Luận án Nghiên cứu nấm đối kháng Trichoderma phòng trừ bệnh mốc vàng do nấm Aspergillus flavus Link. hại lạc tại Nghệ An

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu nấm đối kháng Trichoderma phòng trừ bệnh mốc vàng do nấm Aspergillus flavus Link. hại lạc tại Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu nấm đối kháng Trichoderma phòng trừ bệnh mốc vàng do nấm Aspergillus flavus Link. hại lạc tại Nghệ An

cho môi trƣờng biến đổi sang màu vàng nhạt – chƣa thể khẳng định đƣợc mẫu nấm đó có sinh độc tố aflatoxin hay không. 12 mẫu A. flavus biến đổi môi trƣờng CAM sang màu vàng nhạt, đã đƣợc quan sát huỳnh quang dƣới đèn tia cực tím thấy 10 trên tổng số 12 mẫu có huỳnh quang màu xanh, hai mẫu nấm còn lại có huỳnh quang màu tím. Kết quả huỳnh quang đã cho thấy những mẫu nấm tạo sắc tố vàng nhạt trên môi trƣờng CAM này đa số là những mẫu sinh độc tố aflatoxin. 64 Bảng 3 8. Số lượng các mẫu nấm A. flavus phân lập được từ đất trồng lạc ở Nghệ An sinh độc tố aflatoxin Tổng mẫu Màu sắc trên môi trƣờng CAM Màu sắc dƣới đèn UV Tổng số mẫu sinh aflatoxin Tỷ lệ mẫu sinh aflatoxin (%) Trắng Vàng nhạt Vàng sẫm Tím Xanh Nghi Lộc 23 3 7 13 4 19 19 82,61 Hƣng Nguyên 9 2 2 5 2 7 7 77,78 Nam Đàn 2 1 0 1 1 1 1 50,00 Diễn Châu 3 2 0 1 2 1 1 33,33 Quỳnh Lƣu 12 1 3 8 2 10 10 83,33 Tổng 49 9 12 28 11 38 38 77,55 3.2. Thu thập, phân lập và tuyển chọn các nguồn nấm Trichoderma có khả năng đối kháng với nấm mốc A. flavus hại lạc tại Nghệ An 3.2.1. Thu thập và phân lập nấm đối kháng Trichoderma trên đất trồng lạc Kết quả đánh giá tần suất xuất hiện của nấm Trichoderma trên 1000 mẫu đất trồng lạc tại các điểm khảo sát đƣợc thể hiện trên bảng 3.9. Bảng 3.9. Tần suất xuất hiện nấm Trichoderma trên đất trồng lạc tại các điểm thu mẫu từ -2013 STT Địa điểm thu mẫu Số mẫu Số mẫu có Trichoderma Tần suất xuất hiện (%) 1 Nghệ An 600 266 44,30 Quỳnh Lƣu 200 99 49,50 Diễn Châu 200 110 55,00 Nghi Lộc 200 57 28,50 2 Hà Tĩnh 200 79 39,50 3 Thanh Hoá 200 104 52,00 Tổng số 1000 449 44,9 65 Số liệu bảng 3.9 cho thấy các mẫu đất trồng lạc có nấm Trichoderma của Nghệ An là 44,30%, Thanh Hoá 52,00% và Hà Tĩnh 39,50%. Trong tỉnh Nghệ An, tần suất xuất hiện Trichoderma ở huyện Diễn Châu cao nhất (55,00%), ở huyện Quỳnh Lƣu trung bình 49,50% và thấp nhất ở huyện Nghi Lộc (28,50%). 3.2.2. Nghiên cứu tuyển chọn các nguồn nấm Trichoderma đối kháng cao với nấm mốc A. flavus hại lạc Theo kết quả từ bảng 3.6; 3.7; 3.8 và phụ lục 4; 5; 6: tổng số 347 nguồn nấm mốc A. flavus phân lập từ mẫu hạt lạc và đất trồng lạc đƣợc đánh giá khả năng sinh độc tố aflatoxin trên môi trƣờng thạch nƣớc dừa (CAM) đã xác định đƣợc nguồn nấm A. flavus (Asp1.011NA) trong tổng số 197 nguồn nấm A. flavus làm môi trƣờng CAM chuyển từ màu trắng sang màu vàng sẫm mạnh nhất (ứng với khả năng sinh độc tố aflatoxin cao). Khả năng đối kháng với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) hại lạc của 99 nguồn nấm Trichoderma phân lập tại các vùng đất trồng lạc tại Nghệ An, Thanh Hóa và Hà Tĩnh đã đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp nuôi kép trên đĩa petri. 