Luận án Nghiên cứu nấm colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên cây cà phê chè và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Sơn La

Luận án Nghiên cứu nấm colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên cây cà phê chè và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Sơn La trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu nấm colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên cây cà phê chè và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Sơn La trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu nấm colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên cây cà phê chè và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Sơn La trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu nấm colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên cây cà phê chè và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Sơn La trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu nấm colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên cây cà phê chè và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Sơn La trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu nấm colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên cây cà phê chè và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Sơn La trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu nấm colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên cây cà phê chè và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Sơn La trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu nấm colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên cây cà phê chè và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Sơn La trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu nấm colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên cây cà phê chè và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Sơn La trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu nấm colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên cây cà phê chè và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Sơn La trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 189 trang nguyenduy 31/08/2025 80
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu nấm colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên cây cà phê chè và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu nấm colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên cây cà phê chè và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Sơn La

Luận án Nghiên cứu nấm colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên cây cà phê chè và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Sơn La
 hai đầu tù, kích thước 15,40×4,96-17,77×5,01 µm (Bảng 
3.9, Hình 3.9). 
Bảng 3.9. Đường kính tản nấm và kích thước bào tử phân sinh của các mẫu 
nấm Colletotrichum sp. thuộc nhóm hình thái V (Sơn La, 2016) 
STT Mẫu 
Kích thước bào tử (µm) Đường kính tản nấm 
sau 7 ngày cấy (mm) Chiều rộng Chiều dài 
1 CBMS15 4,96±0,07 15,40±0,41 82,00±4,97 
3 MNTC8 4,86±0,13 16,28±0,57 80,35±3,48 
3 MNTC13 4,06±0,12 16,41±0,28 80,32±3,74 
4 MNTC15 5,01±0,10 17,77±0,47 79,33±2,87 
CBMS7 
MNTC14 
67 
 Tản nấm Bào tử phân sinh 
Hình 3.9. Hình dạng tản nấm và bảo tử phân sinh nấm Colletotrichum sp. 
của mẫu CBMS15 và MNTC15 (thuộc nhóm hình thái V) 
Đặc điểm phát triển của các mẫu nấm khác nhau có thể do chúng thuộc các 
loài khác nhau. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của James et al. (2014), 
Prihastuti et al. (2009), Phuong et al. (2010), MacKenzie et al. (2008). Trên môi 
trường PDA, loài C. siamense có tản nấm màu trắng đến nâu xám, sợi nấm bề mặt 
nhiều, với nhiều ổ bào tử nhỏ màu cam, đường kính tản nấm đạt khoảng 85 mm sau 
7 ngày cấy. Loài C. theobromicola có tản nấm màu xám, có nhiều ổ bào tử ở gần 
trung tâm đĩa; sau 7 ngày cấy, đường kính tản nấm đạt khoảng 85 mm. Kích thước 
bào tử nấm C. theobromicola khoảng 14-18×4-5 µm (James et al., 2014). Trong khi 
đó, loài C. gloeosporioides gây bệnh thán thư cà phê tại Thái Lan có đặc điểm tản 
nấm màu xám, trở lên xám xẫm, mặt dưới có những đám vòng tròn màu đen, đường 
kính tản nấm đạt 83 mm sau 7 ngày ở 28 oC trên đĩa môi trường PDA. Bào tử của 
loài C. gloeosporioides có dạng hình trụ, tù ở một đầu và một đầu thon nhọn, đôi 
khi hơi tròn ở hai đầu tới thuôn dài (8-11×3-4,5 µm); bào tử của loài C. asiamense 
có dạng hình thoi, đôi khi tù đến tròn ở hai đầu, đôi khi thuôn dài, giọt dầu, trong 
suốt và có kích thước từ 7-18,3×3-4,3 µm (Prihastuti et al., 2009). Tại Việt Nam, 
CBMS15 
MNTC15 
68 
bào tử nấm C. acutatum có dạng hình thoi, kích thước từ 7,9-19,2×2,5-6,2 µm 
(Nguyen et al., 2010). 
