Luận án Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên một số cây trồng tại miền Bắc Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên một số cây trồng tại miền Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên một số cây trồng tại miền Bắc Việt Nam

Ďồng tâm (Bảng 3.2). Trên môi trường PDA ở 20oC, tản nấm nấm phân lập từ Ďào ở vùng Sa Pa có màu trắng xám, kích thước trung bình của bào tử 10,88×6,84µm, nấm không hình thành hạch. Mẫu nấm phân lập trên Ďào ở vùng Bắc Hà, tản nấm màu xám, nấm hình thành hạch, hạch hình thành theo Ďồng tâm, kích thước trung bình của bào tử là 8,99×6,36µm. Nguồn nấm phân lập từ cẩm tú cầu ở Đà Lạt tản nấm phát triển Ďồng nhất, màu xám, hạch nấm hình thành sau 5 ngày, hạch có màu nâu Ďen mọc theo vòng Ďồng tâm. Nguồn nấm phân lập trên cúc lá nhám tản nấm có màu trắng Ďục, phát triển không Ďồng nhất, hạch nấm màu nâu hình thành theo vòng Ďồng tâm. Nguồn nấm phân lập từ mẫu bệnh thối xám trên cây trạng nguyên sau 5 ngày tản nấm chỉ Ďạt 4,65cm, tản nấm màu xám hình cánh hoa, hạch nấm màu nâu Ďen mọc rải rác. Hình 3.7: Sự phát triển của nấm B. cinerea trên môi trường PDA. 1. Rìa của tản nấm tròn nhẵn; 2. Rìa tản nấm gợn sóng; 3. Tản nấm phát triển theo nhịp Ďiệu sinh trưởng ngày/Ďêm; 4: Tản nấm phát triển không theo nhịp Ďiệu sinh trưởng ngày/Ďêm. 70 Bảng 3.2: Sự phát triển của các nguồn nấm B. cinerea trên môi trƣờng PDA (Viện Bảo vệ thực vật, năm 2015-2016) Địa điểm thu thập Số nguồn nấm thu thập Nhóm cây ký chủ Sự phát triển của nấm B. cinerea KTTN (cm) TGHT bào tử (ngày) Kích thƣớc bào tử (µm) TGHT hạch (ngày) Phát triển theo NĐST ngày/đêm Có Không Sơn La 3 Cây hoa (hoa ly, hoa hồng), cây ăn quả (dâu tây) 5,05 - 8,50 2-7 6,24-6,60× 8,68-11,07 5-7 3 0 Lào Cai 5 Hoa (hoa ly), cây ăn quả (Ďào (2), dâu tây, mận tam hoa) 5,50 - 8,50 3 5,86-6,84× 8,99-0,88 5-6 4 1 Hà Nội 3 Rau (cà chua), dược liệu (hồng hoa, húng chanh) 8,05 - 8,50 3-6 6,29-6,67× 9,04-9,78 4-6 3 0 Lâm Đồng 13 Rau (rau diếp xoăn), cây hoa (cẩm tú cầu, cúc lá nhám, dâm bụt, Ďỗ quyên, mõm sói, ớt ngũ sắc, phong lữ, thu hải Ďường, trạng nguyên, xác pháo Ďỏ) 4,40 - 8,50 3-6 6,29-7,46× 8,92-11,62 5-7 8 5 Cây hoa (dạ yến thảo, ngọc thảo) 8,30-8,50 - - - 1 1 Ghi chú: KTTN: Kích thước tản nấm; TGHT: Thời gian hình thành; NĐST: nhịp Ďiệu sinh trưởng ngày/Ďêm; (2): Ďào ở Sa Pa và Bắc Hà- Lào Cai 71 3.1.5. Cây ký chủ của nấm B. cinerea được phát hiện tại Việt Nam Tới năm 2016, tại các tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc, Ďồng bằng sông Hồng và Tây Nguyên Ďã phát hiện Ďược 50 loài cây trồng thuộc 28 họ thực vật là ký chủ của nấm B. cinerea. Trong Ďó, cây hoa và cây cảnh có 28 loài, các loài cây thực phẩm có 15 loài, cây ăn quả có 5 loài và cây công nghiệp có 2 loài (Bảng 3.3). So với kết quả Ďiều tra tới năm 2010, Ďã có thêm 20 loài cây thuộc 12 họ thực vật mới Ďược tiếp tục phát hiện là ký chủ của nấm B. cinerea. Sự gây hại của nấm phụ thuộc vào Ďiều kiện khí hậu, thành phần và cơ cấu cây trồng của từng vùng. Tại vùng Ďồng bằng sông Hồng, nấm Ďược phát hiện gây hại trên 24 loại cây trồng chủ yếu là các cây thực phẩm và cây cảnh, cây hoa. Vùng trung du miền núi phía Bắc có 14 loại cây bao gồm các cây ăn quả, hoa cây cảnh và tại Lâm Ďồng là 21 loài tập trung chủ yếu vào các loài hoa, cây cảnh (Bảng 3.3). Tại vùng Ďồng bằng sông Hồng, nấm phát sinh gây hại cho cây trồng chủ yếu vào vụ Ďông xuân. Tại Sa Pa và Đà Lạt, nấm phát sinh và gây hại cây trồng quanh năm. Sự phong phú các cây ký chủ của nấm B. cinerea, sự Ďa dạng sinh học Ďã giúp cho nấm có khả năng gây hại cho nhiều loại cây trồng tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này cũng tương Ďồng với các nghiên cứu về phổ ký chủ và Ďặc Ďiểm sinh học của nấm của các tác giả Coley et al. (1980), Ellis (1976), Agrios (1988), Đặng Vũ Thị Thanh và nnk. (2007, 2010). 72 Bảng 3.3: Danh sách cây ký chủ của nấm B. cinerea đã đƣợc phát hiện đến năm 2016 TT Ký chủ Họ thực vật Bộ phận bị hại Địa điểm thu thập Năm phát hiện Tên Việt Nam Tên khoa học Trƣớc năm 2015 Năm 2015- 2016 1 Cải bắp Brassica oleracea L. var. capitata D.C. Brassicaceae Lá Hà Nội x 2 Su hào Brassicae olaeracae L. var. caulorapa D.C. Brassicaceae Lá Hà Nội x 3 Tỏi Allium sativum L. Amaryllidaceae Lá Hà Nội x 4 Hành tây Allium cepa L. Amaryllidaceae Lá Hà Nội x 5 Bí ngô Cucurbita maxima Duch Curcubitaceae Lá Hà Nội x 6 Mồng tơi Bsella rubra L. Basellaceae Lá Hà Nội x 7 Húng quế Ocinum basilicum L. Lamiaceae Lá Hà Nội x 8 Húng chanh* Plectranthus amboinicus L. Lamiaceae Lá Hà Nội x 9 Xác pháo Ďỏ* Salvia splendena Ker. Gawl Lamiaceae Hoa Lâm Đồng x 10 Dọc mùng Colocasia indica Hask Araceae Cuống lá Hà Nội x 11 Cà chua Solanum lycopersicum L. Solanaceae Chồi, lá, hoa, quả Hà Nội, Vĩnh Phúc, Nam Định, x 73 Là Cai 12 Cà pháo Solanum melongena L. Solanaceae Lá Hà Nội x 13 Thuốc lá Nicotiana tabacum L. Solanaceae Hoa Hà Nội x 14 Ớt* Capsicum spp. Solanaceae Quả Vĩnh Phúc, Lâm