Luận án Nghiên cứu nâng cao độ chính xác của tên lửa tự dẫn trong điều kiện mục tiêu cơ động bất định trên cơ sở xây dựng hệ xác định tọa độ mục tiêu tối ưu thích nghi dùng mạng Nơ Ron
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu nâng cao độ chính xác của tên lửa tự dẫn trong điều kiện mục tiêu cơ động bất định trên cơ sở xây dựng hệ xác định tọa độ mục tiêu tối ưu thích nghi dùng mạng Nơ Ron", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu nâng cao độ chính xác của tên lửa tự dẫn trong điều kiện mục tiêu cơ động bất định trên cơ sở xây dựng hệ xác định tọa độ mục tiêu tối ưu thích nghi dùng mạng Nơ Ron
(,x xˆ ,t)(,t)d ˆ x x (, xx ˆ ,t)(,t)d ˆ x x 0 0 Thay biểu thức ˆ (x , t) từ (2.6) vào (2.14) của I0 (t) : I (t) (x , xˆ , t) ˆ ( x , t)d x ( ˆ ( x , t))T grad ( x ,x ˆ , t)d x 0 0 0 1 (,x xˆ ,t)f(, x y , u ,t) ˆ (,t)d x x 0 (2.15) 2 (,x xˆ ,t) ˆ (,t)d x x f(, x y , u ,t) ˆ (,t)d x x 0 Trong biểu thức (2.15) có sử dụng công thức chuyển đổi: (x , xˆ , t)div ˆ ( x , t)d x ( ˆ ( x , t))T grad ( x ,x ˆ , t)d x 0 0 (2.16) u (t) Trong (2.15) chỉ có thành phần cuối cùng có chứa điều khiển . Do đó, hàm điều khiển tối ưu sẽ được tìm từ điều kiện: 50 min (,x xˆ ,t)f(,, x y u ,t)(,t)d ˆ x x u ( ) 0 t0 t (2.17) (,x xˆ ,t) ˆ (,t)d x x f(, x y , u ,t) ˆ (,t)d x x 0 Lựa chọn biểu diễn hàm tổn thất ψ(x , xˆ ,t) dưới dạng toàn phương n ˆ ˆT ˆ ˆ 2 (x , x0 , t) [ x x 0 (t)] [ x x 0 (t)] [X i X i0 (t)] (2.18) i 1 Sử dụng biểu thức (2.8), đạo hàm của logarit hàm tựa thực, vào (2.15) nhận được điều kiện tìm điều khiển tối ưu: mR (t) n minpq Y(t) C(,x u ,t)P(t) C(, x u ,t)(X X)ˆ 2 u (t) p q ii q i i p,qR(t) i 1 Y(t) C(,x u ,t)P(t) C(, x u ,t)(X X)ˆ 2 (2.19) q p ii p i i C(,x u ,t)C(, x u ,t)P(t) (X X)C(,ˆ 2 x u ,t)C(, x u ,t) q p ii i i q p trong đó: - phép tính lấy trung bình xác suất với mật độ xác suất hậu nghiệm ˆ (x ,t); Pii (t) - phương sai hậu nghiệm của sai số lọc 2 P(t) (X X)ˆ ˆ (,t)dx x ii i i (2.20) Xét kênh quan sát với C(x , u , t) một chiều (m=1). Thực hiện tuyến tính C(x , u , t) hóa thống kê đặc tính ,[52]. ˆ h(x , u , t) C0 ( u , t) C 1 ( u , t)(X 1 X 1 ) (2.21) trong đó: C0 (u , t) - đặc tính thống kê hàm phi tuyến C(x , u , t) ; C (u , t) 1 - hệ số tuyến tính hóa thống kê theo thành phần ngẫu nhiên trung tâm Thay biểu thức (2.21) và mật độ xác suất hậu nhiệm ˆ (x ,t)dạng xấp xỉ Gauss vào (2.19) nhận được điều kiện tìm điều khiển tối ưu 22 2 2 2 2 maxu(t) [C( 1u ,t)][P(t)] 11 [P(t)]max 11 