Luận án Nghiên cứu nâng cao chất lượng điện năng và giảm tổn thất trong lưới điện phân phối, ứng dụng vào lưới điện của công ty điện lực Lào (EDL)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu nâng cao chất lượng điện năng và giảm tổn thất trong lưới điện phân phối, ứng dụng vào lưới điện của công ty điện lực Lào (EDL)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu nâng cao chất lượng điện năng và giảm tổn thất trong lưới điện phân phối, ứng dụng vào lưới điện của công ty điện lực Lào (EDL)
. ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ ĐẾN CLĐN CỦA LĐPP LÀO 3.1 Đánh giá tiềm năng thủy điện của Lào Tiềm năng thủy điện của Lào ước tính khoảng 28.600MW, trong đó thủy điện nhỏ (£ 1MW) khoảng 478MW. Danh mục các công trình thủy điện vừa (có công suất 1 ÷ 50MW) của Lào dụ kiến xây dựng trong giai đoạn 2010 ÷ 2020 được giới thiệu ở bảng PL 3.3 Bảng 3.1 giới thiệu số lượng công trình thủy điện có công suất từ 1 đến 50MW và tổng công suất đặt của từng loại chủ sở hữu Bảng 3.1: Số lượng công trình thủy điện có công suất từ 1 đến 50MW và tổng công suất đặt của từng loại chủ sở hữu. Chủ sở hữu Số công trình Công suất đặt (MW) EDL 14 314,9 SPP, IPP 74 1.120,1 Tổng cộng 88 1.435 3.2. Đặc điểm của lưới phân phối khu vực nông thôn và miền núi của Lào Do mật độ phụ tải thấp, địa bàn cấp điện rất rộng nên đường dẫn điện có chiều dài rất lớn, sử dụng tiết diện dây bé (đường trục 150 mm2, đường rẽ nhánh 50 ÷150mm2), tổng chiều dài đường dây từ trạm nguồn đến điểm phụ tải lên đến 600 ÷ 700km, khoảng cách từ nguồn đến điểm phụ tải xa nhất của lưới trung áp lên đến 300km. Đa số máy biến áp phân phối 3 pha có công suất danh định bé ( 30 ÷ 50 kVA/máy) có rất ít máy biến áp 3 pha có công suất ≥ 100kVA, sử dụng rất nhiều máy biến áp 1 pha có công suất nhỏ ( 20 ÷ 30kVA/máy). Ngoài các sơ đồ cấp điện 3 pha thông thường, ở một số khu vực còn sử dụng dây chống sét (Shield Wires) để cấp điện: Đường dây trên không có 1 dây chống sét (Hình 3.4a), dây chống sét mang điện áp 34,5kV cấp điện cho máy hạ áp 1 pha, 3 dây hạ áp ( 2 pha – đất 230ACV) Đường dây trên không có 2 dây chống sét (Hình 3.4b), 2 dây chống sét mang điện áp 34,5kV cấp điện cho máy hạ áp 3 pha, 4 dây hạ áp ( 415/240ACV) Hinh 3.4: Hệ thống Shield Wires được sử dụng trong vùng có đường dây cao áp Ngoài ra còn có hệ thống trung áp 1 dây, trở về theo đất (Single Wire Earth Return – SWER được giới thiệu trên hinh 3.5). Dây trung áp (12,7kV hoặc 25kV tùy theo công suất sử dụng) cấp điện cho máy biến áp hạ áp 1 pha, 3 dây hạ áp (2 pha – đất 230V). Hình 3.5: Hệ thống 1 pha SWER 12,7kV hoặc 25kV 3.3 Giới thiệu phần mềm phân tích CYMDIST trong phân tích đánh giá CLĐN Trong luận án sử dụng phần mềm CYMDIST. Đây là phần mềm đang được sử dụng phổ biến ở các đơn vị điện lực của EDL Luận án đã giới thiệu tóm tắt: Các tính năng của CYMDIST, Khả năng phân tích của CYMDIST Các chức năng ứng dụng Hình 3.8: Lựa chọn cho các nhánh để phân tích tổn