hại 
A. passiflorae 
DN9L-1.10 Đắk Nông Lá 
LD4T-3.10 Lâm Đồng Quả 
DN8T-4.11 Đắk Nông Quả 
LD16L-1.14 Lâm Đồng Lá 
DN3C-1.18 Đắk Nông Lá 
A. tenuissima 
CDNK1.13 Sân bay Tân Sơn Nhất Lá 
CDNK7.13 Sân bay Tân Sơn Nhất Lá 
CDNK18.14(2) Sân bay Tân Sơn Nhất Lá 
DN11T-1.16 Đắk Nông Quả 
Đối chứng Nước cất vô trùng 
51 
Chuẩn bị nguồn lá chủng bệnh: lá chanh dây Đài Nông 1 (lá bánh tẻ) từ các 
cây được trồng trong nhà lưới, lá không có biểu hiện triệu chứng của sâu bệnh 
hại. Lá được rửa bằng nước sạch, sau đó xử lý bằng cồn 70%, rửa lại 3 lần bằng 
nước cất vô trùng. Sử dụng bông gòn thấm ướt bằng nước cất vô trùng và quấn 
xung quanh đầu cuống lá, giúp cho lá giữ tươi lâu. Các hộp nhựa có kích thước 30 
x 25 x 13 cm và 40 x 30 x 15 cm cũng được xử lý bằng cồn 70%, bên dưới đáy 
hộp có đặt lớp giấy thấm vô trùng có thấm vừa đủ ướt bằng nước cất vô trùng. 
Chuẩn bị dung dịch bào tử (SS): Tiến hành cấy các MPL Alternaria spp. trên 
môi trường PDA trong đĩa petri có đường kính 9 cm ở 25ºC, đặt đĩa trong tối. Sau 
2 – 3 tuần thu bào tử nấm bằng cách cho 10 ml nước cất vô trùng vào mỗi đĩa 
petri có chứa nấm, sau đó sử dụng phiến lam kính vô trùng tác động nhẹ nhàng 
trên bề mặt của tản nấm, lọc dung dịch nấm qua bốn lớp vải để loại bỏ sợi nấm và 
các mảnh vụn khác. Rửa dung dịch bào tử 3 lần bằng cách ly tâm ở 800 vòng/phút 
trong 5 phút. Pha loãng dịch bào tử, đếm bào tử bằng buồng đếm hồng cầu và điều 
chỉnh đến nồng độ 107 bào tử/ml với nước cất vô trùng. 
Chuẩn bị dung dịch môi trường đã nuôi cấy nấm Alternaria spp. (AAS): cắt 
10 mảnh nấm Alternaria spp. vào bình có chứa môi trường PD, nuôi ủ nấm ở 21 
ngày, tiến hành lọc bỏ bào tử Alternaria spp. bằng đầu lọc 0,45 µm, thu phần 
dung dịch môi trường nuôi cấy. 
Chuẩn bị dung dịch độc tố alternariol (AOH): dung dịch độc tố alternariol 
được dùng là chất chuẩn AOH, nồng độ 5ppm, có độ tinh khiết 95% của hãng sản 
xuất TRC. 
Phương pháp bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được chủng với 5 dung dịch bao 
gồm: SS, AAS, AOH, H₂ O (nước cất vô trùng), MT (dung dịch môi trường không 
cấy nấm) trên lá chanh dây Đài Nông 1, với 5 MPL Alternaria đại diện cho loài A. 
passiflorae và 4 MPL Alternaria đại diện cho loài A. tenuissima; mỗi nghiệm thức 
được chủng với 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại gồm một lá chanh dây. Sử dụng kim 
ghim côn trùng số 0 để gây vết thương trên mỗi lá ở 5 vị trí khác nhau. 
Sử dụng micropipette hút 20 µl dung dịch SS, AAS, AOH, H₂ O, MT; tiến hành 
nhỏ lần lượt các dung dịch này lên 5 vị trí gây vết thương. Đặt các lá chanh dây vừa 
52 
chủng vào trong hộp giữ ẩm trên một ống nhựa sạch, sao cho lá không tiếp xúc trực 
tiếp với lớp giấy thấm và đặt các hộp ở nhiệt độ 25ºC, trong tối. 