3.2.2.1. Khả năng đối háng của các nguồn nấm Trichoderma phân lập được từ đất trồng lạc Nghệ an đối với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) Kết quả thử nghiệm khả năng đối kháng với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) của 37 nguồn nấm Trichoderma phân lập tại vùng đất trồng lạc của tỉnh Nghệ An thể hiện trên bảng 3.10: Bảng 3 0 Khả năng đối háng của các nguồn nấm Trichoderma phân lập được từ đất trồng lạc Nghệ An đối với nấm A. flavus (Asp1.011NA) sau 7 ngày nuôi cấy Cấp độ đối kháng Nguồn nấm Đối kháng rất cao PIRG >75% Tri.011(1).NL; Tri.007(1).NĐ; Tri.014(1).NL; Tri.020(2).NC; Tri.005(2).NĐ; Tri.041(1).NĐ; Tri.027(2).NĐ Đối kháng cao 60% < PIRG ≤ 75% Tri.038(1).NL; Tri .022(1).NL; Tri.025(1).NĐ; Tri.011(1).NĐ; Tri.016(2).NĐ; Tri .042(1).NĐ; Tri.016(1).NĐ; Tri.063(2).NĐ; Tri.062(1).QL; Tri.020(2).NĐ; Tri .046(2).NĐ; Tri.039(2).DC Đối kháng trung bình 50% < PIRG ≤ 60% Tri.023(1).QL; Tri.022(1).NL; Tri .035(1).NL; Tri.059(1).NL Đối kháng thấp PIRG ≤ 50% Tri.046(1).NL; Tri.062(2).NĐ; Tri.008(1).NĐ; Tri.006(1).NĐ; Tri.040(2).NL; Tri.127(2).NC;Tri.008(2).NĐ; Tri.010(1).NĐ; Tri.030(1).NĐ; Tri.032(1).NL; Tri.013(2).NĐ; Tri.022(2).NP; Tri.009(1).NĐ; Tri.023(3).NP Ghi chú: PIRG: chỉ số đối kháng 66 Trong số 37 nguồn nấm Trichoderma trên, có 7 nguồn (chiếm 18,92%) đối kháng rất cao (PIRG>75%) với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) bao gồm: Tri.011(1).NL; Tri.007(1).NĐ; Tri.014(1).NL; Tri.020(2).NC; Tri.005(2).NĐ; Tri.041(1).NĐ; Tri .027(2).NĐ. Có 12 nguồn nấm Trichoderma (chiếm 32,43 %) đối kháng cao với nấm mốc A. flavus. Và có 4 nguồn nấm Trichoderma (chiếm 10,81%); 14 nguồn nấm Trichoderma (chiếm 37,84%) lần lƣợt đối kháng trung bình và đối kháng thấp với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA). 3.2.2.2. Khả năng đối háng của các nguồn nấm Trichoderma phân lập được từ đất trồng lạc Thanh Hóa đối với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) Đánh giá khả năng đối kháng của 32 nguồn nấm Trichoderma đƣợc phân lập từ đất trồng lạc Thanh Hóa với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) hại lạc đƣợc thể hiện trên bảng 3.11: Bảng 3 1 Khả năng đối háng của các nguồn nấm Trichoderma phân lập từ đất trồng lạc Thanh Hóa đối với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) sau 7 ngày nuôi cấy Cấp độ đối kháng Nguồn nấm Đối kháng rất cao PIRG >75% Tri.019(4).NC; Tri.053(1).TG; Tri.011(1).NC; Tri.039(1).TG; Tri. 014(4).NC; Tri.013(1).NC; Tri.002(2).NC; Tri.149(1).TG; Tri.009(1).NC; Tri.069(2).QX; Tri.008(1).NC Đối kháng cao 60% < PIRG ≤ 75% Tri.016(1).NC; Tri. 100(2).NC; Tri.012(2).NC; Tri.077(1).QX; Tri. 062(2).QX; Tri.034(1).TG; Tri. 142(1).TG; Tri.013(4).NC; Tri.014(1).NC; Tri.065(1).QX; Tri.004(1).NC; Tri.012(1).NC