Luận án Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên một số cây trồng tại miền Bắc Việt Nam

Luận án Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên một số cây trồng tại miền Bắc Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên một số cây trồng tại miền Bắc Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên một số cây trồng tại miền Bắc Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên một số cây trồng tại miền Bắc Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên một số cây trồng tại miền Bắc Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên một số cây trồng tại miền Bắc Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên một số cây trồng tại miền Bắc Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên một số cây trồng tại miền Bắc Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên một số cây trồng tại miền Bắc Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên một số cây trồng tại miền Bắc Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 202 trang nguyenduy 10/08/2025 110
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên một số cây trồng tại miền Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên một số cây trồng tại miền Bắc Việt Nam

Luận án Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên một số cây trồng tại miền Bắc Việt Nam
 Ďồng tâm (Bảng 3.2). 
Trên môi trường PDA ở 20oC, tản nấm nấm phân lập từ Ďào ở vùng Sa Pa có 
màu trắng xám, kích thước trung bình của bào tử 10,88×6,84µm, nấm không hình 
thành hạch. Mẫu nấm phân lập trên Ďào ở vùng Bắc Hà, tản nấm màu xám, nấm hình 
thành hạch, hạch hình thành theo Ďồng tâm, kích thước trung bình của bào tử là 
8,99×6,36µm. Nguồn nấm phân lập từ cẩm tú cầu ở Đà Lạt tản nấm phát triển Ďồng 
nhất, màu xám, hạch nấm hình thành sau 5 ngày, hạch có màu nâu Ďen mọc theo vòng 
Ďồng tâm. Nguồn nấm phân lập trên cúc lá nhám tản nấm có màu trắng Ďục, phát triển 
không Ďồng nhất, hạch nấm màu nâu hình thành theo vòng Ďồng tâm. Nguồn nấm phân 
lập từ mẫu bệnh thối xám trên cây trạng nguyên sau 5 ngày tản nấm chỉ Ďạt 4,65cm, 
tản nấm màu xám hình cánh hoa, hạch nấm màu nâu Ďen mọc rải rác. 
Hình 3.7: Sự phát triển của nấm B. cinerea trên môi trường PDA. 
1. Rìa của tản nấm tròn nhẵn; 2. Rìa tản nấm gợn sóng; 3. Tản nấm phát triển theo 
nhịp Ďiệu sinh trưởng ngày/Ďêm; 4: Tản nấm phát triển không theo nhịp Ďiệu sinh 
trưởng ngày/Ďêm. 
70 
Bảng 3.2: Sự phát triển của các nguồn nấm B. cinerea trên môi trƣờng PDA (Viện Bảo vệ thực vật, năm 2015-2016) 
Địa điểm 
thu thập 
Số nguồn 
nấm thu 
thập 
Nhóm cây ký chủ 
Sự phát triển của nấm B. cinerea 
KTTN 
(cm) 
TGHT 
bào tử 
(ngày) 
Kích thƣớc 
bào tử (µm) 
TGHT 
hạch 
(ngày) 
Phát triển 
theo NĐST 
ngày/đêm 
Có Không 
Sơn La 3 
Cây hoa (hoa ly, hoa hồng), 
cây ăn quả (dâu tây) 
5,05 - 8,50 2-7 
6,24-6,60× 
8,68-11,07 
5-7 3 0 
Lào Cai 5 
Hoa (hoa ly), cây ăn quả (Ďào (2), dâu 
tây, mận tam hoa) 
5,50 - 8,50 3 
5,86-6,84× 
8,99-0,88 
5-6 4 1 
Hà Nội 3 
Rau (cà chua), 
dược liệu (hồng hoa, húng chanh) 
8,05 - 8,50 3-6 
6,29-6,67× 
9,04-9,78 
4-6 3 0 
Lâm 
Đồng 
13 
Rau (rau diếp xoăn), cây hoa (cẩm tú 
cầu, cúc lá nhám, dâm bụt, Ďỗ quyên, 
mõm sói, ớt ngũ sắc, phong lữ, thu hải 
Ďường, trạng nguyên, xác pháo Ďỏ) 
4,40 - 8,50 3-6 
6,29-7,46× 
8,92-11,62 
5-7 8 5 
 Cây hoa (dạ yến thảo, ngọc thảo) 8,30-8,50 - - - 1 1 
Ghi chú: KTTN: Kích thước tản nấm; TGHT: Thời gian hình thành; NĐST: nhịp Ďiệu sinh trưởng ngày/Ďêm; (2): Ďào ở Sa Pa và Bắc Hà- Lào Cai
71 
3.1.5. Cây ký chủ của nấm B. cinerea được phát hiện tại Việt Nam 
Tới năm 2016, tại các tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc, Ďồng bằng 
sông Hồng và Tây Nguyên Ďã phát hiện Ďược 50 loài cây trồng thuộc 28 họ thực vật là 
ký chủ của nấm B. cinerea. Trong Ďó, cây hoa và cây cảnh có 28 loài, các loài cây thực 
phẩm có 15 loài, cây ăn quả có 5 loài và cây công nghiệp có 2 loài (Bảng 3.3). So với 
kết quả Ďiều tra tới năm 2010, Ďã có thêm 20 loài cây thuộc 12 họ thực vật mới Ďược 
tiếp tục phát hiện là ký chủ của nấm B. cinerea. 
