Luận án Nghiên cứu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định

ằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. 4.2.4.4. Nguồn kinh phí Tổng kinh phí thực hiện hỗ trợ ĐTN cho LĐNT từ năm 2010 - 2014 là: 146,977 tỷ đồng. Nguồn kinh phí này đƣợc phân bổ theo hai nhóm, là đầu tƣ CSVC và hỗ trợ kinh phí ĐTN cho LĐNT. Sau 5 năm (2010-2014), tổng kinh phí để tăng cƣờng hỗ trợ đầu tƣ CSVC, trang thiết bị dạy nghề cho các CSDN công lập cấp huyện nhằm đảm bảo điều kiện cần thiết phục vụ ĐTN cho LĐNT là 77 tỷ đồng. Phần kinh phí còn lại là 69,997 tỷ đồng đƣợc chi cho công tác tổ chức và hỗ trợ cho LĐNT học nghề. Nguồn tài chính đƣợc huy động từ nguồn TW và nguồn của địa phƣơng; tuy nhiên, nguồn tài chính chủ yếu là từ TW cấp chiếm 98,3%, nguồn từ địa phƣơng chỉ chiếm 1,7%. Trong 3 năm đầu (2010- 2012), nguồn kinh phí chủ yếu đầu tƣ hỗ trợ cho các CSDN tăng cƣờng CSVC, máy móc, trang thiết bị. Các năm tiếp theo (từ 2013-2014) nguồn kinh phí ít hơn do chủ yếu tập trung vào hỗ trợ kinh phí cho tổ chức quá trình ĐTN trên những CSVC đã đƣợc đầu tƣ 3 năm trƣớc. Tổng hợp từ Sở LĐ-TB&XH (2015b), chúng tôi xây dựng thành bảng 4.12. Bảng 4.12. Nguồn tài chính đầu tƣ vào đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định Đơn vị: Triệu đồng TT Nguồn Năm 2010 2011 2012 2013 2014 1 Ngân sách Trung ƣơng 41.000 48.030 27.400 12.000 16.047 2 Ngân sách địa phƣơng 2.500 0 0 0 0 Tổng 43.500 48.030 27.400 12.000 16.047 Mặc dù tổng đầu tƣ lớn, nhƣng do phải phân bổ tƣơng đối đều cho các địa phƣơng nên việc đầu tƣ trở nên dàn trải, không trọng điểm; nguồn đầu tƣ quá phụ 87 thuộc vào ngân sách Nhà nƣớc mà chƣa có biện pháp huy động từ nguồn xã hội hóa nên tiến trình đầu tƣ chậm và chƣa đầy đủ. 4.3. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH 4.3.1. Số lƣợng lao động nông thôn qua đào tạo nghề Mặc dù nhu cầu ĐTN của LĐNT tỉnh Nam Định đối với các nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp là rất lớn, trung bình khoảng gần 14.000 ngƣời/năm (số liệu mới điều tra từ năm 2012 khoảng gần 19.000 ngƣời/năm). Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn lực để áp dụng thống nhất các chính sách hỗ trợ trong ĐTN cho LĐNT nên số lƣợng thực tế LĐNT đƣợc ĐTN còn rất hạn chế. Sau 5 năm thực hiện, tổng số học viên theo học là 28.889 ngƣời, chiếm 41,9% số ngƣời có nhu cầu học; số ngƣời đã học xong là 28.244 ngƣời với 2 nhóm nghề thuộc 2 lĩnh vực chủ yếu là nông nghiệp và phi nông nghiệp. Trong 34 nghề đã mở lớp ĐTN ngắn hạn cho LĐNT thời gian qua, có 9 nghề thuộc nhóm nông nghiệp (chiếm 26,47%) và 25 nghề thuộc nhóm phi nông nghiệp (chiếm 73,53%); số lƣợng LĐNT học các nghề nông nghiệp chiếm 22,03% tổng số LĐNT đƣợc học, còn lại 77,97% đƣợc học các nghề phi nông nghiệp. Tổng hợp từ UBND tỉnh NĐ (2013) và Sở LĐ-TB&XH tỉnh Nam Định (2015b), chúng tôi tổng hợp thành bảng 4.13. Bảng 4.13. Kết quả hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn trong 5 năm (2010 - 2014) Đơn vị: Ngƣời TT Lĩnh vực Tổng ngƣời có nhu cầu học nghề Tổng số ngƣời đƣợc học Số lƣợng ngƣời học nghề theo từng đối tƣợng Tổng số ngƣời đã học xong Đối tượng 1 Đối tượng 2 Đối tượng 3 1 Nông nghiệp (9 nghề) 25.016 6.365 1.574 0 4.791 5.805 2 Phi nông nghiệp (25 nghề) 43.911 22.524 3.650 0 18.874 22.439 Tổng 68.927 28.889 5.224 0 23.665 28.244 4.3.2. Tác động của hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn 4.3.2.1. Vấn đề nâng cao tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo Theo Cục thống kê tỉnh Nam Định (2015), tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực nông thôn của tỉnh Nam Định trong 3 năm 2012-2013-2014 lần lƣợt là 1,76% - 88 1,78% - 1,81%. Số LĐNT đã qua đào tạo đang làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh chiếm tỷ lệ rất thấp. Trong giai đoạn 2012-2014, tỷ lệ LĐNT qua đào tạo đang làm việc trong các ngành kinh tế chỉ chiếm từ 10,48% đến 11,05%; so với năm 2012, năm 2013 đã có thêm 4.594 LĐNT đang làm việc đã qua đào tạo; nhƣng so giữa năm 2014 và 2013, số lƣợng này chỉ tăng thêm 1.010 ngƣời. Tổng hợp từ Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2015), chúng tôi xây dựng bảng 4.14. Bảng 4.14. Số lƣợng lao động nông thôn từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế Năm Tổng số LĐNT (LĐ) Số LĐNT đang làm việc (LĐ) Số LĐNT qua đào tạo đang làm việc (LĐ) Tỷ lệ LĐNT qua đào tạo đang làm việc (%) 2012 886.794 870.746 91.254 10,48 2013 893.015 874.530 95.848 10,96 2014 897.490 876.540 96.858 11,05 Tuy nhiên, những số liệu trên chƣa phản ánh đúng thực trạng tình hình LĐNT qua đào tạo đang làm việc trong các ngành kinh tế nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng. Bởi các số liệu thống kê chƣa bao gồm cả những người học dưới 3 tháng và không có văn bằng chứng chỉ. Tình hình ĐTN nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng đã đạt đƣợc những kết quả khả thi hơn. Năm 2010, tỷ lệ LĐ qua ĐTN đạt 35,8%, trong đó LĐNT qua ĐTN đạt 29,7%. Tổng hợp từ UBND tỉnh Nam Định (2011) và Sở LĐ- TB&XH (2015b), chúng tôi xây dựng thành bảng 4.15. Bảng 4.15. Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo nghề TT Lực lƣợng lao động Đơn vị Năm 2010 2014 1 LĐ qua đào tạo nghề % 35,8 42,0 2 LĐNT qua đào tạo nghề % 29,7 34,8 Với sự đầu tƣ tích cực của tỉnh Nam Định nhằm phát triển mạng lƣới ĐTN, đặc biệt là triển khai mạnh mẽ “Đề án 1956” vào thực tế; đến năm 2014 tỷ lệ LĐ qua ĐTN của toàn tỉnh đã đạt 42%, tăng 6,2% so với năm 2010; riêng tỷ lệ LĐNT qua ĐTN đạt 34,8%, tăng 5,1% so với năm 2010. 89 Tuy nhiên, ngay cả khi tính thêm số lƣợng LĐNT qua đào tạo thuộc đối tƣợng học nghề dƣới 3 tháng và không có văn bằng, chứng chỉ thì tỷ lệ LĐNT qua ĐTN còn rất hạn chế. Chính vì vậy, thời gian tới cần tiếp tục quan tâm nhiều hơn nữa đến hoạt động ĐTN cho LĐNT để không chỉ tăng về số lƣợng mà cần nâng cao CLĐTN để LĐNT sau khi học nghề có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của TTLĐ, thực sự đƣa LLLĐ tỉnh Nam Định trở thành một lợi thế so sánh quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. 