Chỉ tiêu theo dõi: Mỗi ngày theo dõi biểu hiện triệu chứng bệnh của từng nghiệm 
thức và ghi nhận kết quả ở 7 ngày sau chủng. 
Hình 2.3. Vị trí chủng trên lá chanh dây Đài Nông 1. Số 1; 2; 3; 4; 5 lần lượt là các vị trí 
nhỏ các dung dịch tương ứng với nghiệm thức SS; AOH; AAS; MT; H2O. 
2.10. Phƣơng pháp xử lý số liệu 
Tính giá trị trung bình, SD và vẽ đồ thị bằng phần mềm Excel. 
Số liệu về trình tự DNA được sắp gióng cột, sử dụng phần mềm BioEdit version 
7.0.5.3. Số liệu về trình tự vùng rDNA-ITS, actin và glyceraldehyde – 3 – phosphate 
dehydrogenase của các MPL Alternaria spp. đại diện cho các loài khai thác từ cơ sở 
dữ liệu của GenBank từ trang web  được sử 
dụng để so sánh. Tỷ lệ tương đồng DNA (%) giữa các MPL dựa trên tỷ lệ các vị trí có 
nucleotide không thay đổi, được tính bằng phần mềm MEGA X version 10.1.7. Sơ đồ 
dạng cây chỉ mối quan hệ di truyền giữa các MPL được xây dựng từ trị số của ma trận 
khoảng cách di truyền theo phương pháp UPGMA và phân tích bootstrap với 1.000 lần 
lặp lại được thực hiện bằng phần mềm MEGA X version 10.1.7. 
Xác định vị trí tương ứng trên đoạn nối ITS-ACT-GPDH: được xác định dựa trên 
vị trí tương ứng của một nucleotide xuất hiện trên vùng rDNA-ITS, ACT hay GPDH, 
hiện diện lại trên vùng gen nối ITS-ACT-GPDH. 
Tính phần trăm đột biến trên tổng Nu (%): được xác định bằng tỷ lệ phần trăm 
của số lượng nucleotide đột biến hiện diện trên từng vùng gen so với tổng số 
nucleotide của vùng gen nối ITS-ACT-GPDH. 
53 
CHƢƠNG 3 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Từ các mẫu chanh dây mang triệu chứng bệnh đốm nâu thu thập từ vùng trồng 
chanh dây tập trung Lâm Đồng, Đắk Nông và cây giống nhập khẩu qua cảng hàng 
không quốc tế Tân Sơn Nhất từ năm 2010 đến năm 2016, 97 mẫu phân lập (MPL) có 
các đặc điểm hình thái Alternaria đã được sử dụng cho nghiên cứu và được lưu trữ tại 
Trung tâm Kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu II từ năm 2010 đến 2016. 
3.1. Xác định tên loài, đặc tính sinh học và h nh thái học của các MPL Alternaria 
spp. 
3.1.1. Phân lập và định danh loài của Alternaria dựa vào đặc điểm h nh thái 
Kết quả quan sát triệu chứng đã ghi nhận có 2 dạng triệu chứng bệnh trên chanh 
dây trồng tại Đắk Nông và Lâm Đồng. 
Triệu chứng 1 là các đốm tròn màu nâu đỏ, viền vết bệnh có màu nâu sậm, có 
vòng đồng tâm, kích thước vết bệnh từ 1 – 5 mm. Trên quả là những đốm tròn hoặc bất 
định, màu nâu đỏ vết bệnh lõm nhẹ, kích thước vết bệnh nhỏ từ 1 – 5 mm (D – F của 
hình 3.1 và hình 3.2). Triệu chứng 2 cho kích thước vết bệnh lớn hơn; trên lá là những 
đốm tròn màu nâu đỏ, viền vết bệnh có màu nâu sậm hoặc vàng, có vòng đồng tâm rõ 
nét, kích thước vết bệnh từ 1 – 10 mm. Trên quả, triệu chứng bệnh là những đốm tròn 
màu nâu đỏ, vết bệnh lõm nhẹ đến lõm sâu, kích thước vết bệnh từ 1 – 20 mm, nhiều 
đốm liên kết lại với nhau làm cho vết bệnh có kích thước rất lớn, quan sát phần trung 
tâm vết bệnh ở giai đoạn già có nhiều sợi nấm màu đen phát triển, thỉnh thoảng có 
những mẫu quả bệnh bị nhăn nheo, teo tóp lại (A – C, hình 3.1 và hình 3.2). Những đặc 
điểm vết bệnh trên lá và quả chanh dây đã thu thập được trong nghiên cứu này rất giống 
với những mô tả của Manicom (2003). 