Đồng x 15 Dạ yến thảo* Petunia hybrida Hort. ex Vilmor Solanaceae Hoa, chồi Lâm Đồng x 16 Lạc Arachis hypogae L. Leguminoceae Chồi, hoa Hà Nội x 17 Đậu vàng Phaseolus vulgaris L Leguminoceae Lá Hà Nội x 18 Đậu Hà Lan Pisum sativum L. Leguminoceae Lá Hà Nội x 19 Hoa ly Lilium spp. Liliaceae Hoa, lá, chồi non, Lào Cai, Sơn La x 20 Lan kiếm Dendrobium sp Orchidaceae Hoa Lào Cai x 21 Lan Ďai châu* Rhynchostylis retusa Orchidaceae Hoa, cuống hoa Nam Định x 22 Cẩm tú cầu Hydrangea macrophylla D.C Hydrageaceae Lá Lào Cai, Lâm Đồng x 23 Thược dược Dahia pinnata Cav. Asteraceae Hoa Lào Cai, Lâm Đồng x 24 Cúc Ďồng tiền Gerbera jamesonii Bolus ex. Hook Asteraceae Hoa, Lá Hà Nội, Lào Cai x 74 25 Cúc tím Callistephus chinensis (L.) Nees. Asteraceae Hoa Lâm Đồng x 26 Hướng dương Helianthus annus L. Astereceae Lá Lào Cai, Hà Nội x 27 Rau diếp Lactuca sativa L. Asteraceae Lá Hà Nội, Lâm Đồng x 28 Cúc lá nhám* Zinnia elegans Jacq. Asteracecae Hoa Lâm Đồng x 29 Phù dung Hibicus mutabilis L. Malvaceae Hoa Lào Cai x 30 Dâm bụt Ďỏ* Hibiscus rosa-sinensis L. Malvaceae Hoa Lâm Đồng x 31 Hồng hoa* Hibiscus sabdariffla L. Malvaceae Lá Hà Nội x 32 Hoa hồng Rosa spp. Rosaceae Hoa, chồi Hà Nội, Nam Định, Vĩnh Phúc, Lào Cai, Lâm Đồng x 33 Nectarin Persica vulgaris Rosaceae Lá, hoa Lào Cai x 34 Đào Persica vulgaris Mill. Rosaceae Hoa, quả Lào Cai x 35 Mận Prunus salicilas L. Rosaceae Hoa, quả, chồi Lào Cai x 36 Dâu tây Fragaria vesca L. Rosaceae Chồi, lá, hoa, quả Hà Nội, Lào Cai, Sơn La, Lâm Đồng x 37 Trứng gà Lucuma mammosa Gaertn. Sapotaceae Quả Lào Cai x 38 Chè Thea sinensis Seem Theaceae Hoa Lâm Đồng x 39 Đỗ quyên* Rhododendronspp. Ericaceae Hoa Lâm Đồng x 75 40 Hoa sứ* Adenium obesum (Porks.) Roem. et Schult. Apocynaceae Hoa, lá Nam Định, Hà Nội x 41 Lá bỏng* Kalanchoe pinata (Lam.) Pers. Crassulaceae Hoa, lá Lâm Đồng x 42 Lưu ly* Myosotis palustris Hern. Boraginaceae Hoa, chồi Lâm Đồng x 43 Mõm sói* Antirinum majus L. Scrophulariaceae Hoa, lá Lâm Đồng x 44 Ngọc thảo* Impatiens sultanil Hook.f. Balsaminaceae Hoa Lâm Đồng x 45 Phong lữ thảo* Pelargonium x hortorum Geraniaceae Hoa, cuống hoa Lâm Đồng x 46 Sao tím* Limonium californicum Plumbaginnaceae Hoa Lâm Đồng x 47 Thiết mộc lan* Dracaena fragrans L. Dracaenaceae Hoa Nam Định, Hà Nội x 48 Thu hải Ďường* Begonia aconitifolia L. Begoniaceae Lá, hoa Lâm Đồng x 49 Trạng nguyên* Euphorbia pulcherrima W. Euphorbiaceae Hoa Lào Cai, Hà Nội, Nam Định, Lâm Đồng x 50 Lay ơn* Gladiolus gandavensis Van Houtte Iridaceae Hoa Lâm Đồng x Ghi chú: * Ký chủ mới Ďược phát hiện từ 2015- 2016. 