Đối kháng trung bình 50% < PIRG ≤ 60% Tri.049(2).TG; Tri.104(1).TH; Tri.081(1).QX; Tri. 003(2).NC Đối kháng thấp PIRG ≤ 50% Tri.062(1).QX; Tri.127(1).NC; Tri.123(2).TH; Tri.033(1).TG; Tri. 156(2).TG Ghi chú: PIRG: chỉ số đối kháng Số liệu bảng 3.11 cho thấy trong 32 nguồn nấm Trichoderma phân lập đƣợc từ các mẫu đất trồng lạc thu thập ở Thanh Hóa, có 11 nguồn (34,38%) đối kháng rất cao với nấm mốc A. flavus: (Tri.019(4).NC; Tri.053(1).TG; Tri.011(1).NC; Tri.039(1).TG; Tri. 014(4).NC; Tri.013(1).NC; Tri.002(2).NC; Tri.149(1).TG; Tri.009(1).NC; Tri.069(2).QX; Tri.008(1).NC). Có 12 nguồn Trichoderma (37,5%) đối kháng cao với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA). 67 3.2.2.3. Khả năng đối háng của các nguồn nấm Trichoderma phân lập được từ đất trồng lạc Hà Tĩnh đối với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) 30 nguồn nấm Trichoderma phân lập từ đất trồng lạc của Hà Tĩnh đã đƣợc đánh giá khả năng đối kháng với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA). Kết quả thu đƣợc theo bảng 3.12: Bảng 3 2. Khả năng đối háng của các nguồn nấm Trichoderma phân lập được từ đất trồng lạc Hà Tĩnh đối với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) sau 7 ngày nuôi cấy Cấp độ đối kháng Nguồn nấm Đối kháng rất cao PIRG >75% Tri.002(2).NX; Tri.006(2).NX; Tri.004(2).NX; Tri.057(1).NX; Tri.005(1)NX; Tri.095(1).TH; Tri.008(1).NT; Tri.092(1).TH; Tri.038(2).NX; Tri.014(2).NX Đối kháng cao 60% < PIRG ≤ 75% Tri.016(1).NX; Tri.007(2).NA; Tri.123(2).TH Đối kháng trung bình 50% < PIRG ≤ 60% Tri.164(1).CL Đối kháng thấp PIRG ≤ 50% Tri.032(1).NX; Tri.118(1).TH; Tri.010(1).NX; Tri.028(2).NL; Tri.123(1).TH; Tri.135(1).CL; Tri.127(2).CL; Tri.128(1).CL; Tri.020(1).NX; Tri.126(1).CL; Tri.114(1).TH; Tri.092(2).TH; Tri.059(1).NX; Tri.100(1).TH; Tri.101(2).TH; Tri.023(3).NP Ghi chú: PIRG: chỉ số đối kháng Trong số 30 nguồn nấm Trichoderma phân lập từ đất trồng lạc của Hà Tĩnh có 10 nguồn nấm Trichoderma đối kháng rất cao với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) (33,33%) gồm Tri.002(2).NX; Tri.006(2).NX; Tri.004(2).NX; Tri.057(1).NX; Tri.005(1)NX; Tri.095(1).TH; Tri.008(1).NT; Tri.092(1).TH; Tri.038(2).NX; Tri.014(2).NX. Có 3 nguồn Trichoderma đối kháng cao (10,00%). Số nguồn nấm Trichoderma đối kháng thấp với nấm mốc A. flavus là 16 (53,33%). Và duy nhất 1 nguồn nấm (3,33%) Trichoderma đối kháng trung bình với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA). 68 Hình 3.1. Khả năng đối kháng của nấm Trichoderma spp đối với nấm A. flavus (Asp1.011NA): a. Bán kính của nấm A. flavus sau 7 ngày nuôi cấy trên đĩa đối chứng; b-i: Bán kính của nấm A. flavus trên đĩa nuôi kép, tản nấm Trichoderma bao phủ lên nấm A. flavus sau 7 ngày nuôi cấy: Tri .011(1).NL; Tri. 002(2).NC; Tri. 053(1).TG); Tri.005(1)NX; Tri.011(1).NC; Tri.020(2).NC; Tri.092(1).TH); Tri .046(2).NĐ theo thứ tự Nhƣ vậy, qua thí nghiệm nuôi kép trên đĩa petri đánh