thất điện năng Hình 3.7: Tổng quan về giao diện người dùng đồ họa (GUI) Hình 3.9: Lựa chọn cho các nhánh để phân tích độ tin cậy CYMDIST cung cấp các báo cáo đồ họa và mã mầu của các sơ đồ 1 sợi, chỉ rõ cấp điện áp, điều kiện điện áp. 3.4 Đánh giá tác động của nhà máy TĐN đến CLĐN của lưới điện phân phối Đối tượng được khảo sát là lưới điện F2 của tỉnh Hủa Phăn Lào 2016. Lưới điện có đường trục chính dùng dây ACSR 150 mm2 từ trạm nguồn 115/22kV đến nút phụ tải xa nhất là 274km, có 81 nhánh rẽ nối vào đường trục dùng dây ACSR 50 ÷ 150mm2. Tổng chiều dài lưới 22kV là 660,150km có 227 nút phụ tải với tổng công suất tiêu thụ là 19.073kVA. Có 2 nhà máy thủy điện nhỏ Nạm Sát (2×136kW) và Nạm Ét (60kW) nối vào giữa và gần cuối đường dây (hình 3.12) Sơ đồ điều khiển 2 nhà máy TĐN giới thiệu trên hình 3.13. Việc mô phỏng được thực hiện cho 3 trưởng hợp: Hình 3.12: Vị trí của 2 TĐN Nạm Sát và Nạm Ét kết nối với lưới điện địa phương F2 Lưới điện hiện tại, khi các nhà máy TĐN không hoạt động Khi các nhà máy TĐN hoạt động với công suất đặt hiện tại Khi TĐN Nạm Sát được nâng cấp công suất từ 272kW lên 1300kW. Kết quả mổ phỏng được giới thiệu trong bảng 3.2 Hình 3.13: Sơ đồ một sợi hệ thống điều khiển của thủy điện Nạm Sát và Nạm Ét Bảng 3.2: Tổng kết của 3 trường hợp được mô phỏng TT Trường hợp mổ phỏng Điên áp trên nut (U = ±5%Uđm) Tổn thất công suất (kW/h) 1 TĐN không hoạt đông 239/310 172,87 2 TĐN hoạt đông bằng công suất lắp đặt 207/310 95,47 3 TĐN Nạm Sát được nâng cấp công suất từ 272kW ÷ 1.300kW 310/310 61,09 Điện áp trên các nút của lưới điện cho 3 trưởng hợp mô phỏng giới thiệu trên hình 3.14 Hình 3.14. Kết quả mô phỏng 3 trưởng hợp tác động của TĐN đến LPP 3.5. Kết luận của chương 3 1). Lào có tiềm năng phong phú về thủy điện phân bố tương đối đều trên toàn lãnh thổ. Nếu khai thác đúng theo quy hoạch phát triển đã được dự kiến thì từ các năm 2015 ÷ 2016 Lào đã có thể xuất khẩu điện năng và đến năm 2020 lượng công suất xuất khẩu có thể đạt đến 5.000MW, tương đương với lượng điện năng khoảng 15.000GWh. 2). Tiềm năng thủy điện của dòng chính sông Mê Kông còn lại chưa được đánh giá, nghiên cứu một cách đầy đủ. Việc xây dựng các công trình thủy điện trên dòng chính của sông Mê kong sẽ có nhiều tác động đến môi trường, sinh thái cũng như phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia trong khu vực, vì vậy cần phải được nghiên cứu nghiêm túc với sự tham gia của các nước có liên quan. 3). Do lịch sử và quy mô phát triển, lưới điện phân phối của Lào hiện nay đang tồn tại nhiều cấp điện áp cũng như nhiều kiểu sơ đồ cấp điện. Trong tương lai cần nghiên cứu rút bớt số cấp điện áp danh định và tiêu chuẩn hóa sơ đồ cấp điện cho khu vực nông thôn, miền núi. 4). Lưới phân phối điện của Lào, đặc biệt là lưới điện ở khu vực nông thôn, miền núi có 2 đặc điểm rõ nét: mật độ phụ tải rất thấp và chiều dài đường dây rất lớn dẫn đến chất lượng điện áp rất kém và tổn thất công suất và điện năng lớn. 