3.2.3. Lây nhiễm nhân tạo 
 3.2.3.1. Lây nhiễm nhân tạo trên thân cây cà phê chè con 
Các mẫu nấm Colletotrichum phân lập từ các bước trên được sử dụng trong 
thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo trên cây cà phê chè giống Catimor giai đoạn 6-7 lá 
trong điều kiện nhà lưới. Sau 16-23 ngày lây nhiễm, cây bắt đầu biểu hiện triệu 
chứng bệnh trên vỏ thân là các đốm màu nâu, sau đó các vết đốm lan rộng ra bao 
quanh thân, vết bệnh hơi lõm vào. Cây bị bệnh nặng có lá chuyển màu vàng và dễ bị 
rụng. Triệu chứng này trùng với triệu chứng bệnh thán thư trên cành cà phê ngoài 
đồng ruộng. Trong khi đó, cây cà phê ở công thức đối chứng không biểu hiện triệu 
chứng bệnh. 
* Nhóm I: 
Thời gian tiềm dục của bệnh trên thân cây con từ 15,7-23,2 ngày; trong đó 
ngắn nhất là 15,7 ngày (đối với mẫu CBMS2) và dài nhất là 23,2 ngày (đối với mẫu 
MNTC18) (Bảng 3.10, Hình 3.10). Tại thời điểm 20 ngày sau lây nhiễm, ngoại trừ 
cây cà phê được lây nhiễm bởi mẫu MNTC18, cây được lây bằng các mẫu còn lại 
đều biểu hiện triệu chứng bệnh với tỷ lệ bệnh dao động từ 3,33-43,33%, chỉ số bệnh 
thấp nhất là 2,50% (đối với mẫu MNTC1) và cao nhất là 24,17% (đối với mẫu 
CBMS12). Sau 25-35 ngày lây nhiễm, tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh của các mẫu đều 
tăng. Ở 35 ngày sau lây nhiễm hầu hết các mẫu CBMS2, CBMS4, CBMS5, 
CBMS10, CBMS12, CBMS13 và MNTC7 đều có chỉ số bệnh trên 30%; chỉ số 
bệnh của mẫu MNTC 18 đạt thấp nhất 16,67%; các mẫu còn lại đạt khoảng 20%. 
A B C
 Hình 3.10. Triệu chứng bệnh thán thư trên cây con sau 35 ngày lây nhiễm bởi 
các mẫu nấm Colletotrichum sp. thuộc nhóm hình thái I (A – mẫu MNTC10; B 
– mẫu CBMS13; C – đối chứng) 
69 
Bảng 3.10. Kết quả lây bệnh nhân tạo của các mẫu nấm Colletotrichum 
sp. thuộc nhóm hình thái I lên cây cà phê chè (Sơn La, 2016) 
Mẫu 
T/g 
tiềm 
dục 
(ngày) 
Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh (%) sau... ngày lây nhiễm 
20 25 30 35 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
CBMS2 15,7 30,00 11,67 43,33 24,17 46,67 30,00 50,00 32,50 
CBMS4 17,8 23,33 9,17 56,67 37,50 56,67 33,33 63,33 36,67 
CBMS5 17,5 20,00 10,00 40,00 20,00 43,33 26,67 66,67 39,17 
CBMS10 17,5 23,33 8,33 43,33 15,83 53,33 27,50 63,33 32,50 
CBMS12 15,8 43,33 24,17 53,33 30,83 56,67 32,50 66,67 37,50 
CBMS13 19,8 30,00 20,00 36,67 25,83 43,33 30,00 50,00 34,17 
MNTC1 17,5 6,67 2,50 16,67 5,83 26,67 12,92 40,00 20,83 
MNTC3 18,4 10,00 5,83 23,33 13,33 43,33 21,67 53,33 26,67 
MNTC4 17,6 23,33 11,67 26,67 13,33 26,67 17,50 36,67 28,33 