Sự gây hại của nấm phụ thuộc vào Ďiều kiện khí hậu, thành phần và cơ cấu cây 
trồng của từng vùng. Tại vùng Ďồng bằng sông Hồng, nấm Ďược phát hiện gây hại trên 
24 loại cây trồng chủ yếu là các cây thực phẩm và cây cảnh, cây hoa. Vùng trung du 
miền núi phía Bắc có 14 loại cây bao gồm các cây ăn quả, hoa cây cảnh và tại Lâm 
Ďồng là 21 loài tập trung chủ yếu vào các loài hoa, cây cảnh (Bảng 3.3). Tại vùng Ďồng 
bằng sông Hồng, nấm phát sinh gây hại cho cây trồng chủ yếu vào vụ Ďông xuân. Tại 
Sa Pa và Đà Lạt, nấm phát sinh và gây hại cây trồng quanh năm. 
Sự phong phú các cây ký chủ của nấm B. cinerea, sự Ďa dạng sinh học Ďã giúp 
cho nấm có khả năng gây hại cho nhiều loại cây trồng tại Việt Nam. Kết quả nghiên 
cứu này cũng tương Ďồng với các nghiên cứu về phổ ký chủ và Ďặc Ďiểm sinh học của 
nấm của các tác giả Coley et al. (1980), Ellis (1976), Agrios (1988), Đặng Vũ Thị 
Thanh và nnk. (2007, 2010). 
72 
Bảng 3.3: Danh sách cây ký chủ của nấm B. cinerea đã đƣợc phát hiện đến năm 2016 
TT 
Ký chủ 
Họ thực vật 
Bộ phận 
bị hại 
Địa điểm thu thập 
Năm phát hiện 
Tên Việt Nam Tên khoa học 
Trƣớc 
năm 
2015 
Năm 
2015-
2016 
1 Cải bắp Brassica oleracea L. var. capitata D.C. Brassicaceae Lá Hà Nội x 
2 Su hào 
Brassicae olaeracae L. var. caulorapa 
D.C. 