5). Trong điều kiện LPPĐ của Lào, các nhà máy TĐN và vừa có thể đóng vai trò rất quan trọng để cải thiện chất lượng điện áp, giảm tổn thất điện năng và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện. 6). Khi quy hoạch phát triển hệ thống các TĐV và nhỏ cũng cần lưu ý đến các vấn đề liên quan đến môi trường , sinh thái và tác động đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt cư dân vùng ha du cũng như các nguồn thay thế khi các thủy điện này không hoạt động. Chương 4. NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG QUẢN LÝ NHU CẦU (DSM) ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐIỆN NĂNG 4.1 Giới thiệu về DSM Phần này giới thiệu mục tiêu của DSM, các cách tiếp cận trong thực hiện DSM, tác đông của DSM lên hình dáng biểu đồ phụ tải và và hiệu quả vận hành hệ thống. 4.2 Phân tích tác động của chính sách giá điện đến DSM Trong các tác động của quản lý nhà nước đến hiệu quả của chương trình DSM như ưu đãi về vốn, thuế thì chính sách giá điện có tác động mạnh mẽ và hiệu quả nhất. 3 loại chính sách giá điện có tác động trục tiếp đến hiệu quả của DSM là giá điện theo thời điểm sử dụng, giá điện 2 thành phần và giá điện bậc thang Hình 4.2: Biểu đồ phụ tải ngày có phân chia thời gian sử dụng (TOU) Giá điện theo thời điểm sử dụng (TOU – Time of use): theo hình dáng của biểu đồ phụ tải, các khoảng thời gian trong ngày được chia thành cao điểm, bình thường và thấp điểm với các giá điện khác nhau (hình 4.2) Đối với hệ thống điện Lào (EDL), TOU được áp dụng cho việc mua bán với Thái Lan (bảng 4.3) Bảng 4.3: Giá điện mua bán với EGAT theo hợp đồng song phương TT Mua – bán từ EGAT Giờ Giá điện/kWh THB USC 1 Mua Cao điểm 1.74 5.27 2 Thấp điểm 1.34 4.06 3 Bán Cao điểm 1.6 4.85 4 Thấp điểm 1.2 3.64 Trường hợp mua nhiều hơn thỏa thuận trong hợp đồng EDL sẽ phải trả giá cao hơn 2).Giá điện 2 thành phần: Ở nhiều nước phát triển giá điện 2 thành phần – theo điện năng (A) và công suất cực đại Pmax sử dụng trong tháng nhằm giảm tải cho lưới điện. 3). Giá điện bậc thang: Để khuyến khích tiết kiệm, nhiều nước áp dụng biểu giá điện bậc thang (hình 4.4), điện sử dụng trong tháng càng nhiều giá phải trả cho 1kWh càng cao Hình 4.4: Giá điện bậc thang theo điện năng sử dụng trong tháng Từ tháng 7/2016, EDL áp dụng biểu giá điện 6 bậc: : (1):0 – 25kWh (4,2USC/kWh); (2): 26 – 150kWh (5,1USC/kWh); (3):151–300kWh (9,8USC/kWh); (4):301–400kWh (10,8USC/kWh); (5): 401 – 500kWh (11,9USC/kWh); (6) : >500kWh (12USC/kWh). 4.3 Nghiên cứu biểu giá bán lẻ điện và các dạng biểu đồ phụ tải điển hình của HTĐ Lào Giá điện tại Lào thay đổi hàng năm, thậm chí trong năm 2012 giá điện còn thay đổi hàng tháng với xu thế tăng dần (bảng 4.1). Bảng 4.1: Giá bán lẻ điện tại Lào trong giai đoạn 2012 ÷ 2017 (kíp/kWh) TT Các nhóm phụ tải điện 2012 2013 2014 2015 2016 2017 1 ÷ 2 3 4 5 6 7 08/12 01 Sinh hoạt 0 - 25kWh 269 277 285 294 303 312 321 328 334 341 348 355 26 -150kWh 320 330 339 350 360 371 382 390 398 