MNTC6 17,8 13,33 4,17 23,33 10,00 40,00 18,33 46,67 22,50 
MNTC7 18,6 10,00 6,67 33,33 24,17 40,00 25,00 46,67 31,67 
MNTC9 16,3 6,67 2,50 13,33 5,83 23,33 12,50 43,33 22,50 
MNTC10 18,2 23,33 10,83 36,67 22,50 43,33 25,83 46,67 28,33 
MNTC11 19,0 3,33 1,67 23,33 13,33 26,67 20,83 36,67 29,17 
MNTC12 17,8 6,67 3,33 16,67 7,50 23,33 16,67 33,33 24,17 
MNTC18 23,2 0,0 0,0 13,33 5,00 16,67 10,83 23,33 16,67 
Đ/C 0,0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 
Ghi chú: Thời gian tiềm dục được theo dõi, đánh giá hằng ngày sau lây nhiễm lần cuối 
* Nhóm II 
Thời gian tiềm dục từ 15,6-19,7 ngày; trong đó ngắn nhất là 15,6 ngày (đối 
với mẫu CBMS9) và dài nhất là 19,7 ngày (đối với mẫu CBMS16) (Bảng 3.11, 
Hình 3.11). 
70 
Bảng 3.11. Kết quả lây bệnh nhân tạo của các mẫu nấm Colletotrichum sp. 
thuộc nhóm hình thái II lên cây cà phê chè (Sơn La, 2016) 
Mẫu 
T/g 
tiềm 
dục 
(ngày) 
Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh (%) sau... ngày lây nhiễm 
20 25 30 35 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
CBMS6 18,3 16,67 5,83 33,33 14,17 46,67 20,83 60,00 26,67 
CBMS9 15,6
26,67 8,33 36,67 20,83 46,67 35,00 53,33 38,33 
CBMS11 17,3
13,33 4,17 26,67 10,00 33,33 12,50 46,67 20,00 
CBMS14 18,4
10,00 6,67 13,33 7,50 23,33 15,00 40,00 30,00 
CBMS16 19,7
10,00 3,33 16,67 7,50 20,00 10,83 23,33 16,67 
MNTC2 17,8 13,33 5,00 23,33 9,17 36,67 16,67 40,00 17,50 
Đ/C 0,0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 
Ghi chú: Thời gian tiềm dục được theo dõi, đánh giá hằng ngày sau lây nhiễm lần cuối. 
Tại thời điểm 20 ngày sau lây nhiễm, tỷ lệ bệnh dao động từ 10-26,67%, chỉ 
số bệnh thấp nhất ở mẫu CBMS16 là 3,33%, cao nhất ở mẫu CBMS9 là 8,33%. Sau 
đó chỉ số bệnh tăng dần dao động từ 7,50-20,83% ở 25 ngày sau lây nhiễm và 
10,83-46,67% ở 30 ngày sau lây nhiễm. Tại thời điểm 35 ngày sau lây nhiễm, tỷ lệ 
bệnh và chỉ số bệnh trên cây cà phê có khác nhau giữa các mẫu nấm. CBMS16, 
MNTC2 có chỉ số bệnh thấp hơn so với các mẫu khác, tương ứng đạt 16,67 % và 
17,50%; các mẫu CBMS6, CBMS9, CBMS11, CBMS14 có chỉ số bệnh tương ứng 
đạt 26,27, 28,33, 20,00 và 30,00%. 
A B C
Hình 3.11. Triệu chứng bệnh thán thư trên cây con sau 35 ngày lây nhiễm bởi 
các mẫu nấm Colletotrichum sp. thuộc nhóm hình thái II (A – mẫu CBMS9; B 
– mẫu CBMS16; C – đối chứng) 
71 
* Nhóm III 
Thời gian tiềm của các mẫu dao động từ 16,3-17,8 ngày; trong đó ngắn nhất 
là 16,3 ngày (đối với mẫu MNTC5) và dài nhất là 17,8 ngày (đối với mẫu CBMS8). 