Brassicaceae Lá Hà Nội x 
3 Tỏi Allium sativum L. Amaryllidaceae Lá Hà Nội x 
4 Hành tây Allium cepa L. Amaryllidaceae Lá Hà Nội x 
5 Bí ngô Cucurbita maxima Duch Curcubitaceae Lá Hà Nội x 
6 Mồng tơi Bsella rubra L. Basellaceae Lá Hà Nội x 
7 Húng quế Ocinum basilicum L. Lamiaceae Lá Hà Nội x 
8 Húng chanh* Plectranthus amboinicus L. Lamiaceae Lá Hà Nội x 
9 Xác pháo Ďỏ* Salvia splendena Ker. Gawl Lamiaceae Hoa Lâm Đồng x 
10 Dọc mùng Colocasia indica Hask Araceae Cuống lá Hà Nội x 
11 Cà chua Solanum lycopersicum L. Solanaceae 
Chồi, lá, 
hoa, quả 
Hà Nội, Vĩnh 
Phúc, Nam Định, 
x 
73 
Là Cai 
12 Cà pháo Solanum melongena L. Solanaceae Lá Hà Nội x 
13 Thuốc lá Nicotiana tabacum L. Solanaceae Hoa Hà Nội x 
14 Ớt* Capsicum spp. Solanaceae Quả 
Vĩnh Phúc, Lâm 
Đồng 
 x 
15 Dạ yến thảo* Petunia hybrida Hort. ex Vilmor Solanaceae Hoa, chồi Lâm Đồng x 
16 Lạc Arachis hypogae L. Leguminoceae Chồi, hoa Hà Nội x 
17 Đậu vàng Phaseolus vulgaris L Leguminoceae Lá Hà Nội x 
18 Đậu Hà Lan Pisum sativum L. Leguminoceae Lá Hà Nội x 
19 Hoa ly Lilium spp. Liliaceae 
Hoa, lá, 
chồi non, 
Lào Cai, Sơn La x 
20 Lan kiếm Dendrobium sp Orchidaceae Hoa Lào Cai x 
21 Lan Ďai châu* Rhynchostylis retusa Orchidaceae Hoa, 
cuống hoa 
Nam Định x 
22 Cẩm tú cầu Hydrangea macrophylla D.C Hydrageaceae Lá 
Lào Cai, Lâm 
Đồng 
x 
23 Thược dược Dahia pinnata Cav. Asteraceae Hoa 
Lào Cai, Lâm 
Đồng 
x 
24 Cúc Ďồng tiền Gerbera jamesonii Bolus ex. Hook Asteraceae Hoa, Lá Hà Nội, Lào Cai x 
74 
25 Cúc tím Callistephus chinensis (L.) Nees. Asteraceae Hoa Lâm Đồng x 
26 Hướng dương Helianthus annus L. Astereceae Lá Lào Cai, Hà Nội x 
27 Rau diếp Lactuca sativa L. Asteraceae Lá Hà Nội, Lâm Đồng x 
28 Cúc lá nhám* Zinnia elegans Jacq. Asteracecae Hoa Lâm Đồng x 
29 Phù dung Hibicus mutabilis L. Malvaceae Hoa Lào Cai x 
30 Dâm bụt Ďỏ* Hibiscus rosa-sinensis L. Malvaceae Hoa Lâm Đồng x 
31 Hồng hoa* Hibiscus sabdariffla L. Malvaceae Lá Hà Nội x 
32 Hoa hồng Rosa spp. Rosaceae Hoa, chồi 
Hà Nội, Nam 
Định, Vĩnh Phúc, 
Lào Cai, Lâm 
Đồng 
x 
33 Nectarin Persica vulgaris Rosaceae Lá, hoa Lào Cai x 
34 Đào Persica vulgaris Mill. Rosaceae Hoa, quả Lào Cai x 
35 Mận Prunus salicilas L. Rosaceae Hoa, quả, 
chồi 
Lào Cai x 
36 Dâu tây Fragaria vesca L. Rosaceae 
Chồi, lá, 
hoa, quả 
Hà Nội, Lào Cai, 
Sơn La, Lâm Đồng 
x 
37 Trứng gà Lucuma mammosa Gaertn. Sapotaceae Quả Lào Cai x 
38 Chè Thea sinensis Seem Theaceae Hoa Lâm Đồng x 
39 Đỗ quyên* Rhododendronspp. Ericaceae Hoa Lâm Đồng x 
75 
40 Hoa sứ* 
Adenium obesum (Porks.) Roem. et 
Schult. 
Apocynaceae Hoa, lá Nam Định, Hà Nội 
x 
41 Lá bỏng* Kalanchoe pinata (Lam.) Pers. Crassulaceae Hoa, lá Lâm Đồng x 
42 Lưu ly* Myosotis palustris Hern. Boraginaceae Hoa, chồi Lâm Đồng x 
43 Mõm sói* Antirinum majus L. Scrophulariaceae Hoa, lá Lâm Đồng x 
44 Ngọc thảo* Impatiens sultanil Hook.f. Balsaminaceae Hoa Lâm Đồng x 
45 Phong lữ thảo* Pelargonium x hortorum Geraniaceae 
Hoa, 
cuống hoa 
Lâm Đồng 
 x 
46 Sao tím* Limonium californicum Plumbaginnaceae Hoa Lâm Đồng x 
47 Thiết mộc lan* Dracaena fragrans L. Dracaenaceae Hoa Nam Định, Hà Nội x 
48 Thu hải Ďường* Begonia aconitifolia L. Begoniaceae Lá, hoa Lâm Đồng x 
49 Trạng nguyên* Euphorbia pulcherrima W. Euphorbiaceae Hoa 
Lào Cai, Hà Nội, 
Nam Định, Lâm 
Đồng 
 x 
50 Lay ơn* Gladiolus gandavensis Van Houtte Iridaceae Hoa Lâm Đồng x 
Ghi chú: * Ký chủ mới Ďược phát hiện từ 2015- 2016.