4.3.2.2. Vấn đề hỗ trợ cho nhóm đối tượng chính sách khu vực nông thôn Sau 5 năm thực hiện (2010-2014), trong tổng số LĐNT thuộc đối tƣợng “Ngƣời có công với cách mạng” đƣợc hỗ trợ kinh phí học nghề và đã hoàn thành chƣơng trình ĐTN chiếm 11,8%; “Ngƣời thuộc hộ nghèo” chiếm 68,4%; “Ngƣời khuyết tật” chiếm 3,2%; do là tỉnh đồng bằng nên đối tƣợng là “Ngƣời dân tộc thiểu số” không có. Việc hỗ trợ kinh phí cho LĐNT học nghề đã giúp cho đối tƣợng thuộc nhóm đối tƣợng chính sách và cƣ dân yếu thế khu vực nông thôn có cơ hội bình đẳng hơn trong tiếp cận với việc trang bị kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp nói chung, góp phần thúc đẩy công cuộc xoá đói giảm nghèo khu vực nông thôn tỉnh Nam Định nói riêng. Tổng hợp từ Sở LĐ-TB&XH tỉnh Nam Định (2015b), chúng tôi xây dựng bảng 4.16. Bảng 4.16. Số lƣợng lao động nông thôn thuộc nhóm đối tƣợng 1 đã qua đào tạo nghề giai đoạn 2010 - 2014 Đơn vị: Ngƣời TT Nhóm nghề Ngƣời có công với cách mạng Ngƣời dân tộc thiểu số Ngƣời thuộc hộ nghèo Ngƣời thuộc hộ bị thu hồi đất Ngƣời khuyết tật Tổng số 1 Nông nghiệp 353 0 884 337 0 1.574 2 Phi nông nghiệp 266 0 2689 528 167 3650 Tổng số (1+2) 619 0 3.573 865 167 5.224 4.3.2.3. Vấn đề tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho lao động nông thôn Theo số liệu thống kê cho thấy, LĐNT qua ĐTN các nghề nông nghiệp chủ yếu tìm đầu ra theo hƣớng tự tạo việc làm; trong khi đó, LĐNT học các nghề phi nông nghiệp có nhiều hình thức hành nghề nhƣ: đƣợc tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp, tự tạo việc làm và tự tổ chức sản SXKD có sự bao tiêu sản 90 phẩm của DN. Tỷ lệ LĐNT qua ĐTN có việc làm khá cao, trung bình khoảng 80,96%; trong đó, nhóm nghề nông nghiệp có việc làm chiếm 91,59%, nhóm nghề phi nông nghiệp có việc làm chiếm 78,21%. Tuy nhiên, chất lƣợng việc làm sau tốt nghiệp cũng còn nhiều bất cập, đặc biệt là với những nghề thuộc nhóm nông nghiệp; rất khó để đánh giá chính xác tác động từ học nghề đến việc tạo việc làm cho LĐNT; khi nghề đƣợc đào tạo cũng là nghề mà LĐNT làm trƣớc khi đƣợc ĐTN và tiếp tục duy trì sau khi đƣợc ĐTN. Riêng với những nghề phi nông nghiệp thì việc tác động đến tạo việc làm cho LĐNT rõ ràng hơn bởi phần lớn những nghề đƣợc đào tạo là những nghề mới so với lĩnh vực LĐ sản xuất trƣớc khi LĐNT đƣợc ĐTN. Theo số liệu điều tra của tỉnh, tính đến hết năm 2014 đã có 1.413 LĐNT thuộc diện hộ nghèo sau khi học nghề thoát nghèo, chiếm gần 39,55% tổng số. Trong đó, LĐNT thuộc hộ nghèo học các nghề nông nghiệp thoát nghèo chiếm hơn 32,01%; học các nghề phi nông nghiệp thoát nghèo chiếm hơn 42,02%. Từ số liệu của Sở