giá khả năng đối kháng với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) hại lạc của 99 nguồn nấm Trichoderma phân lập tại các vùng đất trồng lạc tại Nghệ An, Thanh Hóa và Hà Tĩnh đã xác định đƣợc 28 nguồn nấm Trichoderma (chiếm 28,3%) có khả năng đối kháng rất cao đối với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) với chỉ số đối kháng PIRG > 75%. Trong 28 nguồn nấm Trichoderma này, có 7 nguồn nấm của Nghệ 69 An, 11 nguồn nấm của Thanh Hóa và 10 nguồn nấm của Hà Tĩnh. Phƣơng pháp nuôi kép trên đĩa petri theo Denis et al. (1971) đã đƣợc Srilakshmi et al. (2001) sử dụng để nghiên cứu khả năng đối kháng của các chủng Trichoderma với nấm A. flavus Af 11-4. Kết quả 212 chủng Trichoderma thí nghiệm có 145 chủng có khả năng đối kháng với nấm A. flavus Af 11-4 và có 39 chủng Trichoderma trong số này thấy rõ ràng đƣợc vùng ức chế đối với nấm A. flavus Af 11-4. 3.2.2.4. Khả năng đối háng của các nguồn nấm Trichoderma đối với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) bằng chất háng sinh bay hơi Theo Morath et al. (2012), khả năng sinh ra các loại chất kháng sinh bay hơi của một số loài nấm Trichoderma là một trong những cơ chế tiêu diệt các loài nấm bệnh gây hại cây trồng. Nhiều nghiên cứu trên thế giới của Gveroska et al. (2012); Khalili et al. (2012); Patil et al., (2012) và Ommati et al, (2012) đã chứng minh khả năng ức chế sự phát triển các loài nấm bệnh A. alternata, B. oryzae; Pythium và F. solani bằng kháng sinh bay hơi của các loài T. harzianum; T. virens; T. atroviride; T. viride; T. brevicompactum, T. longibrachiatum và T. asperellum Hai mƣơi tám nguồn nấm Trichoderma đƣợc tuyển chọn từ thí nghiệm nuôi kép trên đĩa petri tiếp tục đƣợc đánh giá hiệu lực phòng trừ đối với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) bằng chất kháng sinh bay hơi theo phƣơng pháp của Dennis et al. (1971). Kết quả thu đƣợc nhƣ bảng 3.13. Đƣờng kính tản nấm A. flavus (Asp1.011NA) của công thức đối chứng là 73,03 mm sau 5 ngày nuôi cấy ở điều kiện 280C. Đƣờng kính tản nấm của A. flavus (Asp1.011NA) ở các công thức có nguồn nấm Trichoderma từ 9,07 mm đến 57,07 mm ứng với hiệu lực phòng trừ của các nguồn nấm Trichoderma đối với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) bằng chất kháng sinh bay hơi từ 21,86 – 87,59%. Tất cả 28 nguồn nấm Trichoderma thí nghiệm đều có khả năng tiết ra các hợp chất kháng sinh dễ bay hơi để ức chế sự phát triển của nấm A. flavus (Asp1.011NA). Trong đó nguồn nấm Trichoderma (Tri.020(2).NC) có hiệu lực phòng trừ nấm A. flavus (Asp1.011NA) bằng kháng sinh bay hơi đạt lớn nhất 87,59%, thấp nhất là nguồn nấm Trichoderma (Tri.014(2).NX) với hiệu lực phòng trừ đạt 21,86%. 70 Bảng 3 3. Hiệu lực phòng trừ của các nguồn nấm Trichoderma đối với nấm mốc A. flavus bằng chất háng sinh bay hơi sau 5 ngày nuôi cấy Nguồn nấm Đường kính tản nấm A. flavus (mm) Hiệu lực phòng trừ (%) Tri.011(1).NL 14,10 80,69 Tri.007(1).NĐ 13,13 82,02 Tri.014(1).NL 17,80 75,63 Tri.020(2).NC 9,07 87,59 Tri.005(2).NĐ 21,83 70,11 Tri.041(1).NĐ 32,63 55,32 Tri.006(2).NX 27,63 62,16 Tri.019(4).NC 10,83 85,17 Tri.053(1).TG 12,07 83,48 Tri.011(1).NC 9,93 86,40 Tri.013(1).NC 16,93 76,81 Tri.002(2).NC 19,83 72,84 Tri.039(1).TG 29,17 60,06 Tri.014(4).NC 37,50 48,65 Tri.149(1).TG 32,40 55,64 Tri.009(1).NC 41,67 42,95 Tri.005(1)NX 53,40 26,88 Tri.008(1).NC 47,23 35,33 Tri.002(2).NX 14,53 80,10 Tri.027(2).NĐ 13,70 81,24 Tri.004(2).NX 17,77 75,67 Tri.095(1).TH 19,33 73,53 Tri.069(2).QX 24,53 66,41 Tri.057(1).NX 32,70 55,23 Tri.008(1).NT 27,47 62,39 Tri.092(1).TH 44,50 39,07 Tri.038(2).NX 50,27 31,17 Tri.014(2).NX 57,07 21,86 Đối chứng 73,03 - Hiệu lực phòng trừ nấm A. flavus (Asp1.011NA) của các nguồn nấm Trichoderma theo cách bố trí thí nghiệm của Dennis et al. (1971) đƣợc quyết định bởi tác động của các chất kháng sinh dễ bay hơi đƣợc tiết ra ức chế sự phát triển tản nấm A. flavus (Asp1.011NA). Các kết quả này tƣơng tự nhƣ phát hiện của Srilakshmi et al. (2001) đánh giá khả năng sinh các hợp chất kháng sinh dễ bay hơi của 39 nguồn nấm Trichoderma phòng trừ nấm mốc A. flavus Af 11-4 đã tuyển chọn đƣợc 21 nguồn nấm có hiệu quả phòng trừ từ 25 – 83%. 71 3.2.3. Định danh 15 nguồn nấm Trichoderma có khả năng đối kháng rất cao với nấm mốc A. flavus hại lạc dựa trên vùng gen ITS-rDNA 3 3 Định danh bằng phần mềm tìm kiếm trực tuyến TrichOKEY Nhóm 15 nguồn nấm Trichoderma đƣợc chọn từ 28 nguồn nấm có hiệu quả phòng trừ với nấm mốc A. flavus bằng kháng sinh bay hơi đạt từ 66,41 – 87,59% (bảng 3.13) đƣợc định danh đến loài dựa vào trình tự vùng gen ITS-rDNA. Các nguồn nấm Trichoderma đƣợc định danh dùng phần mềm trực tuyến chuyên cho nấm Trichoderma là TrichOKEY v. 2.0 ( Phần mềm TrichOKEY 2 cho phép định danh nấm dựa trên tổ hợp các trình tự nucleotide nhận dạng (hallmarks) nằm trên vùng gen ITS (Druzhinina et al., 2005). Bảng 3 4 Kết quả định danh của các nguồn nấm Trichoderma dùng phần mềm TrichOKEY v. 2.0 STT Nguồn nấm oài xác định với mức tin cậy cao (Phụ lục) 1 Tri.013(1).NC T. asperellum, T. koningiopsis 2 Tri.053(1).TG T. asperellum, T. koningiopsis 3 Tri.095(1).TH T. asperellum, T. koningiopsis 4 Tri.002(2).NC T. asperellum, T. koningiopsis 5 Tri.002(2).NX T. asperellum, T. koningiopsis 6 Tri.004(2).NX T. asperellum 7 Tri.005(2).NĐ T. harzianum 8 Tri.011(1).NC T. asperellum, T. koningiopsis 9 Tri.014(1).NL T. asperellum, T. koningiopsis 10 Tri.019(4).NC T. asperellum, T. koningiopsis 11 Tri.027(2).NĐ T. asperellum, T. koningiopsis 12 Tri.069(2).QX T. asperellum, T. koningiopsis 13 Tri.011(1).NL T. asperellum, T. koningiopsis 14 Tri.020(2).NC T. asperellum, T. koningiopsis 15 Tri.007(1).NĐ T. asperellum, T. koningiopsis Kết quả định danh bằng phần mềm TrichOKEY 2 (Bảng 3.14 và Phụ lục) cho thấy trong 15 nguồn nấm Trichoderma kiểm tra có 13 nguồn: Tri.013(1).NC; Tri.053(1).TG; Tri.095(1).TH; Tri.002(2).NC; Tri.002(2).NX, Tri.011(1).NC; Tri.014(1).NL; Tri.019(4).NC; Tri.027(2).NĐ; Tri.069(2).QX; Tri.011(1).NL; Tri.020(2).NC; Tri.007(1).NĐ trùng với 2 loài T. asperellum và T. koningiopsis với mức độ tin cậy cao. Nguồn nấm Tri.004(2).NX chỉ trùng với 1 loài T. asperellum. Đáng chú ý, chỉ duy nhất nguồn nấm Tri.005(2).NĐ trùng với loài T. harzianum. 