405 414 422 > 150kWh 773 796 820 845 870 896 923 941 960 979 999 1.019 02 Thương mại, dịch vụ 835 860 886 912 940 968 997 1.017 1.037 1.058 1.079 1.101 03 Kinh doanh Bar, giải trí 1.106 1.139 1.173 1.209 1.245 1.282 1.321 1.347 1.374 1.401 1.429 1.458 04 Cơ quan hành chính 656 676 696 717 738 760 783 799 815 831 848 856 05 Tưới, tiêu, nông nghiệp 399 411 423 436 449 463 476 486 496 506 516 520 06 Các tổ chức, cơ quan quốc tế 1.077 1.109 1.143 1.177 1.212 1.249 1.286 1.312 1.338 1.365 1.392 1.420 07 Công nghiệp 591 609 627 646 665 685 706 720 734 749 764 779 08 Hoạt động giáo dục và thể thao 676 696 717 738 760 783 799 815 831 848 865 Trưởng hợp khách hàng mua điện ở cấp 22kV hoặc cao hơn, giá điện sẽ được giảm Biểu đồ phụ tải cực đại ngày trong năm, biểu đồ phụ tải cực đại tháng và biểu đồ phụ tải kéo dài năm được giới thiệu lần lượt trên các hình từ 4.5 đến 4.7 Hình 4.5: Biểu đồ phụ tải cực đại ngày trong năm của HTĐ Lào, năm 2015 Hình 4.6: Biểu đồ phụ tải cực đại tháng của HTĐ Lào trong 2015 Có thể nhận thấy Pmax dao động với biên độ khá lớn và thời gian ngắn (hình 4.5), chênh lệch giữa Pmax và Pmin trên biểu đồ phụ tải kéo dài (hình 4.7) rất lớn (>3). Biểu đồ phụ tải kéo dài (Load Duration Curve – LDC) tương ứng với một khoảng thời gian vận hành T nào đó (thường là 1 ngày, 1 tháng hoặc 1 năm) là một trong những đặc trưng quan trọng về chế độ mang tải của HTĐ (Hình 4.7 và 4.8) Hình 4.7: Biểu đồ phụ tải kéo dài năm năm 2015 Hình 4.8: Đồ thị phụ tải kéo dài và các thông số đặc trưng Từ đồ thị hình 4.8 có thể xác định: Điện năng tiêu thụ (AT) trong thời gian khảo sát T; công suất tiêu thụ trung bình (Ptb) trong thời gian T; thời gian sử dụng công suất cực đại Tmax. PB, PC – là công suất tiêu thụ tại ranh giới giữa thời gian cao điểm / giờ bình thường (TB) và giữa thời gian bình thường/giờ thấp điểm (TC) Pmax = Pmax - Ptb (4.10) d Pmin = Ptb – Pmin (4.11) Trong nhiều nghiên cứu liên quan đến lượng điện năng sử dụng theo thời gian, để thuận tiện cho việc tính toán, LDC thực tế đã được thay thế bằng LDC tuyến tính hóa (Linear Matching Load Duration Curve – LMLDC). Trong luận án đẫ đề xuất phương pháp xây dựng LMLDC 3 đoạn ABCD với hoành độ các điểm đặc trưng được xác định theo các khoảng thời gian: cao điểm (TCĐ), bình thường (TBT) và thấp điểm (TTĐ) (Hình 4.9) Đồ thị LMLDC 3 đoạn (hình 4.9) được xây dựng trên cơ sở các giả thiết sau đây: Cho biết điện năng tiêu thụ AT của tổng phụ tải trong thời gian khảo sát T Việc tuyến tính hóa được thực hiện trên nguyên tắc không làm thay đổi điện năng tiêu thụ, nghĩa là luôn đảm bảo AT » const. Đồ thị được biểu diễn trong hệ đơn vị tương đối (*) với các đại lượng cơ bản được chọn như sau: Hình 4.9: Đồ thị phụ tải kéo dài tuyến tính hóa 3 đoạn (LMLDC) Trục hoành: Thời gian t với thời gian cơ bản 1 pu (t) bằng 24h (biểu đồ ngày) hoặc 8760h (biểu đồ năm). Trục tung: công suất P với công suất cơ bản 1 pu (P) bằng công suất trung bình Ptb của phụ tải. LMLDC