LĐ-TB&XH tỉnh Nam Định (2015b), chúng tôi tổng hợp thành bảng 4.17. Bảng 4.17. Số lao động nông thôn có việc làm sau đào tạo nghề trong 5 năm (2010 - 2014) Đơn vị: Ngƣời Nhóm nghề Tổng số ngƣời đã học xong Số ngƣời có việc làm Tổng số ngƣời có việc làm Phương thức làm việc Tác động tha đổi cuộc sống người học nghề Đƣợc DN/ Đơn vị tuyển dụng Đƣợc DN/ Đơn vị bao tiêu sản phẩm Tự tạo việc làm Thành lập tổ hợp tác, HTX, doanh nghiệp Thuộc hộ thoát nghèo Số ngƣời có thu nhập khá Nông nghiệp 5.805 5.317 0 0 5.317 0 283 246 Phi nông nghiệp 22.439 17.549 12.770 3.624 1.155 0 1.130 2.505 Tổng 28.244 22.866 12.770 3.624 6.472 0 1.413 2.751 Một số LĐNT sau khi học nghề đã sử dụng nghề đã học vào việc cải thiện thu nhập. Tính đến hết năm 2014, trong tổng số 28.244 LĐNT đã học xong chƣơng trình các lớp ĐTN cho LĐNT đã có 2.751 ngƣời có mức thu nhập khá (thu nhập > GRDP/dân số, tính theo giá hiện hành năm 2014 là 29,99 triệu 91 đồng/năm), chiếm 9,74% tổng số; trong đó LĐNT học các nghề nông nghiệp có thu nhập khá chiếm gần 4,24%, học nghề phi nông nghiệp có thu nhập khá chiếm hơn 11,16%. Tuy nhiên, tính đến hết năm 2014 chƣa có trƣờng hợp nào thuộc diện nghèo sau khi học nghề và hành nghề vƣơn lên mức thu nhập khá. Nhƣ vậy có thể thấy, khi triển khai ĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định thời gian qua đã phần nào tác động tích cực đến việc làm và thu nhập của LĐNT sau khi học nghề. Tuy nhiên, vai trò của ĐTN trong việc giúp LĐNT cải thiện thu nhập còn rất khiêm tốn; tỷ lệ LĐNT sau học nghề đạt mức thu nhập khá còn rất hạn chế, đặc biệt là rất thấp đối với những LĐNT học những nghề nông nghiệp mặc dù ngƣỡng để đánh giá là thu nhập khá không hề cao (khoảng gần 2,5 triệu đồng/tháng); đối với những nghề thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp có tỷ lệ đạt mức thu nhập khá cao hơn so với các nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nhƣng với tỷ lệ đạt đƣợc hiện tại chƣa phản ánh đƣợc vai trò tích cực của việc trang bị kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp giúp LĐNT cải thiện cuộc sống. 4.4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH 4.4.1. Chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định từ đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo của các cơ sở dạy nghề Thông qua việc sử dụng bộ tiêu chí của ILO về đánh giá chất lƣợng đối với 21 CSDN đã đăng ký tham gia hoạt động ĐTN cho LĐNT, gồm 9 nhóm tiêu chí đánh giá đƣợc chia thành 100 tiêu chí cụ thể, tổng hợp kết quả khảo sát theo 5 mức điểm và phân nhóm. Kết quả cho thấy: 5 CSDN tự đánh giá mức cao nhất tƣơng đƣơng mức chất lƣợng đào tạo đạt “Rất tốt” chiếm 23,8%; đây cũng chính là nhóm các CSDN đã đƣợc công nhận đạt kiểm định chất lƣợng dạy nghề, gồm: 2 trƣờng CĐN, 1 trƣờng TCN và 2 TTDN. Trong số 16 CSDN còn lại chƣa đánh giá đạt kiểm định chất lƣợng dạy nghề thì có 4 CSDN tự đánh