76 
3.2. Sự đa dạng di truyền của nấm B. cinerea gây hại trên cây trồng tại các 
vùng sinh thái khác nhau 
72 nguồn nấm B. cinerea Ďược thu thập, phân lập từ cây rau, hoa, cây cảnh, cây 
ăn quả ở các vùng sinh thái nông nghiệp trung du và miền núi phía Bắc (Lào Cai, 
Sơn La), Ďồng bằng Sông Hồng (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Nam Định), Tây Nguyên (Lâm 
Đồng) từ năm 2006 tới 2016 Ďã Ďược sử dụng Ďể nghiên cứu Ďa dạng di truyền của 
nấm (Bảng 3.4). Trong số 72 nguồn nấm vùng Ďồng băng Sông Hồng có 31 nguồn 
vùng núi phía Bắc có 22 nguồn và vùng Tây Nguyên có 19 nguồn. 
Bảng 3.4: Các nguồn nấm đƣợc dùng nghiên cứu đa dạng di truyền 
Địa điểm 
thu thập 
Số nguồn 
nấm 
Cây ký chủ 
Lào cai 9 
- Cây hoa: hoa hồng, hoa ly, cúc caly, lan kiếm. 
- Cây ăn quả: dâu tây, Ďào (sapa, bắc hà), mận, trứng gà 
Sơn La 13 
- Cây hoa: hoa hồng (phấn Ďỏ 1, phấn hồng 2, hồng trắng 
3, hồng vàng 2), hoa ly. 
- Cây ăn quả: dâu tây (dâu lai 1, dâu Hana 1, 
newzealand, mỹ Ďá). 
Hà Nội 27 
- Cây rau: bắp cải, bí Ďỏ, cà chua, cà pháo, Ďậu hà lan, 
húng chó, mồng tơi, tỏi ta, Ďậu vàng, dọc mùng, hành hoa 
- Cây hoa: hoa hồng (phấn Ďỏ, phấn hồng, hồng quế 2), 
hoa ly (ly hồng, ly trắng, ly vàng), thược dược (thược dược 
Ďỏ, thược dược hồng), cúc Ďồng tiền, cúc vàng, violet 
- Cây công nghiệp ngắn ngày: lạc, thuốc lá. 
- Cây dược liệu: hồng hoa. 
Vĩnh Phúc 1 - Cây rau: ớt 
Nam Định 3 - Cây hoa lan Ďai châu, thiết mộc lan, trạng nguyên. 
Lâm Đồng 19 
- Cây hoa: hoa hồng (phấn Ďỏ, phấn hồng, hồng trắng), 
dạ yến thảo, cẩm tú cầu, cúc lá nhám, dâm bụt Ďỏ, dâm bụt 
vàng, hoa mõm sói, hoa ngọc thảo, phong lữ thảo, hoa xác 
pháo, thu hải Ďường Ďỏ, trạng nguyên, ớt ngũ sắc 
- Cây rau: rau diếp xoăn 
- Cây ăn quả: dâu tây (New Zealand, mỹ Ďá, hana). 
Tổng cộng 72 
77 
Các mẫu nấm dùng trong nghiên cứu Ďa dạng di truyền Ďã Ďược kiểm tra, xác 
Ďịnh lại bằng cặp mồi C729+/C729- nhằm Ďảm bảo các nguồn nấm Ďược sử dụng 
trong nghiên cứu chính xác là nấm B. cinerea. 