76 3.2. Sự đa dạng di truyền của nấm B. cinerea gây hại trên cây trồng tại các vùng sinh thái khác nhau 72 nguồn nấm B. cinerea Ďược thu thập, phân lập từ cây rau, hoa, cây cảnh, cây ăn quả ở các vùng sinh thái nông nghiệp trung du và miền núi phía Bắc (Lào Cai, Sơn La), Ďồng bằng Sông Hồng (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Nam Định), Tây Nguyên (Lâm Đồng) từ năm 2006 tới 2016 Ďã Ďược sử dụng Ďể nghiên cứu Ďa dạng di truyền của nấm (Bảng 3.4). Trong số 72 nguồn nấm vùng Ďồng băng Sông Hồng có 31 nguồn vùng núi phía Bắc có 22 nguồn và vùng Tây Nguyên có 19 nguồn. Bảng 3.4: Các nguồn nấm đƣợc dùng nghiên cứu đa dạng di truyền Địa điểm thu thập Số nguồn nấm Cây ký chủ Lào cai 9 - Cây hoa: hoa hồng, hoa ly, cúc caly, lan kiếm. - Cây ăn quả: dâu tây, Ďào (sapa, bắc hà), mận, trứng gà Sơn La 13 - Cây hoa: hoa hồng (phấn Ďỏ 1, phấn hồng 2, hồng trắng 3, hồng vàng 2), hoa ly. - Cây ăn quả: dâu tây (dâu lai 1, dâu Hana 1, newzealand, mỹ Ďá). Hà Nội 27 - Cây rau: bắp cải, bí Ďỏ, cà chua, cà pháo, Ďậu hà lan, húng chó, mồng tơi, tỏi ta, Ďậu vàng, dọc mùng, hành hoa - Cây hoa: hoa hồng (phấn Ďỏ, phấn hồng, hồng quế 2), hoa ly (ly hồng, ly trắng, ly vàng), thược dược (thược dược Ďỏ, thược dược hồng), cúc Ďồng tiền, cúc vàng, violet - Cây công nghiệp ngắn ngày: lạc, thuốc lá. - Cây dược liệu: hồng hoa. Vĩnh Phúc 1 - Cây rau: ớt Nam Định 3 - Cây hoa lan Ďai châu, thiết mộc lan, trạng nguyên. Lâm Đồng 19 - Cây hoa: hoa hồng (phấn Ďỏ, phấn hồng, hồng trắng), dạ yến thảo, cẩm tú cầu, cúc lá nhám, dâm bụt Ďỏ, dâm bụt vàng, hoa mõm sói, hoa ngọc thảo, phong lữ thảo, hoa xác pháo, thu hải Ďường Ďỏ, trạng nguyên, ớt ngũ sắc - Cây rau: rau diếp xoăn - Cây ăn quả: dâu tây (New Zealand, mỹ Ďá, hana). Tổng cộng 72 77 Các mẫu nấm dùng trong nghiên cứu Ďa dạng di truyền Ďã Ďược kiểm tra, xác Ďịnh lại bằng cặp mồi C729+/C729- nhằm Ďảm bảo các nguồn nấm Ďược sử dụng trong nghiên cứu chính xác là nấm B. cinerea. 3.2.1. Xác định sự đa dạng di truyền của nấm B. cinerea bằng chỉ thị microsatellite (SSR) Sự Ďa dạng di truyền của nấm B. cinerea Ďược xác Ďịnh bằng kỹ thuật microsatellite với 5 cặp mồi BC1, BC2, BC3, BC5 và BC6. Sản phẩm PCR Ďược Ďiện di trên gel polyacrylamide 2% và Ďược chụp ảnh bằng hệ thống Geldoc-ItTM Imaging System (USA). Sử dụng 100bp DNA marker. Sự xuất hiện của các vạch băng Ďược chuyển Ďổi