giá mức “Tốt” chiếm 19,1% là 1 trƣờng CĐN mới đƣợc nâng cấp từ trƣờng TCN và trong giai đoạn là trƣờng TCN đã đạt kiểm định chất lƣợng dạy nghề, 2 trƣờng TCN và 1 TTDN đều là những CSDN đã đƣợc đầu tƣ rất lớn về CSVC thiết bị thời gian qua; 7 CSDN tự đánh giá đạt mức “Khá” chiếm 33,3% gồm 3 trƣờng TCN và 4 TTDN cũng trong danh sách các TTDN đã đƣợc hỗ trợ đầu tƣ CSVC thiết bị; 3 TTDN có mức điểm sau đánh giá trong khoảng từ 300 đến 350 điểm, tƣơng ứng với mức “Đạt”, 92 chiếm 14,3%; còn lại 2 CSDN có mức điểm đánh giá dƣới 300 điểm, tƣơng ứng mức đánh giá “Chƣa đạt” chiếm 9,5%, đây cũng là 2 TTDN chƣa đƣợc nhận các khoản hỗ trợ đầu tƣ CSVC, trang thiết bị thời gian qua. Tổng hợp kết quả đánh giá CLĐTN của các CSDN theo bộ tiêu chuẩn ILO 500 đƣợc chúng tôi tổng hợp theo bảng 4.18. Bảng 4.18. Đánh giá các cơ sở dạy nghề theo hệ thống tiêu chí ILO 500 Mức điểm đƣợc đánh giá Mức chất lƣợng đạt đƣợc của cơ sở đào tạo Kết quả đánh giá Số lượng Cơ cấu (Cơ sở) (%) 450 - 500 Rất tốt 5 23,8 400 - dƣới 450 Tốt 4 19,1 350 - dƣới 400 Khá 7 33,3 300 - dƣới 350 Đạt 3 14,3 dƣới 300 Chƣa đạt 2 9,5 Tổng 21 100,0 Tuy nhiên, khát sát thực tế tại cơ sở thì không chỉ 2 CSDN đƣợc đánh giá chất lƣợng mức “Chƣa đạt” mà ngay cả 3 CSDN đƣợc đánh giá chất lƣợng mức “Đạt” đều trong tình trạng còn rất thiếu thốn về CSVC, trang thiết bị để đảm bảo yêu cầu cần thiết trong hoạt động ĐTN cho LĐNT. Do đó, đối với cả 5 CSDN này cần tiếp tục quan tâm đầu tƣ CSVC, trang thiết bị, vật tƣ máy móc và các điều kiện khác để có thể đảm bảo CLĐNT tốt hơn trong thời gian tới. 4.4.2. Chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định từ đánh giá của đội ngũ giáo viên dạy nghề Kết quả khảo sát thực tế với 12 lớp ĐTN cho LĐNT của 6 nghề (3 nghề nông nghiệp và 3 nghề phi nông nghiệp), trung bình 25 ngƣời/lớp; các giáo viên trực tiếp dạy nghề cho LĐNT đã đánh giá về học viên với 3 tiêu chí về kiến thức, kỹ năng, thái độ theo từng mức khác nhau, kết quả đánh giá cụ thể nhƣ sau: - Với 6 cấp độ về kiến thức, các giáo viên cho rằng đa số LĐNT học nghề đạt đƣợc cấp độ 1 “Biết” - dao động 94% đến 100%. Đối với nhóm nghề nông nghiệp: 2 nghề nông nghiệp truyền thống là “Chăn nuôi lợn nái, lợn thịt” và “trồng cây lƣơng thực, thực phẩm” có tỷ lệ 100% học viên đều đạt cấp độ 1; điều này dễ hiểu khi đây là 2 nghề quen thuộc đối với lĩnh vực sản xuất chính tại khu vực nông thôn; trong khi đó nghề “Trồng nấm” còn mới với đa số bà con nông 93 dân nên số học viên đạt cấp độ 1 chỉ chiếm 96% - điều này đồng nghĩa với việc có tới 4% sau khi học xong vẫn chƣa nắm đƣợc những kiến thức cơ bản nhất về kỹ thuật sản xuất nghề “Trồng nấm”. Đối với nhóm nghề phi nông nghiệp, chỉ có nghề “May công nghiệp” có số học viên đạt mức độ kiến thức cấp độ 1, hai nghề còn lại có hiện tƣợng tƣơng tự nghề “Trồng nấm” thuộc nhóm nghề nông nghiệp; nghĩa là còn có một bộ phận học viên sau khi