72 3.2.3.2. Phân tích phả hệ Dựa trên kết quả định danh dùng phần mềm TrichOKEY v. 2.0 ở trên, các nguồn nấm tiếp tục đƣợc phân tích phả hệ. Các nguồn nấm Trichoderma điển hình cho loài đƣợc xác định (T. asperellum, T. koningiopsis và T. harzianum) cũng nhƣ một số loài Trichoderma tham khảo phổ biến khác (T. austrokoningii, T. ovalisporum, T. viride và T. atroviride) đã đƣợc sử dụng cho phân tích phả hệ. Mã Genbank của các mẫu phân tích đƣợc tham khảo từ các công bố của Bissett et al. (2015), Samuels (2006) và Samuels et al (2006). Kết quả phân tích phả hệ hình 3.2 cho thấy nguồn nấm Tri.005(2).NĐ phân nhóm chặt trong cụm loài T. harzianum và 14 nguồn nấm còn lại phân nhóm chặt trong cụm loài T. asperellum. Đáng chú ý, nguồn nấm Tri.004(2).NX mặc dù phân nhóm trong cụm loài T. asperellum nhƣng độ dài cành (khoảng cách di truyền) khá lớn so với các chủng trong cụm (hình 3.2). So sánh trình tự cho thấy nguồn nấm Tri.004(2).NX, mặc dù có các các trình tự nucleotide nhận dạng (hallmarks) đặc trƣng cho loài T. asperellum, nhƣng cũng chứa nhiều nucleotide khác biệt so với loài T. asperellum (hình 3.3). Kết quả tìm kiếm bằng phần mềm trực tuyến BLAST cũng cho thấy các nguồn nấm Trichoderma trên Genbank gần gũi nhất với mẫu Tri.004(2).NX chỉ có ~ 85% mức đồng nhất trình tự với nguồn này. Các phân tích trên gợi ý nguồn nấm Tri.004(2).NX có thể là một loài mới gần gũi với loài T. asperellum. Kết quả phân tích trình tự gen đã cho phép kết luận nguồn Tri.005(2).NĐ là loài T. harzianum, nguồn Tri.004(2).NX có thể là một loài mới gần gũi với T. asperellum, 13 nguồn còn lại loài T. asperellum. Nhƣ vậy, nhóm 15 nguồn nấm Trichoderma đã đƣợc định danh đến loài dựa vào trình tự vùng gen ITS-rDNA với 13 nguồn nấm là loài T. asperellum chiếm 86,67% gồm có: 5 nguồn nấm từ Nghệ An, 7 nguồn nấm từ Thanh Hóa và 1 nguồn nấm từ Hà Tĩnh. Kết quả trên cho thấy loài T. asperellum là loài phổ biến trong nhóm 15 nguồn nấm Trichoderma đƣợc định danh. 73 Hình 3.2. Phân tích phả hệ dựa trên trình tự toàn bộ vùng ITS của các nguồn nấm Trichoderma dùng phần mềm MEGA v.6. Cây đƣợc xây dựng dựa trên mô hình thay thế nucleotide Jukes-Cantor (JC) đƣợc lựa chọn từ phân tích xác định mô hình thay thế phù hợp nhất (lệnh models trong phầm mềm MEGA). Giá trị ở các nốt là giá trị thống kê boostrap dƣới dạng % (1000 lần lặp) (Ngƣỡng tin cậy nhìn chung là 75% có nghĩa trong 1000 lần lặp thì 750 lần các đơn vị phân loại phân nhóm với nhau). Ký tự T trong ngoặc đơn là nguồn nấm điển hình của loài (Type strain). Các nguồn nấm Trichoderma của Việt Nam đƣợc đánh