Tại thời điểm 20 ngày sau lây nhiễm, chỉ số bệnh của mẫu CBMS1 là 13,33%, của 
các mẫu còn lại dao động từ 6,67-8,33%. Theo dõi 25 ngày đến 35 ngày sau lây 
nhiễm tỷ lệ cây cà phê bị bệnh và chỉ số bệnh đều tăng ở các mẫu. Tại thời điểm 35 
ngày sau lây nhiễm, chỉ số bệnh của mẫu CBMS1 đạt 42,50% cao hơn so với các 
mẫu còn lại trong nhóm; các mẫu CBMS3, CBMS8 và MNTC5 có chỉ số bệnh đạt 
33,33; 15,00 và 16,67%, tương ứng (Bảng 3.12. Hình 3.12). Thời gian tiềm dục phụ 
thuộc nhiều yếu tố trong đó có đặc điểm của nấm, mẫu khác nhau có thể là các loài 
nấm, chủng nấm khác nhau. 
Bảng 3.12. Kết quả lây bệnh nhân tạo của các mẫu nấm Colletotrichum sp. 
thuộc nhóm hình thái III lên cây cà phê chè (Sơn La, 2016) 
Mẫu 
T/g 
tiềm 
dục 
(ngày) 
Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh (%) sau... ngày lây nhiễm 
20 25 30 35 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
CBMS1 16,4 33,33 13,33 40,00 24,17 40,00 29,17 63,33 42,50 
CBMS3 16,6 23,33 8,33 30,00 19,17 43,33 27,50 53,33 33,33 
CBMS8 17,8 16,67 6,67 23,33 10,83 33,33 13,33 36,67 15,00 
MNTC5 16,3 20,00 7,50 33,33 13,33 40,00 15,83 43,33 16,67 
Đ/C 0,0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 
Ghi chú: Thời gian tiềm dục được theo dõi, đánh giá hằng ngày sau lây nhiễm lần cuối. 
A B C
Hình 3.12. Triệu chứng bệnh thán thư trên cây con sau 35 ngày lây nhiễm bởi 
các mẫu nấm Colletotrichum sp. thuộc nhóm hình thái III (Triệu chứng của: A 
– mẫu CBMS1; B – mẫu CBMS3; C – đối chứng) 
72 
* Nhóm IV 
Thời gian tiềm dục của mẫu CBMS7 là 18,0 ngày, của mẫu MNTC14 là 23,2 
ngày. Tại 20 ngày sau lây nhiễm, cây cà phê được lây bởi mẫu MNTC14 chưa có 
biểu hiện triệu chứng bệnh, chỉ số bệnh của mẫu CBMS7 là 5,00%. Tại thời điểm 
25 ngày sau lây nhiễm, chỉ số bệnh của mẫu CBMS7 là 11,67% và của mẫu 
MNTC14 là 5,83%. Tại thời điểm 30 ngày sau lây nhiễm, chỉ số bệnh của mẫu 
CBMS7 và MNTC14 tương ứng là 17,50 và 10,00% và tăng lên 24,17 và 21,67% 
sau 35 ngày lây nhiễm (Bảng 3.13, Hình 3.13). 
Bảng 3.13. Kết quả lây bệnh nhân tạo của các mẫu nấm Colletotrichum sp. 
thuộc nhóm hình thái IV lên cây cà phê chè (Sơn La, 2016) 
Mẫu 
T/g 
tiềm 
dục 
(ngày) 
Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh (%) sau... ngày lây nhiễm 
20 25 30 35 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
CBMS7 18,0
13,33 5,00 23,33 11,67 40,00 17,50 53,33 24,17 
MNTC14 23,2
0,00 0,00 16,67 5,83 20,00 10,00 33,33 21,67 
Đ/C 0,0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 
Ghi chú: Thời gian tiềm dục được theo dõi, đánh giá hằng ngày sau lây nhiễm lần cuối. 