3.2.1. Xác định sự đa dạng di truyền của nấm B. cinerea bằng chỉ thị 
microsatellite (SSR) 
Sự Ďa dạng di truyền của nấm B. cinerea Ďược xác Ďịnh bằng kỹ thuật 
microsatellite với 5 cặp mồi BC1, BC2, BC3, BC5 và BC6. Sản phẩm PCR Ďược Ďiện 
di trên gel polyacrylamide 2% và Ďược chụp ảnh bằng hệ thống Geldoc-ItTM Imaging 
System (USA). Sử dụng 100bp DNA marker. Sự xuất hiện của các vạch băng Ďược 
chuyển Ďổi theo hệ thức nhị phân. Kết quả cho thấy quần thể nấm B. cinerea có tỷ lệ 
Ďa hình 20% với tổng số allele là 28 và có mức Ďa dạng di truyền là 0,76 (Bảng 3.5). 
Bảng 3.5: Mức đa dạng di truyền của các nguồn nấm B. cinerea 
Mồi Trình tự mồi 
Số 
allele 
Tần số 
allele 
Mức đa dạng 
gen (hj) 
BC1 
F: ...GGG...AT...AG...GT 
R: ...GA...GG...AG 
7 0,217 0,78 
BC2 
F: ...GTA ...TT ...TT ...C 
R: ...CGA ...TG ...TTTT 
6 0,203 0,80 
BC3 
F: ...AAT ...AG ...TG ...TT 
R: ...AGGTA ...TTCCT 
6 0,347 0,653 
BC5 
F: ...TTT ...CA ...CA ...TT ...AA 
R: ...ATA ...TCG ...TCC 
4 0,230 0,770 
BC6 
F: ...ATTC ...AGATT 
R: ...GGT ...TGAG ...GG 
5 0,200 0,80 
Mức độ đa dạng di truyền (hi) 28 0,76 
78 
Isenegger (2008) Ďã phân tích microsatellite ở 9 mồi (BC1, BC2, BC3, BC4, 
BC5, BC6, BC7, BC9, BC10) Ďã xác Ďịnh từ 243 nguồn Ďược lựa chọn tại Úc có số 
lượng allele cao nhất 142 và sự Ďa dạng gen 0,82. Kết quả xác Ďịnh sự Ďa dạng di 
truyền của các nguồn nấm B. cinerea ở Việt Nam cũng phù hợp với các kết quả nghiên 
cứu tại Úc. Kết quả này cũng khẳng Ďịnh sự Ďa dạng di truyền của nấm B. cinerea ở 
Việt Nam cũng tương Ďương với Úc. 
Hình 3.8: Ảnh Ďiện di trên gel polyacrylamide 2% của một số nguồn nấm B. cinerea. 
(A): cặp mồi BC5, (B): cặp mồi BC6. (C): cặp mồi BC2. Từ 1-37 là số thứ tự Ďại 
diện cho 72 nguồn nấm B. cinerea. 
79 
Các băng sản phẩm PCR của 5 mồi Ďược chuyển Ďổi sang số liệu nhị phân (0 và 
1) Ďể tạo ra dữ liệu Ďầu vào cho phân tích nhóm bằng phần mềm NTSys 2.0 nhằm tìm 
hiểu mức Ďộ Ďa dạng và quan hệ của các nguồn nấm B. cinerea. Kết quả phân tích cho 
thấy ở hệ số tương Ďồng là 0,83, quần thể 72 nguồn nấm B. cinerea Ďược phân làm 16 
nhóm microsatellite. Trong 16 nhóm, các nhóm VIII, X, XV chỉ có 1 nguồn, nhóm 
nhiều nhất là nhóm IX có tới 19 nguồn nấm. 
 Bảng 3.6: Sự phân bố của nấm B. cinerea trong các nhóm microsatellite 
Nhóm 
microsatellite 
Số nguồn 
nấm 
Ký chủ Phân bố 
I 8 Cây hoa (4), cây ăn quả (4) 
Sơn La, Lào Cai, Ďồng 
bằng sông Hồng 
II 2 Cây hoa (2) Đồng bằng sông Hồng 
III 4 
Cây hoa (2), cây công nghiệp 
(1), cây rau (10 
Đồng bằng sông Hồng 
IV 5 Cây hoa (3), cây ăn quả (2) 
Sơn La, Lào Cai, Ďồng 
bằng sông Hồng, Lâm 
Đồng 
V 6 Cây ăn quả (1), cây hoa (5) 
Sơn La, Ďồng bằng sông 
Hồng, Lâm Đồng 
VI 2 Cây ăn quả (1), cây hoa (1) 
Sơn La, Ďồng bằng sông 
Hồng 
VII 4 Cây hoa (2), cây gia vị (2) 
Lào Cai, Ďồng bằng sông 
Hồng, Lâm Đồng 
VIII 1 Cây hoa (1) Lâm Đồng 
IX 19 
Cây hoa (11), cây rau (3), Cây 
ăn quả (4), cây gia vị (1) 
Lào cai, Ďồng bằng sông 
Hồng, Lâm Đồng 
X 1 Cây rau (1) Đồng bằng sông Hồng 
XI 3 Cây hoa (2), cây ăn quả (1) Sơn La, Lâm Đồng 
XII 6 
Cây hoa (3), cây rau (1), cây 
gia vị (1), cây công nghiệp (1) 
Sơn La, Lào Cai, Ďồng 
bằng sông Hồng, Lâm 
Đồng 
XIII 6 Cây hoa (6) 
Sơn La, Ďồng bằng sông 
Hồng, Lâm Đồng. 