Bệnh với triệu chứng 2 xuất hiện rất ít trên các vùng trồng chanh dây ở Đắk 
Nông và Lâm Đồng, chỉ phát hiện được 4/66 MPL trên chanh dây trồng ở Lâm Đồng và 
1/66 MPL ở Đắk Nông (Phụ lục 7 - bảng 7.2). 
54 
Riêng trên lá các cây chanh dây giống được nhập khẩu từ Đài Loan thì vết bệnh 
có màu nâu, viền màu nâu sậm hoặc vàng nhạt, kích thước vết bệnh từ 1 – 5 mm, 
bệnh chỉ xuất hiện trên lá chanh dây ở phần gốc ghép (vì cây chanh dây giống nhập 
khẩu là cây ghép dạng ghép nêm đọt) (hình 3.3). 
Trong 97 MPL Alternaria đã phân lập được trên lá và quả, chưa phát hiện mẫu 
bệnh trên thân và cành chanh dây (bảng 3.1). Trong khi đó, theo ghi nhận của 
Akamine và cộng sự (1974), CABI (2007) bệnh đốm nâu do nấm Alternaria gây hại 
cả trên thân, lá và quả chanh dây, bệnh nặng làm chết cả cây. 
Bảng 3.1. Số lượng mẫu Alternaria phân lập được từ các vùng trồng khác nhau 
Địa điểm thu 
thập mẫu 
Giống Số mẫu Alternaria phân lập 
đƣợc theo bộ phận bị hại 
Mã MPL 
Lá Quả 
Đắk Nông Đài Nông 1 14 16 DN 
Lâm Đồng Đài Nông 1 24 12 LD 
Sân bay Tân 
Sơn Nhất 
Đài Nông 1 30 - CDNK 
Đài Loan Đài Nông 1 1 - DL 
Tổng 69 28 
Ghi chú: (-) không có MPL 
Việc định danh các loài nấm nói chung bằng cách quan sát các đặc điểm hình 
thái thì không thể thiếu trong quá trình định danh. Đây là một phương pháp rất quan 
trọng cho việc xác định tên loài của các đối tượng cần quan sát. Đối với chi Alternaria 
thì xác định tên loài hết sức khó khăn, bởi vì đây là một chi nấm rất lớn, gồm có nhiều 
loài và hầu như sự khác biệt giữa các loài cũng khó nhận biết. Theo Simmons (2007), 
để xác định được tên loài của Alternaria bằng cách quan sát các đặc điểm hình thái thì 
phải mô tả và ghi nhận đầy đủ các chỉ tiêu, bao gồm: đặc điểm phát triển của tản nấm 
trên môi trường PCA hoặc V - 8 juice, mô tả đặc điểm cành bào tử, bào tử non, bào tử 
trưởng thành, số lượng cổ bào tử trên một bào tử, số vách ngăn ngang, số vách ngăn 
dọc 
Kết quả từ bảng 3.2, 3.3 và phụ lục 7 cho thấy, có ít nhất hai loài Alternaria gây 
bệnh đốm nâu trên lá và quả chanh dây hiện diện ở Việt Nam. 
55 
Hình 3.1. Triệu chứng bệnh đốm nâu trên lá chanh dây do Alternaria spp. gây ra. (A-
C): Triệu chứng bệnh do A. passiflorae; (D-F): Triệu chứng bệnh do A. tenuissima. 