A B C
Hình 3.13. Triệu chứng bệnh thán thư trên cây con sau 35 ngày lây nhiễm bởi 
các mẫu nấm Colletotrichum sp. thuộc nhóm hình thái IV (A: mẫu MNTC14, 
B: mẫu CBMS7 và C: đối chứng) 
* Nhóm V 
Thời gian tiềm dục bệnh của các mẫu dao động từ 16,6-18,7 ngày; trong đó 
ngắn nhất là 16,6 ngày (đối với mẫu MNTC13 và MNTC15) và dài nhất là 18,7 
73 
ngày (đối với mẫu CBMS15). Chỉ số bệnh tăng nhanh từ sau 20-35 ngày lây 
nhiễm và mức độ bị bệnh của cây cà phê có sự khác nhau giữa các mẫu nấm thí 
nghiệm. Tại thời điểm 20 ngày sau lây nhiễm, chỉ số bệnh thấp nhất là 0,83% (đối 
với mẫu MNTC13), cao nhất là 15% (đối với mẫu CBMS15). Tại thời điểm 35 ngày 
sau lây nhiễm, chỉ số bệnh của mẫu MNTC15 là 17,50% thấp hơn so với các mẫu 
khác; mẫu MNTC8, MNTC13 và CBMS15 có chỉ số bệnh là 23,33; 20,83 và 
33,33%, tương ứng (Bảng 3.14, Hình 3.14). 
A B C
Hình 3.14. Triệu chứng bệnh thán thư trên cây con sau 35 ngày lây nhiễm bởi 
các mẫu nấm Colletotrichum sp. thuộc nhóm hình thái V (A: mẫu CBMS15, B: 
mẫu MNTC15 và C: đối chứng) 
Bảng 3.14. Kết quả lây bệnh nhân tạo của các mẫu nấm Colletotrichum sp. 
thuộc nhóm hình thái V lên cây cà phê chè (Sơn La, 2016) 
Mẫu 
T/g 
tiềm 
dục 
(ngày) 
Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh (%) sau... ngày lây nhiễm 
20 25 30 35 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
CBMS15 18,7 23,33 15,00 26,67 17,50 36,67 28,33 43,33 33,33 
MNTC8 17,5 20,00 5,83 30,00 10,83 33,33 13,33 46,67 20,83 
MNTC13 16,6 3,33 0,83 20,00 9,17 26,67 19,17 33,33 23,33 
MNTC15 16,6 6,67 3,33 26,67 14,17 26,67 15,83 23,33 17,50 
Đ/C 0,0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 
Ghi chú: Thời gian tiềm dục được theo dõi, đánh giá hằng ngày sau lây nhiễm lần cuối 
74 
Ở điều kiện thí nghiệm, thời gian tiềm dục trung bình của các nhóm mẫu 
nấm trên thân cây con cà phê dao động 15-19 ngày không có sự khác biệt rõ ràng 
giữa các nhóm. Tuy nhiên, mẫu MNTC18 của nhóm I và MNTC14 của nhóm IV có 
thời gian tiềm dục 23,2 ngày dài hơn các mẫu khác. Chỉ số bệnh sau 25-35 ngày lây 
nhiễm ở các mẫu đều có xung hướng tăng nhanh, mức độ bệnh phụ thuộc vào từng 
mẫu cụ thể trong mỗi nhóm. 
Mức độ bị nhiễm bệnh phản ánh tính độc của từng mẫu nấm gây bệnh, nấm 
có tính độc cao thì mức độ bệnh cao. Thí nghiệm cho thấy chỉ số bệnh trên cây cà 
phê chè được lây bệnh nhân tạo bằng một số mẫu nấm có sự khác nhau, điều đó 
chứng tỏ các mẫu nấm này có tính độc khác nhau. Triệu chứng biểu hiện trên các 
cây cà phê chè được lây nhiễm nhân tạo giống với triệu chứng bệnh thán thư gây 
hại trên cành cà phê chè ngoài đồng ruộng. Một số đại diện cây cà phê chè biểu hiện 
triệu chứng sau khi lây nhiễm của từng mẫu nấm được sử dụng để tái phân lập nấm 
gây bệnh trên môi trường PGA. Mẫu nấm được tái phân lập được sau khi lây bệnh 
nhân tạo có đặc điểm hình thái tản nấm và bảo tử trùng với mẫu nấm được sử dụng 
trước khi lây nhiễm nhân tạo. Như vậy, chu trình Koch đã được hoàn thành và 
chứng minh các nguồn nấm trong nghiên cứu này đều là tác nhân gây bệnh thán thư 
trên cành cà phê chè tại Sơn La. 