học xong chƣa nắm đƣợc những kiến thức cơ bản nhất về kỹ thuật nghề nghiệp và theo nguyên tắc đánh giá Hệ thống phân loại mục tiêu của Bloom thì những trƣờng hợp này đƣợc đánh giá là chƣa đạt về tiêu chí kiến thức nghề nghiệp. Đối với các cấp độ cao hơn đánh giá về kiến thức của ngƣời học, 2 nghề phi nông nghiệp truyền thống (nghề 1 & 2) cũng luôn là những nghề có tỷ lệ học viên đạt đƣợc tại từng cấp độ kiến thức cao nhất: nghề “Chăn nuôi lợn nái, lợn thịt” đạt cấp độ 2 có tỷ lệ 48% và số đạt tới cấp độ 3 là 10%; trong khi nghề “Trồng cây lƣơng thực, thực phẩm” tỷ lệ 2 cấp độ trên lần lƣợt là 50% và 14%. Nghề “Trồng nấm” cấp độ kiến thức cao nhất mà ngƣời học có đƣợc chỉ dừng lại ở cấp độ 2 với tỷ lệ 24%. Hai nghề trong nhóm nghề phi nông nghiệp có tình trạng tƣơng tự với nghề “Trồng nấm” là nghề “May công nghiệp” và nghề “Hàn” với tỷ lệ ngƣời học đạt đƣợc cấp độ 2 lần lƣợt là 16% và 8%; không có ngƣời học nào đạt cấp độ kiến thức mức cao hơn (từ cấp độ 3 trở lên). Riêng đối với nghề “Kỹ thuật điêu khắc gỗ” thuộc nhóm nghề phi nông nghiệp, tỷ lệ ngƣời học đạt cấp độ 2 chiếm 30%, cao hơn 2 nghề phi nông nghiệp còn lại, ngoài ra còn có khoảng 4% ngƣời học đạt cấp độ kiến thức ở cấp độ 3. Nhƣ vậy, với tiêu chí đánh giá về kiến thức thì 3 nghề gồm: “Trồng nấm”; “Kỹ thuật điêu khắc gỗ” và nghề “Hàn” vẫn còn tồn tại một tỷ lệ nhất định ngƣời học chƣa đạt yêu cầu về mặt kiến thức cần phải có biện pháp khắc phục; đồng thời nếu so sánh giữa 6 nghề này với nhau thì 3 nghề này có vấn đề về CLĐT hơn 3 nghề còn lại. Riêng trƣờng hợp nghề “Kỹ thuật điêu khắc gỗ” có tình trạng tỷ lệ ngƣời học đạt cấp độ 2 nhiều hơn nghề “May công nghiệp”, thậm chí là có một số ít đạt tới cấp độ 3 trong khi nghề “May công nghiệp” chỉ dừng ở cấp độ tối đa đạt đƣợc là cấp độ 2 là do một số học viên trƣớc khi học nghề đã tiếp cận với nghề theo hình thức truyền nghề trong gia đình hoặc nơi sinh sống (tập trung chủ yếu ở khu vực Ý Yên – có một số làng nghề đồ gỗ nổi tiếng), nhƣng xét về góc độ đồng đều trong mỗi khoá đào tạo thì hoạt động ĐTN “Kỹ thuật điêu khắc gỗ” chƣa tốt bằng nghề “May công nghiệp”. Nhìn một cách tổng thể, khi so sánh 6 nghề và giữa 2 nhóm nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp thì tỷ lệ ngƣời học 94 đạt đƣợc ở các cấp độ khác nhau; nhƣng nhìn chung chƣa có nghề nào có học viên đạt đƣợc cấp độ kiến thức từ cấp độ 4 trở lên là một hạn chế về CLĐTN, cần phải có biện pháp khắc phục. Kết quả đánh giá kiến thức, kỹ năng của LĐNT học nghề đƣợc chúng tôi tổng hợp theo bảng 4.19. Bảng 4.19. Đánh giá của giáo viên về tỷ lệ ngƣời học đạt đƣợc các mức độ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình đào tạo nghề Đơn vị: % TT Nội dung Các nhóm nghề và nghề Nông nghiệp Phi nông nghiệp Chăn nuôi lợn nái, lợn thịt Trồng cây lƣợng lực, thực phẩm Trồng nấm Kỹ thuật điêu khắc gỗ May công nghiệp Hàn 1 2 3 4 5 6 I Kiến