A B C 
F E D 
A B C 
D E F 
56 
Hình 3.2. Triệu chứng bệnh đốm nâu trên quả chanh dây do Alternaria spp. gây ra. (A-
C): Triệu chứng bệnh do A. passiflorae; (D-F): Triệu chứng bệnh do A. tenuissima. 
Hình 3.3. Triệu chứng bệnh đốm nâu do Alternaria tenuissima gây ra trên lá cây 
chanh dây giống nhập khẩu. 
Đặc điểm của 2 loài Alternaria gây bệnh đốm nâu trên chanh dây ở Đắk Nông 
và Lâm Đồng được mô tả chi tiết về hình thái trong nghiên cứu này: 
Loài Alternaria tenuissima (Nees & T. Nees: Fr.) Wiltshire, Trans. Brit. 
Tản nấm trên môi trường PCA sau 10 ngày nuôi cấy có đường kính 85,00 mm, 
có 2 – 4 vòng đồng tâm, tản nấm phát triển lỏng lẻo và vươn cao như sợi bông gòn trên 
bề mặt môi trường. Bào tử hình thành rất chậm trên môi trường dinh dưỡng nhân tạo, 
bào tử xuất hiện sau 2 – 4 tuần. Chuỗi bào tử đôi khi phân nhiều nhánh hoặc dạng 
chuỗi đơn, chiều dài trung bình, chuỗi bào tử không có tới 12 bào tử trên sợi nấm phân 
nhánh. Bào tử thứ 2, thứ 3 của chuỗi bào tử non phổ biến có hình chùy (dạng cây dùi) 
hoặc ít nhất là có một nữa phía trên thon nhọn; chỉ có vách ngăn ngang hiện diện trong 
bào tử dạng này. Khi bào tử thứ cấp được phát triển trong chuỗi, việc sản sinh ra các 
dạng bào tử có mỏ dài thon có thể tiếp tục, với tất cả các thể bào tử biểu hiện đặc điểm 
này. 
Sự hình thành bào tử dạng chuỗi, có 2 – 12 bào tử trên một cành bào tử. Hình 
thái bào tử của A. tenuissima rất đa dạng. 1 – 2 bào tử ban đầu và đôi khi thậm chí 4 – 
5 bào tử thấp nhất của một chuỗi thường chỉ có vách ngăn ngang; chỉ 1 hoặc 2 bào tử 
trưởng thành trong chuỗi có vách ngăn ngang có thể là hình trứng với 1 cành bào tử 
thứ cấp ngắn ở đỉnh hoặc hình chùy ngược và thon nhọn thành một đỉnh cành bào tử. 
Cành bào tử không phân nhánh, thẳng, có một điểm sinh bào tử ở vị trí trên 
cùng của cành bào tử, kích thước khoảng 35,10 – 106,94 x 3,88 – 4,12 µm. 
57 
Bào tử trưởng thành có hình chùy ngược, kích thước khoảng 18,01 – 35,32 x 
7,24 – 10,25 µm, có 0 – 9 vách ngăn ngang, 0 – 2 vách ngăng dọc, bào tử non hình 
trứng. Chiều dài lớn nhất của bào tử với một cổ bào tử (beak) rất ngắn gần 45(-49) µm. 
Bào tử trên môi trường nuôi cấy có màu nâu vàng và có những chấm nhỏ hình dấu 
chấm câu từ mờ đến rõ nét trên bề mặt bào tử. 
Loài Alternaria passiflorae J.H. Simmonds, Proc. 
Tản nấm phát triển tương đối sát mặt môi trường PCA, màu đen hơi rêu, mép 
tròn đều và có màu xám trắng, có 3 vòng đồng tâm rõ nét, đường kính tản nấm đạt 
78,30 mm sau 10 ngày nuôi cấy, mặt sau tản nấm có màu đen. 
Cành bào tử trên môi trường V – 8 juice tương đối lớn, thô và có nhiều sắc tố. 
Hầu hết cành bào tử xuất hiện trực tiếp trên bề mặt môi trường. Đa số cành bào tử có 
dạng đơn lẻ và dài khoảng 88,86 – 150,48 x 6,12 – 6,59 µm và tạo thành những đoạn 
cong gập, thỉnh thoảng có những nhánh thứ cấp ngắn và có 4 – 5 điểm sinh bào tử. 