được xác định theo tọa độ của các điểm đặc trưng (A, B, C, D) hoặc theo độ dốc α1, α2, α3, của các đoạn thẳng AB, BC, CD. Đồ thị phụ tải kéo dài tuyến tính hóa cho phép tính toán khá đơn giản các thành phần năng lượng liên quan đến biểu đồ, thay vì tính tích phân, tổng điện năng tiêu thụ cũng như điện năng tiêu thụ cho từng khoảng thời gian: cao điểm, bình thường và thấp điểm có thể được xác định một cách khá nhanh chóng theo các quan hệ hình học đơn giản. 4.4 Sử dụng LMLDC để nghiên cứu tác động cuẩ DSM đến các thông số vận hành HTĐ 1).Thời gian sử dụng công suất cực đại Tmax (4.19) 2).Tỷ lệ điện năng tiêu thụ theo TOU (4.20) (4.21) (4.22) 3).Thông số ảnh hưởng đến tính toán tổn thất điện năng Thời gian tổn thất công suất cực đại: (4.26) Hệ số phụ tải LF (Load factor) và hệ số tổn thất LsF: (4.27) (4.28) Tổn thất điện năng DAT trong thời gian T: DAT = DPmax .t = DPmax .T. LsF (4.33) Quan hệ giữa các đại lượng Pmax*, Tmax*, t , LF và LsF được giới thiệu trong bảng 4.6 Bảng 4.6: Trị số của đại lượng Tmax*, t*, LF và LsF theo công suất cực đại Pmax* của biểu đồ phụ tải. Pmax* 1,5 1,45 1,4 1,35 1,3 1,25 1,2 1,15 Tmax* =LF 0,666 0,688 0,714 0,740 0,769 0,8 0,833 0,869 t* theo(3.26) 0,510 0,538 0,571 0,606 0,644 0,685 0,735 0,789 LsF theo(3.32) 0,479 0,508 0,542 0,579 0,619 0,665 0,716 0,774 4.5 Xác định kỳ vọng thiếu hụt điện năng (Loss of Energy Expectation – LOEE) đối với nút phụ tải trên LMLDC LOEE được xác định trên cơ sở so sánh dãy phân bố xác suất khả năng cung ứng của sơ đồ cấp điện Sk(pk) với nhu cầu tiêu thụ điện theo LMLDC. Dãy Sk(pk) của hệ thống gồm n phần tử được xây dựng trên cơ sở điểm kê hạn chế các trạng thái theo biểu thức: (4.39) Trong đó: pi, qi – tương ứng là xác suất làm việc và hỏng hóc của phần tử i. Mỗi số hạng k của (4.39) được khai triển và giữ lại có khả năng cung ứng Sk và xác suất trạng thái pk. Các trạng thái từ 2 phần tử hỏng hóc trở lên được bỏ qua vì xác suất rất bé. Lượng thiếu hụt điện năng dAk ở trạng thái k của sơ đồ cấp điện phụ thuộc vào vị trí của điểm cắt k của đường Sk(pk) với LMLDC (Hình 4.11) Hình 4.11: Xác định thiếu hụt công suất và điện năng trên biểu đồ LMLDC Tổng điện năng thiếu hụt đối với hộ tiêu thụ trong thời gian khảo sát T: (4.50) Trong đó: N – Số trạng thái có Sk < Pmax Lưu đồ thuật toán xác định kỳ vọng thiếu hụt điện năng đối với hộ tiêu thụ trên LMLDC được giới thiệu trên hình 4.12 Hình 4.12: Lưu đồ thuật toán xác định LOEE đối với hộ tiêu thụ trên LMLDC 4.5.3 Tính toán kỳ vọng thiếu hụt điện năng trên LMLDC: Sơ đồ cấp điện được giới thiệu trên hình 4.13. Thông số về độ tin cậy của các phần tử trong sơ đồ cho trong bảng 4.7. LMLDC của phụ tải trong năm cho trên hình 4.13. Sơ đồ đẳng trị để tính toán độ tin cậy giới thiệu trên (hình 4.14) Hình4.13: Sơ đồ cấp điện Hình 4.14: Sơ đồ đẳng trị để tính toán độ tin cậy Bảng 4.7: Thông số độ tin cậy các phần tử của sơ đồ cấp điện Ghi chú Dãy phần bố xác suất khả năng tải Sk(pk) của sơ đồ cấp điện cho trong bảng 4.8 Bảng 4.8: Dãy phân bố xác suất khả năng tải của sơ đồ hình 4.13 Trạng thái k Không hỏng (1) Hỏng I (2) Hỏng III (3) Hỏng II (4) Mất điện (2.III) (5) Khả năng tải Sk, MW 41 25 21 16 0 Xác suất pk 0,99684 0,93791x10-3 1,2767x10-3 0,93791x10-3 0,0499x10-3 LOEE đối với hộ tiêu thụ trong 1 năm: dA = 87,535MWh 4.6 Kết luận của chương 4 1). Trong 8 thành phần phụ tải điện theo quy định hiện hành của Lào thì trong năm 2016, 3 nhóm hộ tiêu thụ chiếm tỷ lệ lớn nhất là: công nghiệp 47,85%, sinh hoạt 33,67% và thương mại dịch vụ 12,06%, các nhóm còn lại chỉ chiếm chưa đến 6,5%. Theo tốc độ tăng trưởng thì trong giai đoạn (2011 ÷ 2014) phụ tải công nghiệp có tốc độ tăng cao nhất: trung bình hơn 40%/năm, kế đến là phụ tải sinh hoạt: trung bình hơn 11%/năm. 2). Biểu giá bán lẻ điện cho 8 nhóm khách hàng có những nhóm với giá bán giống nhau (như cơ quan hành chính và hoạt động thể thao) hoặc gần giống nhau (kinh doanh Bar giải trí và các tổ chức, cơ quan quốc tế) vì vậy có thể nghiên cứu để rút bớt số nhóm khách hàng xuống còn 5 - 6 để có biểu giá bán lẻ điện đơn giản hơn. 3). Giá điện chỉ nên thay đổi hàng năm (như từ năm 2013 đến nay) không nên thay đổi quá nhanh theo tháng như năm 2012, có thể tạo nên mất ổn định về giá cả nói chung trong sản xuất kinh doanh và giá cả trên thị trường. 4). Cần nghiên cứu áp dụng biểu giá bán lẻ điện theo thời điểm sử dụng (TOU) và giá điện 2 thành phần điện năng và công suất để nâng cao hiệu quả của DSM. Việc này liên quan đến quá trình điện tử hóa các thiết bị đo đếm và xây dựng hạ tầng đo đếm tiên tiến (Advance Measuring Infrastructure -AMI) trong hệ thống điện. 5). Việc xây dựng và sử dụng đồ thị phụ tải kéo dài tuyến tính hóa để nghiên cứu các thông số vận hành của HTĐ cho phép xác định các thành phần năng lượng liên quan đến biểu đồ phụ tải như điện năng tiêu thụ cho từng khoảng thời gian: cao điểm, bình thường và thấp điểm cũng như tổng điện năng tiêu thụ trong thời gian khảo sát một cách đơn giản và nhanh chóng hơn. 6). DSM làm thay đổi hình dáng của biểu đồ phụ tải, giảm tỷ số Pmax/Pmin, làm thay đổi nhiều thông số vận hành quan trọng của HTĐ như thời gian sử dụng công suất cực đại Tmax, thời gian tổn thất cực đại t, hệ số phụ tải LF và hệ số tổn thất LsF. Do đó DSM sẽ tác động trực tiếp đến các chỉ tiêu về chất lượng điện năng như tổn thất điện áp, tổn thất công suất và điện năng, độ tin cậy cung cấp điện Để thực hiện thành công các chương trình DSM cần có sự tham gia của cả 3 đối tác chính: các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị điện lực và đông đảo khách hàng sử dụng điện; cả 3 đối tác này đều được hưởng lợi khi các chương trình DSM thành công. Tập hợp các giải pháp để thực hiện DSM rất đa dạng và rộng lớn: từ chính sách, cơ chế, trong đó quan trọng nhất là chính sách giá điện, đến rất nhiều các giải pháp kỹ thuật để chuyển dịch, đóng cắt phụ tải vào thời gian thích hợp và cuối cùng là tuyên truyền, vận