theo hệ thức nhị phân. Kết quả cho thấy quần thể nấm B. cinerea có tỷ lệ Ďa hình 20% với tổng số allele là 28 và có mức Ďa dạng di truyền là 0,76 (Bảng 3.5). Bảng 3.5: Mức đa dạng di truyền của các nguồn nấm B. cinerea Mồi Trình tự mồi Số allele Tần số allele Mức đa dạng gen (hj) BC1 F: ...GGG...AT...AG...GT R: ...GA...GG...AG 7 0,217 0,78 BC2 F: ...GTA ...TT ...TT ...C R: ...CGA ...TG ...TTTT 6 0,203 0,80 BC3 F: ...AAT ...AG ...TG ...TT R: ...AGGTA ...TTCCT 6 0,347 0,653 BC5 F: ...TTT ...CA ...CA ...TT ...AA R: ...ATA ...TCG ...TCC 4 0,230 0,770 BC6 F: ...ATTC ...AGATT R: ...GGT ...TGAG ...GG 5 0,200 0,80 Mức độ đa dạng di truyền (hi) 28 0,76 78 Isenegger (2008) Ďã phân tích microsatellite ở 9 mồi (BC1, BC2, BC3, BC4, BC5, BC6, BC7, BC9, BC10) Ďã xác Ďịnh từ 243 nguồn Ďược lựa chọn tại Úc có số lượng allele cao nhất 142 và sự Ďa dạng gen 0,82. Kết quả xác Ďịnh sự Ďa dạng di truyền của các nguồn nấm B. cinerea ở Việt Nam cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu tại Úc. Kết quả này cũng khẳng Ďịnh sự Ďa dạng di truyền của nấm B. cinerea ở Việt Nam cũng tương Ďương với Úc. Hình 3.8: Ảnh Ďiện di trên gel polyacrylamide 2% của một số nguồn nấm B. cinerea. (A): cặp mồi BC5, (B): cặp mồi BC6. (C): cặp mồi BC2. Từ 1-37 là số thứ tự Ďại diện cho 72 nguồn nấm B. cinerea. 79 Các băng sản phẩm PCR của 5 mồi Ďược chuyển Ďổi sang số liệu nhị phân (0 và 1) Ďể tạo ra dữ liệu Ďầu vào cho phân tích nhóm bằng phần mềm NTSys 2.0 nhằm tìm hiểu mức Ďộ Ďa dạng và quan hệ của các nguồn nấm B. cinerea. Kết quả phân tích cho thấy ở hệ số tương Ďồng là 0,83, quần thể 72 nguồn nấm B. cinerea Ďược phân làm 16 nhóm microsatellite. Trong 16 nhóm, các nhóm VIII, X, XV chỉ có 1 nguồn, nhóm nhiều nhất là nhóm IX có tới 19 nguồn nấm. Bảng 3.6: Sự phân bố của nấm B. cinerea trong các nhóm microsatellite Nhóm microsatellite Số nguồn nấm Ký chủ Phân bố I 8 Cây hoa (4), cây ăn quả (4) Sơn La, Lào Cai, Ďồng bằng sông Hồng II 2 Cây hoa (2) Đồng bằng sông Hồng III 4 Cây hoa (2), cây công nghiệp (1), cây rau (10 Đồng bằng sông Hồng IV 5 Cây hoa (3), cây ăn quả (2) Sơn La, Lào Cai, Ďồng bằng sông Hồng, Lâm Đồng V 6 Cây ăn quả (1), cây hoa (5) Sơn La, Ďồng bằng sông Hồng, Lâm Đồng VI 2 Cây ăn quả (1), cây hoa (1) Sơn La, Ďồng bằng sông Hồng VII 4 Cây hoa (2), cây gia vị (2) Lào Cai, Ďồng bằng sông Hồng, Lâm Đồng VIII 1 Cây hoa (1) Lâm Đồng IX 19 Cây hoa (11), cây rau (3), Cây ăn quả (4), cây gia vị (1) Lào cai, Ďồng bằng sông