Cành bào tử thứ cấp thỉnh thoảng xuất hiện từ cổ bào tử hoặc từ tế bào bên của bào tử, 
tạo thành chuỗi có 1 – 2 bào tử. 
Bào tử non có hình trứng, chúng bắt đầu phát triển và sinh ra cổ bào tử có kích 
thước hẹp ở giai đoạn bào tử non. Bào tử trưởng thành có hình ellip hẹp hoặc thường 
có hình trứng dài hoặc dạng hình chuỳ ngược. Mỗi bào tử sinh ra ít nhất một cổ bào tử 
thon, nhỏ. Trên môi trường PCA, bào tử có 2 hoặc 3 cổ bào tử, phổ biến nhất là dạng 
bào tử có một cổ bào tử. 
Bào tử trưởng thành có kích thước thân bào tử khoảng 51,54 – 66,73 x 15,24 – 
17,19 µm. Chiều dài cổ bào tử của dạng bào tử 1 cổ bào tử khoảng 79,37 – 120,74 µm, 
đáy của cổ bào tử rộng khoảng 2,5 – 5,5 µm, đầu cổ bào tử rộng khoảng 2,0 – 2,5 µm. 
Dạng bào tử nhiều cổ bào tử thường có chiều dài ngắn hơn dạng 1 cổ bào tử. Bào tử có 
2 – 12 vách ngăn ngang và thường không có vách ngăn dọc, hoặc có 1(-2) vách ngăn 
dọc trong một vài vị trí phân chia vách ngăn ngang rộng nhất. Sự hình thành tế bào rõ 
ràng là do mọc ra vách ngăn phình to (distoseptate) và duy trì hình thức này cho đến 
khi tế bào trưởng thành, đôi khi không có vách ngăn ngang thật (eusepta) mọc ra hoặc 
chỉ có 2 – 4 vách ngăn ngang thật không phình ra đối với loại bào tử kích cỡ lớn nhất. 
Vách bào tử có màu vàng nhạt, thường không có đặc điểm trang trí hoặc toàn bộ là 
những chấm nhỏ bằng phẳng hoặc hiếm khi là những mụn cóc. 
58 
Phân loại Alternaria dựa trên các đặc điểm của bào tử đính là rất phức tạp bởi 
sự tồn tại của các giống nấm khác như Stemphylium và Ulocladium, tạo ra bào tử đính 
phaeodictyosporic giống với loài Alternaria. Dựa trên các đặc điểm được mô tả loài 
Stemphylium và Alternaria được phân biệt dựa vào bào tử đính; các loài Ulocladium 
và Alternaria được phân biệt bởi hình dạng phần cuối của bào tử đính chưa trưởng 
thành, nhờ sự khác biệt này kết hợp với việc định danh nấm thông qua phân tích DNA 
của ribosome (Pryor và Gilbertson, 2000; Thomma, 2003; Woudenberg, 2013). 
Trong chi Alternaria, nhiều loài được phân loại dựa vào các đặc điểm của bào 
tử đính. Tuy nhiên, những khác biệt trong phân loại Alternaria do có nhiều biến đổi về 
đặc điểm hình thái vì bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong như biến đổi di truyền mà 
còn bởi các điều kiện môi trường. Điều này được minh chứng, loài A. alternata có khả 
năng tấn công hơn 100 ký chủ và thường có các biến thể hình thái. Hiện nay dựa vào 
đặc điểm hình thái và trình tự gen của các loài Alternaria đã chia Alternaria thành 27 
nhóm loài gọi là Section (Lawrence và cộng sự; 2013, 2016), trong đó Section Porri là 
Section lớn nhất với tổng số 63 loài đã được ghi nhận (Woudenberg; 2013, 2014). Tuy 
nhiên, cho đến nay vẫn chưa có sự phân loại chung cho nấm Alternaria.Theo Đặng Vũ 
Thị Thanh (2008), đã ghi nhận có 16 loài Alternaria gây bệnh trên một số cây trồng ở 
Việt Nam; trong đó loài A. passiflorae được phát hiện ở Hà Tây (nay là Hà Nội), gây 
hại trên cây dứa và A. tenuissima phát hiện ở Hà Tây, Thái Nguyên, Bắc Cạn gây hại 
trên lá khoai lang. 