động khuyến khích đông đảo khách hàng sử dụng điện tham gia. 7). Thiếu hụt điện năng đối với hộ tiêu thụ, một thông số quan trọng để đánh giá khía cạnh kinh tế của bài toán độ tin cậy cung cấp điện. Lượng thiếu hụt điện năng có thể được xác định bằng cách khảo sát kết hợp biểu đồ phụ tải kéo dài tuyến tính hóa với dãy phân bố xác suất khả năng tải của sơ đồ cấp điện. Chương 5: PHÂN TÍCH CÁC THÀNH PHẦN PHỤ TẢI VÀ ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI DO MẤT ĐIỆN 5.1 Đặt vấn đề Tiêu chí chung để lựa chọn giải pháp tăng cường ĐTC là tối thiểu hóa hàm mục tiêu chi phí qui dẫn Z của hệ thống cung cáp điện cho một giai đoạn khảo sát T nào đó theo chỉ số ĐTC được lựa chọn: Z = Z1 + Z2à min (5.1) Trong đó: Z1 - chi phí đầu tư để tăng cường độ tin cậy; Z2 – chi phí liên quan đến thiệt hại do mất điện vì hệ thống thiếu tin cậy gây nên. Z1 (đầu tư để tăng công suất dự phòng, tăng năng lực tải, xây thêm đường dây, máy biến áp ) có thể xác định khá chính xác. Z2 (liên quan đến thiệt hại do mất điện) rất khó xác định, phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó hai thông số quan trọng nhất là: Kỳ vọng thiếu hụt điện năng (dA) và suất thiệt hại do mất điện (Interruption Energy Rate – IER). Z2 = IER . dA (5.1a) IER đối với từng loại hộ tiêu thụ là mục tiêu nghiên cứu của chương này Quan hệ (5 – 1) được biểu diễn trên hình 5.1 Hình 5.1: Quan hệ giữa chi phí quy dẫn với chỉ số ĐTC (Chi phí quy dẫn Zmin tương ứng với chỉ số ĐTC tối ưu) Chi phí quy dãn Zmin tương ứng với chỉ số ĐTC tối ưu mà cả đơn vị cấp điện lẫn khách hàng có thể chấp nhận được. 5.2 Nghiên cứu phương pháp khảo sát, điều tra và đánh giá thiệt hại do mất điện Việc khảo sát, điều tra được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp khách hàng được lựa chọn theo nội dung đã được chuẩn bị sẵn trong phiếu điều tra cho từng loại khách hàng. Các bước thực hiện quá trình khảo sát và đánh giá thiệt hại do mất điện giới thiệu trên hình 5.2. Hình 5.2: Lưu đồ thuật toán dùng cho khảo sát Khách hàng được phân loại theo các thành phần phụ tải (nhóm khách hàng) trong biểu giá bán lẻ điện do nhà nước quy định Số lượng mẫu khảo sát đối với từng nhóm khách hàng được xác định theo số lượng khách hàng của nhóm và điện năng tiêu thụ của nhóm đó. Chẳng hạn, số lượng mẫu ni,j,k cho các nhóm khách hàng thuộc khu vực (vùng) i, biểu giá bán lẻ j và số hiệu k của khách hàng trong bảng phân loại khách hàng chuẩn được xác định theo biểu thức: (5.2) Trong đó: N – Tổng số lượng mẫu; pijk – Số lượng khách hàng (hộ tiêu thụ) trong nhóm i, j, k; qijk – Tổng điện năng tiêu thụ trong nhóm i, j, k. Việc lựa chọn khách hàng để khảo sát là bước rất quan trọng để đạt được dữ liệu có chất lượng. Ngoài ra n
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_nang_cao_chat_luong_dien_nang_va_giam_ton.docx
- Bìa tóm tắt luận án.pdf
- Các công trình đã được công bố.docx
- Nội dung final.pdf
- Trang bìa Cover.docx
- Trang lót bìa cover.docx