Hồng, Lâm Đồng X 1 Cây rau (1) Đồng bằng sông Hồng XI 3 Cây hoa (2), cây ăn quả (1) Sơn La, Lâm Đồng XII 6 Cây hoa (3), cây rau (1), cây gia vị (1), cây công nghiệp (1) Sơn La, Lào Cai, Ďồng bằng sông Hồng, Lâm Đồng XIII 6 Cây hoa (6) Sơn La, Ďồng bằng sông Hồng, Lâm Đồng. XIV 2 Cây hoa (1), cây rau (1) Đồng bằng sông Hồng XV 1 Cây dược liệu Đồng bằng sông Hồng XVI 2 Cây hoa (1), cây rau (1) Đồng bằng sông Hồng Tổng số 72 Ghi chú: Số trong ngoặc Ďơn là số ký chủ của nấm B. cinerea Sự phân bố của các nhóm microsatellite ở các vùng sinh thái trung du miền núi phía Bắc, Ďồng bằng sông Hồng và Tây nguyên cũng khác nhau. Các nhóm II, III, X, 80 XIV, XV và XVI chỉ phát hiện Ďược ở vùng Ďồng bằng sông Hồng. Nhóm VIII chỉ bắt gặp ở Tây nguyên với 1 nguồn nấm. Các nhóm I, IV, V, IX, XII và XIII bắt gặp ở cả 3 vùng Ďiều tra. Nhóm VI và VII không bắt gặp ở vùng Tây Nguyên. Nhóm XI không bắt gặp ở vùng Ďồng bằng sông Hồng. Trong 19 nguồn nấm thuộc nhóm IX có tới 10 nguồn thu thập ở vùng Lâm Đồng (Bảng 3.6). Hình 3.9: Biểu Ďồ sự tương Ďồng di truyền của 72 nguồn nấm B. cinerea bằng phần mềm NTSys 2.0 Kết quả phân tích χ2 cho thấy có mối quan hệ giữa các nhóm di truyền của nấm với các vùng sinh thái khác nhau. Trong 16 nhóm nấm, nhóm II, III, XV và XVI chỉ 81 phân bố ở Hà Nội, có nhóm phát hiện Ďược tại 2 vùng như nhóm VI, XIV. Nhóm IX không phát hiện Ďược ở Mộc Châu nhưng phát hiện Ďược tại 7 trong 8 Ďịa Ďiểm thu thập. Kết quả này cho thấy sự thay Ďổi của các yếu tố sinh thái vùng, miền Ďã ảnh hưởng tới sự Ďa dạng di truyền của nấm B. cinerea (Bảng 3.7). Kết quả này cũng tương Ďồng với các kết quả nghiên cứu ở Chi Lê có sự khác biệt về Ďa dạng di truyền của nấm B. cinerea tại các vùng Ďịa lý khác nhau (Mũn et al., 2002) Bảng 3.7: Quan hệ của các nhóm microsatellite với nguồn gốc địa lý, ký chủ và đặc điểm hình thái nấm Quan hê giữa các nhóm microsatellite (16 nhóm) Độ tự do df χ 2 p Kết luận* Địa điểm: 8 Ďịa Ďiểm (Bắc Hà- Lào Cai, Đà Lạt- Lâm Đồng, Mộc Châu- Sơn La, Sa Pa- Lào Cai, Tp Sơn La, Từ Liêm- Hà Nội, Xuân Trường, Nam Định, Yên Lạc – Vĩnh Phúc) 56 0,368 0,019 Có quan hệ Màu tản nấm: 8 màu (Trắng, trắng Ďục, trắng vàng, trắng xám, xám, xám Ďen, xám nhạt, xám tro) 56 0,134 0,879 Không quan hệ Kích thƣớc tản nấm: 8 (2,2; 4,65; 5,05; 5,25; 5,5; 5,7; 6,4; 6,47; 6,8; 7,05; 7,45; 7,5; 7,6; 7,67; 7,7; 7,75; 7,83; 7,9; 7,93; 8; 8,03; 8,17; 8,2; 8,25; 8,27; 8,35; 8,4; 8,45; 8,5) 56 0,185 0,621 Không quan hệ Ký chủ nấm: 