3.2.3.2. Lây nhiễm nhân tạo trên quả cà phê chè 
 Kết quả lây nhiễm các mẫu nấm Colletotrichum trên quả cà phê giống 
Catimor 85 ngày tuổi (quả xanh), 145 ngày tuổi (quả chín) cho thấy triệu chứng trên 
quả được lây nhiễm có đặc điểm giống với triệu chứng hại trên quả cà phê ngoài 
đồng ruộng như: vết bệnh ban đầu là đốm nhỏ trên vỏ quả bệnh làm cho vỏ quả lõm 
vào và trở nên sẫm màu, vết bệnh phát triển lan rộng dần làm quả khô đen. Trong 
khi những quả trong công thức đối chứng không biểu hiện triệu chứng. Sự gây vết 
thương trên quả đã tạo điều kiện thuận lợi cho nấm xâm nhập và gây hại cho quả cà 
phê chè. Trong trường hợp không tạo vết thương, thời gian tiềm dục của bệnh dài 
hơn so với trường hợp tạo vết thương từ 3-5 ngày. 
* Kết quả lây bệnh trên quả cà phê xanh 
- Nhóm I: 
Trong trường hợp quả xanh có tạo vết thương, thời gian tiềm dục của bệnh từ 
8,1-10,5 ngày, trong đó ngắn nhất là 8,1 ngày (đối với mẫu MNTC11) và dài nhất là 
10,5 ngày (đối với mẫu MNTC10). Trong trường hợp quả xanh không tạo vết 
thương, thời gian tiềm dục ngắn nhất là 13,3 ngày (đối với mẫu CBMS12) và dài 
nhất là 14,9 ngày (đối với mẫu MNTC12) . 
75 
Bảng 3.15. Kết quả lây bệnh nhân tạo của các mẫu nấm Colletotrichum sp. 
thuộc nhóm hình thái I trên quả xanh (Sơn La, 2016) 
Mẫu 
T/g tiềm dục 
trung bình 
(ngày) 
Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh sau  ngày lây nhiễm (%) 
15 20 
TVT KTVT 
TVT KTVT TVT KTVT 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
CBMS2 10,2 14,6 43,33 29,26 10,00 1,85 56,67 50,74 20,00 8,15 
CBMS4 9,6 13,7 50,00 30,00 16,67 4,81 70,00 46,30 33,33 14,81 
CBMS5 10,2 13,6 16,67 11,48 16,67 2,59 40,00 28,89 30,00 11,48 
CBMS10 10,2 14,3 23,33 15,19 13,33 3,70 50,00 36,67 26,67 8,89 
CBMS12 10,0 13,3 33,33 13,33 16,67 3,33 50,00 40,37 20,00 8,15 
CBMS13 9,3 14,7 30,00 12,96 10,00 1,85 63,33 44,81 23,33 7,04 
MNTC1 10,2 14,7 26,67 10,37 16,67 4,81 53,33 40,74 26,67 12,59 
MNTC3 10,4 14,6 23,33 13,70 13,33 2,96 46,67 34,07 26,67 11,11 
MNTC4 10,3 14,3 36,67 19,63 20,00 5,93 66,67 48,89 30,00 12,22 
MNTC6 10,5 14,1 33,33 20,00 16,67 4,81 56,67 45,56 33,33 11,85 
MNTC7 10,4 13,5 50,00 38,15 13,33 3,70 60,00 57,04 26,67 12,59 