Thực tế trong nghiên cứu cho thấy, triệu chứng 2 trên chanh dây là do loài A. 
passiflorae gây ra và chiếm đa số so với loài A. tenuissima gây ra triệu chứng 1. Trong 
36 MPL được xác định là loài A. tenuissima thì chỉ có 4 MPL từ Lâm Đồng và 1 MPL 
từ Đắk Nông, chiếm tỷ lệ 13,89%, một tỷ lệ rất nhỏ. Trong khi đó có đến 30 MPL A. 
tenuissima trên lá chanh dây được nhập khẩu từ Đài Loan. 
Tại Việt Nam, có rất ít nghiên cứu về bệnh đốm nâu trên chanh dây. Gần đây có 
một nghiên cứu về tác nhân gây bệnh đốm nâu trên chanh dây tại Nghệ An của Võ Thị 
Dung và cộng sự (2019) đã xác định được là do nấm A. sesami gây ra. Nhóm tác giả 
đã sử dụng kỹ thuật phân tích các đặc điểm hình thái và trình tự DNA mã hóa vùng 
ITS (Internal Transcribed Spacer) trong nghiên cứu định danh. 
59 
Bảng 3.2. Kích thước trung bình bào tử, cành bào tử của các MPL Alternaria 
passiflorae và Alternaria tenuissima 
STT Chi tiêu quan sát 
Tên loài 
A.passiflorae A.tenuissima 
1 
Kích thước thân bào tử 
-Dài (µm) 51,54 – 66,73 18,01 - 35,32 
-Rộng (µm) 15,24 – 17,19 7,24 - 10,25 
2 Chiều dài cổ bào tử (µm) 79,37 - 120,74 18,01 - 35,32 
3 Tổng chiều dài toàn bào tử 
(µm) 
130,90 - 187,47 
4 Số lượng vách ngăn ngang 2 - 12 0 - 9 
5 
Kích thước cành bào tử 
-Dài (µm) 88,86 - 150,48 35,10 - 106,94 
-Rộng (µm) 6,12 - 6,59 3,88 - 4,12 
Ghi chú: Xem số liệu chi tiết về kích thước bào tử, cành bào tử của các MPL 
Alternaria passiflorae và Alternaria tenuissima ở phụ lục 7.
60 
Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái của Alternaria spp. gây bệnh đốm nâu trên chanh dây và 2 loài Alternaria theo mô tả trong khóa định 
danh của Simmons năm 2007 
Đặc điểm Chỉ tiêu A. passiflorae 
(Simmons, 2007) 
A. passiflorae 
(Chanh dây DN, 
LD) 
A. tenuissima 
(Simmons, 2007) 
A. tenuissima (Chanh 
dây DN, LD, DL, 
CDNK) 
Tản nấm trên môi trường 
V-8 juice (4 – 5 NSC) 
Đường kính 
(cm) 
4 – 5 
3,02 – 3,86 
5 4,16 – 5,08 
Hình thành cành bào tử 
phân sinh và bào tử phân 
sinh trên mt nhân tạo 
 Nhiều Nhiều Trung bình đến 
nhiều 
Ít đến trung bình 
Cành bào tử phân sinh Cách mọc 
Mọc trực tiếp trên 
bề mặt mt, dạng 
đơn lẻ, thỉnh 
thoảng có nh

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_nam_alternaria_spp_gay_benh_dom_nau_tren.pdf
  • pdf2. TB CAP TRUONG NCS HIEN-20210510142129.pdf
  • pdf4. TOM TAT LATS NCS HIEN.pdf
  • pdf5.THONG TIN DONG GOP MOI NCS HIEN-20210510142216.pdf
  • pdf6.TRICH YEU LUAN AN NCS HIEN-20210510142315.pdf