XIV 2 Cây hoa (1), cây rau (1) Đồng bằng sông Hồng 
XV 1 Cây dược liệu Đồng bằng sông Hồng 
XVI 2 Cây hoa (1), cây rau (1) Đồng bằng sông Hồng 
Tổng số 72 
Ghi chú: Số trong ngoặc Ďơn là số ký chủ của nấm B. cinerea 
Sự phân bố của các nhóm microsatellite ở các vùng sinh thái trung du miền núi 
phía Bắc, Ďồng bằng sông Hồng và Tây nguyên cũng khác nhau. Các nhóm II, III, X, 
80 
XIV, XV và XVI chỉ phát hiện Ďược ở vùng Ďồng bằng sông Hồng. Nhóm VIII chỉ bắt 
gặp ở Tây nguyên với 1 nguồn nấm. Các nhóm I, IV, V, IX, XII và XIII bắt gặp ở cả 3 
vùng Ďiều tra. Nhóm VI và VII không bắt gặp ở vùng Tây Nguyên. Nhóm XI không 
bắt gặp ở vùng Ďồng bằng sông Hồng. Trong 19 nguồn nấm thuộc nhóm IX có tới 10 
nguồn thu thập ở vùng Lâm Đồng (Bảng 3.6). 
Hình 3.9: Biểu Ďồ sự tương Ďồng di truyền của 72 nguồn nấm B. cinerea bằng phần 
mềm NTSys 2.0 
Kết quả phân tích χ2 cho thấy có mối quan hệ giữa các nhóm di truyền của nấm 
với các vùng sinh thái khác nhau. Trong 16 nhóm nấm, nhóm II, III, XV và XVI chỉ 
81 
phân bố ở Hà Nội, có nhóm phát hiện Ďược tại 2 vùng như nhóm VI, XIV. Nhóm IX 
không phát hiện Ďược ở Mộc Châu nhưng phát hiện Ďược tại 7 trong 8 Ďịa Ďiểm thu 
thập. Kết quả này cho thấy sự thay Ďổi của các yếu tố sinh thái vùng, miền Ďã ảnh 
hưởng tới sự Ďa dạng di truyền của nấm B. cinerea (Bảng 3.7). Kết quả này cũng 
tương Ďồng với các kết quả nghiên cứu ở Chi Lê có sự khác biệt về Ďa dạng di truyền 
của nấm B. cinerea tại các vùng Ďịa lý khác nhau (Mũn et al., 2002) 
Bảng 3.7: Quan hệ của các nhóm microsatellite với nguồn gốc địa lý, ký chủ và 
đặc điểm hình thái nấm 
Quan hê giữa các nhóm microsatellite (16 
nhóm) 
Độ tự do 
df 
χ
2 
p 
Kết 
luận* 
Địa điểm: 8 Ďịa Ďiểm (Bắc Hà- Lào Cai, Đà 
Lạt- Lâm Đồng, Mộc Châu- Sơn La, Sa Pa- 
Lào Cai, Tp Sơn La, Từ Liêm- Hà Nội, Xuân 
Trường, Nam Định, Yên Lạc – Vĩnh Phúc) 
56 0,368 0,019 
Có quan 
hệ 
Màu tản nấm: 8 màu (Trắng, trắng Ďục, 
trắng vàng, trắng xám, xám, xám Ďen, xám 
nhạt, xám tro) 
56 0,134 0,879 
Không 
quan hệ 
Kích thƣớc tản nấm: 8 (2,2; 4,65; 5,05; 
5,25; 5,5; 5,7; 6,4; 6,47; 6,8; 7,05; 7,45; 7,5; 
7,6; 7,67; 7,7; 7,75; 7,83; 7,9; 7,93; 8; 8,03; 
8,17; 8,2; 8,25; 8,27; 8,35; 8,4; 8,45; 8,5) 
56 0,185 0,621 
Không 
quan hệ 
Ký chủ nấm: 55 ký chủ (bắp cải, bí Ďỏ, cà 
chua, cà pháo, cẩm tú cầu, cúc cali, cúc Ďồng 
tiền, cúc lá nhám, dâm bụt Ďỏ, dâm bụt vàng, 
Ďào, Ďậu vàng, dâu tây, dọc mùng, hành hoa, 
hoa hồng, hoa ly, mõm sói, phong lữ thảo, 
lan kiêm, mồng tơi, mận, ớt, rau diếp, thiết 
mộc lan, tỏi, trạng nguyên thuốc lá, thược 