MNTC9 9,8 14,7 46,67 35,56 16,67 4,07 70,00 56,67 33,33 13,33 
MNTC10 10,5 14,5 20,00 15,56 6,67 1,48 36,67 31,48 30,00 11,48 
MNTC11 8,1 13,7 33,33 20,00 13,33 2,96 53,33 42,96 30,00 12,22 
MNTC12 10,7 14,9 36,67 18,15 13,33 2,96 56,67 42,59 33,33 12,59 
MNTC18 10,2 14,4 26,67 14,07 13,33 2,22 46,67 40,00 23,33 8,52 
Đ/C 0,0 0,0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 
Hình 3.15. Triệu chứng bệnh thán thư trên quả xanh sau 20 ngày lây nhiễm 
bởi các mẫu nấm Colletotrichum sp. thuộc nhóm hình thái I (A: mẫu MNTC10, 
B: mẫu CBMS13 và C: đối chứng) 
 Tại thời điểm 15 ngày sau lây nhiễm, tỷ lệ bệnh trên quả xanh có tạo vết 
thương dao động từ 20,00% (mẫu MNTC10) đến 50,00% (mẫu MNTC7 và 
CBMS4), chỉ số bệnh dao động từ 11,48% (mẫu CBMS5) đến 38,15% (mẫu 
MNTC7). Trong khi đó trên quả xanh không tạo vết thương, tỷ lệ bệnh thấp hơn 
dao động từ 6,67% (mẫu MNTC10) đến 20,00% (mẫu MNTC14), chỉ số bệnh dao 
động 1,48% (mẫu MNTC10) đến 5,93% (mẫu MNTC4). Tại thời điểm 20 ngày sau 
76 
lây nhiễm, tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh ở các mẫu đều tăng so với tại thời điểm 15 
ngày sau lây nhiễm; tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh ở trường hợp có tạo vết thương cao 
hơn so với quả xanh không tạo vết thương (Bảng 3.15, Hình 3.15). 
 - Nhóm II: 
 Trong trường hợp quả xanh có tạo vết thương, thời gian tiềm dục của bệnh ở 
các mẫu dao động từ 10,00 ngày (mẫu CBMS6 và CBMS9) đến 10,6 ngày (mẫu 
MNTC2). Trường hợp quả xanh không tạo vết thương, thời gian tiềm dục dao động 
từ 13,3 ngày (mẫu CBMS6) đến 14,4 ngày (mẫu CBMS11 và CBMS16). Tại thời 
điểm 15 và 20 ngày sau lây nhiễm, tỷ lệ bệnh và chỉ số trên quả xanh có tạo vết 
thương cao hơn so với quả xanh không tạo vết thương. Tại thời điểm 20 ngày sau 
lây nhiễm, khi quả xanh được tạo vết thương tỷ lệ bệnh dao động từ 50,00% (mẫu 
CBMS16) đến 73,33% (mẫu MNTC2), chỉ số bệnh từ 33,33% (mẫu CBMS6) đến 
67,78% (mẫu CBMS14). Trong khi đó, khi quả xanh không được tạo vết thường, tỷ 
lệ bệnh thấp hơn dao động từ 16,67% (mẫu CBMS16) đến 30,00% (mẫu CBMS6 và 
CBMS11); chỉ số bệnh từ 3,33% (mẫu CBMS16) đến 15,95% (mẫu CBMS6) (Bảng 
3.16, Hình 3.16). 
Bảng 3.16. Kết quả lây bệnh nhân tạo của các mẫu nấm Colletotrichum sp. 