55 ký chủ (bắp cải, bí Ďỏ, cà chua, cà pháo, cẩm tú cầu, cúc cali, cúc Ďồng tiền, cúc lá nhám, dâm bụt Ďỏ, dâm bụt vàng, Ďào, Ďậu vàng, dâu tây, dọc mùng, hành hoa, hoa hồng, hoa ly, mõm sói, phong lữ thảo, lan kiêm, mồng tơi, mận, ớt, rau diếp, thiết mộc lan, tỏi, trạng nguyên thuốc lá, thược dược, trứng gà, violet) 56 0,134 0,879 Không quan hệ * Kết luận được dựa trên ngưỡng tin cậy chung là α = 0.05 Kết quả phân tích χ2 cho thấy không có mối quan hệ giữa các nhóm di truyền của nấm với các cây ký chủ. Kết quả này cũng rất phù hợp với tính Ďa thực ký sinh trên nhiều loại cây trồng của nấm, sự Ďa dạng di truyền Ďã không ảnh hưởng Ďến khả năng gây hại của nấm trên các cây trồng (Bảng 3.7). Kết quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu ở Califonia Hoa Kỳ của Ma &Mikhailide (2005) không tìm thấy mối quan hệ giữa các nhóm di truyền của nấm với các cây ký chủ. 82 Kết quả phân tích cho thấy kích thước tản nấm và màu sắc tản nấm không có mối quan hệ với các nhóm microsatellite. Kết quả này cho thấy sự khác biệt di truyền của các nhóm nấm không ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của nấm khi nuôi cấy trong môi trường nhân tạo (Bảng 3.7). 3.2.2 Xác định dòng gen của các nguồn nấm B. cinerea Trình tự DNA trong các sinh vật tiền nhân và sinh vật nhân chuẩn là nguyên nhân của sự thay Ďổi di truyền trong tự nhiên, ảnh hưởng tới Ďặc Ďiểm sinh học của ký chủ và sự tiến hoá của nấm (Smith & Corces, 1991; McDonald, 1993). Các trình tự khác nhau của DNA Ďược coi là các yếu tố dịch chuyển trong cấu trúc gen. Cấu trúc gen của nấm B. cinerea Ďược chia thành các nhóm. Các nhóm này khác nhau ở chỗ có hay không chứa các yếu tố dịch chuyển Boty và Flipper. Các yếu tố dịch chuyển là nguyên nhân của sự thay Ďổi di truyền của nấm B. cinerea trong tự nhiên. Hình 3.10: Xác Ďịnh các dòng nấm B. cinerea bằng cặp mồi Boti 1006/ Boti 442 và F300/F1550; M: 1kb ladder; từ giếng số 1-7: các nguồn nấm B. cinerea 83 Các cặp mồi Boti1006/Boti 442 và F300/F1500 Ďã Ďược sử dụng Ďể xác Ďịnh sự thay Ďổi cấu trúc gen của 72 nguồn nấm B. cinerea Ďược thu thập ở Việt Nam. Kết quả cho thấy 72 nguồn nấm B. cinerea ở Việt Nam chia làm các nhóm khác nhau, nhóm I không có các nguyên tố dịch chuyển Boty và Flipper thuộc về dòng vacuma có tỷ lệ 26,39%, nhóm II có cả 2 nguyên tố tố dịch chuyển Boty và Flipper thuộc về dòng transposa có tỷ lệ 25,00%, dòng Flipper chỉ chứa 1 nguyên tố dịch chuyển Flipper chiếm 9,72% và dòng