thức 1 Biết 100,0 100,0 96,0 98,0 100,0 94,0 2 Hiểu 48,0 50,0 24,0 30,0 16,0 8,0 3 Vận dụng 10,0 14,0 0,0 4,0 0,0 0,0 4 Phân tích 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 5 Tổng hợp 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 6 Đánh giá 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 7 Không đạt các mức trên 0,0 0,0 4,0 2,0 0,0 6,0 II Kỹ năng 1 Bắt chƣớc 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 2 Làm theo chỉ dẫn 62,0 72,0 30,0 34,0 58,0 26,0 3 Làm chuẩn xác 8,0 12,0 0,0 0,0 6,0 0,0 4 Liên kết phối hợp kỹ năng 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 5 Phát triển/sáng tạo 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 6 Không đạt các mức trên 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 - Với 5 cấp độ về kỹ năng, qua đánh giá của đội ngũ giáo viên cho thấy cả 6 nghề bao gồm 3 nghề thuộc nhóm nghề nông nghiệp và 3 nghề thuộc nhóm nghề phi nông nghiệp đều có 100% LĐNT sau khi học nghề đạt cấp độ 1 trở lên – nhƣ vậy nếu đánh giá theo Hệ thống phân loại mục tiêu thì sản phẩm đào tạo của cả 6 nghề đều đạt về tiêu chí kỹ năng nghề nghiệp. Tuy nhiên, khi so sánh về cấp độ 95 kỹ năng giữa các nghề thì chỉ có 3 nghề có một tỷ lệ nhỏ ngƣời học đạt mức độ kỹ năng đạt ở cấp độ 3 gồm: nghề “Chăn nuôi lợn nái, lợn thịt”, nghề “Trồng cây lƣơng thực, thực phẩm” và nghề “May công nghiệp”; 3 nghề còn lại ngƣời học chỉ đạt mức độ kỹ năng cao nhất là cấp độ 2, dao động từ 26 đến 34% tổng số ngƣời học nghề. Đồng thời, 3 nghề có một tỷ lệ ngƣời học đạt tới cấp 3 cũng là 3 nghề có tỷ lệ ngƣời học đạt cấp độ 2 cao hơn hẳn với 3 nghề còn lại, dao động từ 58 đến 72%; trong đó 2 nghề nông nghiệp truyền thống vẫn có số lƣợng ngƣời học đạt cấp độ 3 cao nhất, nghề “Chăn nuôi lợn nái, lợn thịt” đạt tỷ lệ 62% và nghề “Trồng cây lƣơng thực, thực phẩm” đạt 72%. Từ kết quả phỏng vấn trực tiếp ngƣời sử dụng LĐ về yêu cầu của họ khi tuyển dụng LĐ, hầu hết ngƣời sử dụng LĐ đều cho rằng họ đề cao nhất là yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp và nếu chia thành 5 cấp độ về kỹ năng thì phần lớn đòi hỏi ngƣời LĐ phải đạt kỹ năng từ cấp độ 2 trở lên khi đã qua ĐTN. Nhƣ vậy, xét về tiêu chí kỹ năng nghề nghiệp có thể thấy CLĐTN cho LĐNT 2 nghề nông nghiệp truyền thống là nghề “Trồng cây lƣơng thực, thực phẩm” và nghề “Chăn nuôi lợn nái, lợn thịt” cao hơn hẳn so với các nghề còn lại, tiếp theo là nghề “May công nghiệp”; kế tiếp lần lƣợt là nghề “Kỹ thuật điêu khắc gỗ”, nghề “Trồng nấm” và cuối cùng là nghề “Hàn”. - Với 5 cấp độ về thái độ, qua đánh giá của đội ngũ giáo viên đối với LĐNT học nghề cho thấy: Đối với 3 nghề thuộc nhóm nghề nông nghiệp, cả 2 nghề nông nghiệp truyền thống là nghề “Chăn nuôi lợn nái, lợn th
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_nang_cao_chat_luong_dao_tao_nghe_cho_lao.pdf
QTNL - TTLA - Bui Hong Dang.pdf
TTT - Bui Hong Dang.pdf