thuộc nhóm hình thái II trên quả xanh (Sơn La, 2016) 
Mẫu 
T/g tiềm dục 
trung bình 
(ngày) 
Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh sau  ngày lây nhiễm (%) 
15 20 
TVT KTVT 
TVT KTVT TVT KTVT 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
CBMS6 10,0 13,3 33,33 14,07 16,67 4,81 60,00 33,33 30,00 15,93 
CBMS9 10,0 13,4 26,67 17,04 13,33 3,70 56,67 41,11 26,67 12,59 
CBMS11 10,2 14,4 26,67 14,07 16,67 4,81 60,00 39,26 30,00 10,74 
CBMS14 10,3 14,3 43,33 28,52 13,33 2,96 70,00 67,78 23,33 10,00 
CBMS16 10,4 14,4 36,67 26,30 6,67 0,74 50,00 44,81 16,67 3,33 
MNTC2 10,6
 14,3 36,67 26,30 10,00 1,85 73,33 54,81 20,00 5,93 
Đ/C 0,0 0,0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 
Hình 3.16. Triệu chứng bệnh thán thư trên quả xanh sau 20 ngày lây nhiễm 
bởi các mẫu nấm Colletotrichum sp. thuộc nhóm hình thái II (A: mẫu CBMS9, 
B: mẫu CBMS16, C: đối chứng) 
77 
- Nhóm III: 
Trong trường hợp quả xanh được tạo vết thương, thời gian tiềm dục của các 
mẫu dao động từ 9,0 ngày (mẫu CBMS3) đến 10,4 ngày (mẫu MNTC5); trong khi 
đóđối với trường hợp không tạo vết thương, thời gian tiềm dục từ 13,5 ngày (mẫu 
CBMS3) đến 14,6 ngày (mẫu CBMS1, CBMS8 và MNTC5). Tại 15 và 20 ngày 
sau lây nhiễm, tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh ở các công thức quả xanh có tạo vết thương 
đều lớn hơn so với các công thức không tạo vết thương. Tại thời điểm 20 ngày sau 
lây nhiễm, tỷ lệ bệnh trên quả xanh có tạo vết thương dao động từ 43,33% (mẫu 
CBMS3) đến 66,67% (mẫu MNTC5), chỉ số bệnh từ 35,93% (mẫu CBMS3) đến 
48,15% (mẫu MNTC5). Trên quả xanh không tạo vết thương, tỷ lệ bệnh dao động 
từ 20,00% (mẫu CBMS3) đến 30,00% (mẫu CBMS8), chỉ số bệnh từ 8,15% (mẫu 
CBMS3) đến 12,96% (mẫu CBMS8) (Bảng 3.17, Hình 3.17). 
Bảng 3.17. Kết quả lây bệnh nhân tạo của các mẫu nấm Colletotrichum sp. 
thuộc nhóm hình thái III trên quả xanh (Sơn La, 2016) 
Mẫu 
T/g tiềm dục 
trung bình 
(ngày) 
Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh sau  ngày lây nhiễm (%) 
15 20 
TVT KTVT 
TVT KTVT TVT KTVT 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
TLB 
(%) 
CSB 
(%) 
CBMS1 10,1 14,6 30,00 24,07 10,00 1,85 56,67 47,04 23,33 11,48 
CBMS3 9,0 13,5 23,33 15,19 13,33 2,22 43,33 35,93 20,00 8,15 
CBMS8 9,3 14,6 33,33 20,00 16,67 4,07 56,67 42,59 30,00 12,96 
MNTC5 10,4 14,6 43,33 25,56 16,67 3,33 66,67 48,15 26,67 9,63 
Đ/C 0,0 0,0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 
Hình 3.17. Triệu chứng bệnh thán thư trên quả xanh sau 20 ngày lây nhiễm 
bởi các mẫu nấm Colletotrichum sp. thuộc nhóm hình thái III (A: mẫu CBMS1, 
B: mẫu CBMS3 và C: đối chứng) 
 - Nhóm IV: 
78 
 Trong trường hợp quả xanh có tạo vết thương, thời gian tiềm dục của các 
mẫu dao động từ 12,5 ngày (mẫu CBMS7) đến 13,3 ngày (mẫu MNTC14). Trong

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_nam_colletotrichum_spp_gay_benh_than_thu.pdf
  • pdfLA tom tat_ EN_final_Thanh.2020.pdf
  • pdfTom tat LA final_ Thanh.2020.pdf
  • docxTRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN_Thanh.docx
  • pdfTRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN_Thanh.pdf