dược, trứng gà, violet) 
56 0,134 0,879 
Không 
quan hệ 
* Kết luận được dựa trên ngưỡng tin cậy chung là α = 0.05 
Kết quả phân tích χ2 cho thấy không có mối quan hệ giữa các nhóm di truyền của 
nấm với các cây ký chủ. Kết quả này cũng rất phù hợp với tính Ďa thực ký sinh trên 
nhiều loại cây trồng của nấm, sự Ďa dạng di truyền Ďã không ảnh hưởng Ďến khả năng 
gây hại của nấm trên các cây trồng (Bảng 3.7). Kết quả này cũng tương tự kết quả 
nghiên cứu ở Califonia Hoa Kỳ của Ma &Mikhailide (2005) không tìm thấy mối quan 
hệ giữa các nhóm di truyền của nấm với các cây ký chủ. 
82 
Kết quả phân tích cho thấy kích thước tản nấm và màu sắc tản nấm không có mối 
quan hệ với các nhóm microsatellite. Kết quả này cho thấy sự khác biệt di truyền của 
các nhóm nấm không ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của nấm khi nuôi cấy trong 
môi trường nhân tạo (Bảng 3.7). 
3.2.2 Xác định dòng gen của các nguồn nấm B. cinerea 
Trình tự DNA trong các sinh vật tiền nhân và sinh vật nhân chuẩn là nguyên 
nhân của sự thay Ďổi di truyền trong tự nhiên, ảnh hưởng tới Ďặc Ďiểm sinh học của ký 
chủ và sự tiến hoá của nấm (Smith & Corces, 1991; McDonald, 1993). Các trình tự 
khác nhau của DNA Ďược coi là các yếu tố dịch chuyển trong cấu trúc gen. Cấu trúc 
gen của nấm B. cinerea Ďược chia thành các nhóm. Các nhóm này khác nhau ở chỗ có 
hay không chứa các yếu tố dịch chuyển Boty và Flipper. Các yếu tố dịch chuyển là 
nguyên nhân của sự thay Ďổi di truyền của nấm B. cinerea trong tự nhiên. 
Hình 3.10: Xác Ďịnh các dòng nấm B. cinerea bằng cặp mồi Boti 1006/ Boti 442 và 
F300/F1550; M: 1kb ladder; từ giếng số 1-7: các nguồn nấm B. cinerea 
83 
Các cặp mồi Boti1006/Boti 442 và F300/F1500 Ďã Ďược sử dụng Ďể xác Ďịnh sự 
thay Ďổi cấu trúc gen của 72 nguồn nấm B. cinerea Ďược thu thập ở Việt Nam. Kết quả 
cho thấy 72 nguồn nấm B. cinerea ở Việt Nam chia làm các nhóm khác nhau, nhóm I 
không có các nguyên tố dịch chuyển Boty và Flipper thuộc về dòng vacuma có tỷ lệ 
26,39%, nhóm II có cả 2 nguyên tố tố dịch chuyển Boty và Flipper thuộc về dòng 
transposa có tỷ lệ 25,00%, dòng Flipper chỉ chứa 1 nguyên tố dịch chuyển Flipper 
chiếm 9,72% và dòng Boty chỉ có 1 nguyên tố dịch chuyển Boty chiếm 38,89%. Trong 
13 nguồn nấm thu thập tại các cây ký chủ khác nhau ở Sơn La và 19 nguồn nấm thu 
thập ở Lâm Đồng không có nguồn nấm nào thuộc về dòng Flipper (Bảng 3.8). Trong 
số 72 nguồn nấm, có tới 46 nguồn mang yếu tố dịch chuyển Boty và 25 nguồn nấm 
mang yếu tố dịch chuyển Flipper. 