dấu bằng hình tròn. Tri.069(2).QX Tri.019(4).NC Tri.027(2).NĐ Tri.020(2).NC Tri.011(1).NC Tri.002(2).NX Tri.013(1).NC Tri.002(2).NC T.asperelum-AY380912-T Tri.053(1).TG Tri.014(1).NL Tri.095(1).TH T.asperelum-AJ230680 Tri.004(2).NX Tri.007(1).NĐ T.asperelum-AJ230669 Tri.011(1).NL T.austrokoningii-DQ323423-T T.viride-DQ677657-T T.austrokoningii-Z79628-T T.ovalisporum-AY380897-T T.koningiopsis-DQ313140-T T.koningiopsis-DQ313143 T.atroviride-DQ315466 Tri.005(2).NĐ T.harzianum-AJ606385 T.harzianum-AY605724 T.harzianum-AY605713-T 100 81 85 88 0.01 Cụm loài T. asperellum Cụm loài T. hazianum 74 Hình 3.3. So sánh trình tự gen ITS của nguồn nấm Tri.004(2).NX với loài T. asperellum Những kết quả về đánh giá khả năng phòng trừ của các nguồn nấm Trichoderma đối với nấm mốc A. flavus bằng phƣơng pháp nuôi kép trên đĩa petri và bằng các hợp chất kháng sinh dễ bay hơi làm cơ sở tuyển chọn đƣợc 15 nguồn nấm Trichoderma có triển vọng cho phòng trừ nấm mốc A. flavus, bao gồm: Tri.013(1).NC; Tri.053(1).TG; Tri.095(1).TH; Tri.002(2).NC; Tri.002(2).NX; Tri.004(2).NX; Tri.005(2).NĐ; Tri.011(1).NC; Tri.014(1).NL; Tri.019(4).NC; Tri.027(2).NĐ; Tri.069(2).QX; Tri.011(1).NL; Tri.020(2).NC; Tri.007(1).NĐ. Theo kết quả định danh dựa vào trình tự vùng gen ITS-rDNA cho thấy nhóm 15 nguồn nấm này chủ yếu là loài T. asperellum (chiếm 86,67%). Trong nhóm 15 nguồn nấm Trichoderma triển vọng này nguồn nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) có chỉ số đối kháng với A. flavus trong thí nghiệm nuôi kép là PIRG > 75% và hiệu quả phòng trừ đạt cao nhất 87,59% bằng các chất kháng sinh dễ bay hơi. Do vậy, chọn nguồn nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) cho các thí nghiệm phòng trừ A. flavus trong điều kiện nhà lƣới và đồng ruộng. 3.2.4. Mô tả đặc điểm hình thái của T. asperellum (Tri.020(2).NC) Hình thái của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) đƣợc mô tả theo nhƣ bảng 3.15. Những đặc điểm hình thái của T. asperellum (Tri.020(2).NC) từ bảng 3.15 đƣợc so sánh với các mô tả của Samuel (2004) về loài chuẩn T. asperellum và của Sriam et al. (2013) về 30 nguồn nấm T. asperellum nghiên cứu, rút ra những nhận xét dƣới đây. 75 Bảng 3 5 Đặc điểm hình thái nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) Hình thái Đặc điểm Bào tử (Conidia) Hình gần cầu hoặc hình trứng. Màu xanh đậm. Kích thƣớc 2,9-3,8 x 3,2-4,5 µm, tỷ lệ dài/rộng 1,0-1,3. Cành bào tử phân sinh (Conidiophores) Có các cành bên phân nhánh. Thể bình (Phialides) Dài 6,8-9,9 µm, điểm giữa của thể bình từ 2,1-3,3 µm, chiều rộng ở đáy là 1,1 – 1,8; tỷ lệ dài/rộng 1,5-1,9. Bào tử hậu (Chlamydospores) Đƣợc hình th
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_nam_doi_khang_trichoderma_phong_tru_benh.pdf
2.Ho Thi Nhung - Tom tat Tieng viet.pdf
3. Ho Thi Nhung - Tom tat Tieng anh.pdf
4. Ho Thi Nhung - Thong tin luan an Tieng Anh-Tieng viet.pdf
5. Thong tin va dong gop moi_TA va TV.doc