Boty chỉ có 1 nguyên tố dịch chuyển Boty chiếm 38,89%. Trong 13 nguồn nấm thu thập tại các cây ký chủ khác nhau ở Sơn La và 19 nguồn nấm thu thập ở Lâm Đồng không có nguồn nấm nào thuộc về dòng Flipper (Bảng 3.8). Trong số 72 nguồn nấm, có tới 46 nguồn mang yếu tố dịch chuyển Boty và 25 nguồn nấm mang yếu tố dịch chuyển Flipper. Bảng 3.8: Kết quả xác định dòng nấm của 72 nguồn nấm B. Cinerea Dòng nấm Số nguồn nấm Tỷ lệ (%) Nhóm microsatellite Phân bố Nhóm cây Boty 28 38,89 I, III, IV, V, VII, VIII, IX, XI, XII, XIII, XIV Lào Cai, Lâm Ďồng, Ďồng bằng sông Hồng, Sơn La Rau, hoa, ăn quả Fliper 7 9,72 III, IX, XV, XVI Lào Cai, Ďồng bằng sông Hồng Rau, dược liệu, ăn quả Transposa 18 25,00 I, II, III, IV, V, VI, VII, IX, XI, XII, XIII Sơn La, Lào Cai, Ďồng bằng sông Hồng, Lâm Ďồng Hoa, ăn quả Vacuma 19 26,39 I, II, III, V, VII, IX, X, XII, XIII Sơn La, Lào Cai, Ďồng bằng sông Hồng, Lâm Đồng Rau, hoa, ăn quả Tổng số 72 100 Kết quả phân tích gen cho thấy trong các nguồn nấm B. cinerea Ďược nghiên cứu có tới 73,61% nguồn nấm có mang các yếu tố dịch chuyển Boty và Flipper. Điều này là cơ sở cho phép nấm dễ dàng biến Ďổi trong tự nhiên khi gặp sự thay Ďổi của các yếu tố môi trường. 84 Bảng 3.9: Sự phân bố của các dòng nấm B. cinerea tại các vùng sinh thái nông nghiệp ở Việt Nam Vùng sinh Thái Số nguồn nấm Dòng nấm Boty Flipper Transposa Vacuma Trung du miền núi phía Bắc 22 9 1 6 6 Đồng bằng sông Hồng 30 9 6 6 9 Tây nguyên 20 10 0 6 4 Tổng số 72 28 7 18 19 Tỷ lệ (%) 38,89 9,72 25,00 26,39 Kết quả cho thấy dòng nấm mang yếu tố dịch chuyển Boty chiếm ưu thế trong cả 3 vùng sinh thái. Yếu tố dịch chuyển boty có thể phát hiện Ďộc lập trong các nguồn nấm (tạo thành dòng boty) hay cùng kết hợp với yếu tố dịch chuyển flipper Ďể tạo ra dòng nấm transposa. Tại vùng trung du và miền núi phía Bắc, trong 22 nguồn nấm Ďược nghiên cứu có tới 16 nguồn, vùng Ďồng bằng sông Hồng có tới 15 nguồn trong 30 nguồn và vùng Tây Nguyên có tới 16 nguồn trong 20 nguồn chứa yếu tố dịch chuyển boty (Bảng 3.9). Kết quả nghiên cứu sự Ďa dạng di truyền và cấu trúc gen của quần thể nấm B. cinerea ở Việt Nam cũng tương tự như các kết quả nghiên cứu của Giraud (1997) ở Pháp, Isenegger (2008) ở Bangladesh, Ấn Độ/Nepal. 3.3. Nghiên cứu đặc
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_nam_botrytis_cinerea_gay_benh_thoi_xam_tr.pdf
2. Tomtat LATS-TiengViet.pdf
3. Tomtat LATS - TiengAnh.pdf
Trang Thông tin LATS-TA.pdf
Trang Thông tin LATS-TV.pdf