Bảng 3.8: Kết quả xác định dòng nấm của 72 nguồn nấm B. Cinerea 
Dòng 
nấm 
Số nguồn 
nấm 
Tỷ lệ 
(%) 
Nhóm 
microsatellite 
Phân bố Nhóm cây 
Boty 28 38,89 
I, III, IV, V, VII, 
VIII, IX, XI, XII, 
XIII, XIV 
Lào Cai, Lâm 
Ďồng, Ďồng bằng 
sông Hồng, Sơn 
La 
Rau, hoa, ăn 
quả 
Fliper 7 9,72 III, IX, XV, XVI 
Lào Cai, Ďồng 
bằng sông Hồng 
Rau, dược 
liệu, ăn quả 
Transposa 18 25,00 
I, II, III, IV, V, 
VI, VII, IX, XI, 
XII, XIII 
Sơn La, Lào Cai, 
Ďồng bằng sông 
Hồng, Lâm Ďồng 
Hoa, ăn quả 
Vacuma 19 26,39 
I, II, III, V, VII, 
IX, X, XII, XIII 
Sơn La, Lào Cai, 
Ďồng bằng sông 
Hồng, Lâm Đồng 
Rau, hoa, ăn 
quả 
Tổng số 72 100 
Kết quả phân tích gen cho thấy trong các nguồn nấm B. cinerea Ďược nghiên 
cứu có tới 73,61% nguồn nấm có mang các yếu tố dịch chuyển Boty và Flipper. Điều 
này là cơ sở cho phép nấm dễ dàng biến Ďổi trong tự nhiên khi gặp sự thay Ďổi của các 
yếu tố môi trường. 
84 
Bảng 3.9: Sự phân bố của các dòng nấm B. cinerea tại các vùng sinh thái nông 
nghiệp ở Việt Nam 
Vùng sinh Thái 
Số nguồn 
nấm 
Dòng nấm 
Boty Flipper Transposa Vacuma 
Trung du miền núi 
phía Bắc 
22 9 1 6 6 
Đồng bằng sông Hồng 30 9 6 6 9 
Tây nguyên 20 10 0 6 4 
Tổng số 72 28 7 18 19 
Tỷ lệ (%) 38,89 9,72 25,00 26,39 
Kết quả cho thấy dòng nấm mang yếu tố dịch chuyển Boty chiếm ưu thế trong 
cả 3 vùng sinh thái. Yếu tố dịch chuyển boty có thể phát hiện Ďộc lập trong các nguồn 
nấm (tạo thành dòng boty) hay cùng kết hợp với yếu tố dịch chuyển flipper Ďể tạo ra 
dòng nấm transposa. Tại vùng trung du và miền núi phía Bắc, trong 22 nguồn nấm 
Ďược nghiên cứu có tới 16 nguồn, vùng Ďồng bằng sông Hồng có tới 15 nguồn trong 
30 nguồn và vùng Tây Nguyên có tới 16 nguồn trong 20 nguồn chứa yếu tố dịch 
chuyển boty (Bảng 3.9). 
Kết quả nghiên cứu sự Ďa dạng di truyền và cấu trúc gen của quần thể nấm B. 
cinerea ở Việt Nam cũng tương tự như các kết quả nghiên cứu của Giraud (1997) ở 
Pháp, Isenegger (2008) ở Bangladesh, Ấn Độ/Nepal. 
3.3. Nghiên cứu đặc

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_nam_botrytis_cinerea_gay_benh_thoi_xam_tr.pdf
  • pdf2. Tomtat LATS-TiengViet.pdf
  • pdf3. Tomtat LATS - TiengAnh.pdf
  • pdfTrang Thông tin LATS-TA.pdf
  • pdfTrang Thông tin LATS-TV.pdf