u (t) [C( 1 u ,t)] (2.22) R(t) R(t) 51 Với đặc tính h( ) của kênh quan sát có dạng hàm đối xứng lẻ qua gốc tọa độ X u 0 thì hệ số tuyến tính hóa thống kê C (u , t) cũng là hàm lẻ, đối 1 1 X u 0 C2 (u , t) xứng qua điểm 1 . Do vậy, cực trị của bình phương 1 sẽ đạt được khi chọn điều khiển tối ưu có dạng như sau ˆ u (t) X1 (2.23) Như vậy, khi đặc tính phân biệt có dạng hàm đối xứng lẻ thì điều khiển tối ưu trục định hướng anten bám mục tiêu sẽ là ước lượng tối ưu của tọa độ ˆ góc mục tiêu X1 . Trên cơ sở xây dựng bộ lọc tối ưu phi tuyến như trình bày trong mục 1.1.2.2, thuật toán lọc phi tuyến sử dụng tuyến tính hóa thống kê có dạng như sau: m n 0 F (y (t), xˆ (t)) (2.24) X(t)ˆ f((t),P(t))xˆ P, k k0 ˆ ki , 1 i 1 Xi y(t)ˆl h l0 (x ˆ (t),P(t)) xˆ(0) x ˆ 0 ,(k 1,n);(l 1,m) trong đó: fk0 (xˆ (t), P(t);h l0 (x ˆ (t),P(t)) là các đặc trưng thống kê của các hàm phi 0 tuyến fk (x (t)) và hl (x (t)) ; đạo hàm của F (y (t), x (t)) xác định theo công thức (1.24) và (1.25); P(t) - là ma trận hàm tương quan hậu nghiệm. Sau khi áp dụng tuyến tính hóa thống kê, P(t) được xác định như nghiệm của phương trình dạng Ricatti sau: n f (xˆ (t),P(t)) (2.25) j0 fi0 (xˆ (t),P(t)) PQPP ij ij il jl l 1 xˆl x ˆ l n 2F 0 (y (t), xˆ (t)) PP , i 1,n; j 1,n ˆ ˆ il kj l,k 1 XXl k Viết lại (2.24) dưới dạng ma trận ta có phương trình tổng quát khối đánh giá của bộ lọc phi tuyến với điều khiển tối ưu trục định hướng anten như sau: 52 xˆ(t) f (x ˆ (t),P(t)) K(t) y (t) h (x ˆ (t), P(t)) (2.26) 0 0 K(t) P(t)BT (t)R 1 (t) trong đó: B(t) - ma trận ( (m n) chiều gồm các phần tử là các hàm tuyến tính h0i (x (t),P(t)) hóa thống kê của các hàm phi tuyến hl (x (t)) ; Bij (t) , X j (i 1,m; j 1,n ); h0 ( xˆ (t), P(t)) - Hàm véctơ đặc trưng thống kê của hàm véctơ phi tuyến h( x (t)) . Cụ thể hóa cho bài toán đang xem xét, thực hiện tuyến tính hoá thống kê hàm phi tuyến trong (2.1), ta nhận được biểu thức sau [2], [55]: ˆ h(ε) = C0 m + C 1 (X 1 - X 1 ) (2.27) trong đó: C,C0 1 - là các hệ số tuyến tính hoá thống kê theo thành phần kỳ vọng hậu nghiệm mε và thành phần ngẫu nhiên trung tâm của quá trình t . 2 1mε 1 C0 exp( ) 3/21 2 3/2 1 2ε ε 1 2 ε 2 m2 (2.28) C C 1 ε C 1 0 0 1 2 ε Ở đây: m - kỳ vọng toán học hậu nghiệm của quá trình ε(t) ; - phương sai hậu nghiệm của quá trình ε(t) . m 0; 2 2 2 (ε mε ) (ε) (X 1 X1 ) 2 2 2 2 X1 2X 1 X1 X 1 X 1 2X 1 X 1 X 1 2 2 2 XXPX;1 1 11 1 trong đó: - phép lấy trung bình theo xác suất. Theo (2.24) - (2.28) ta có thuật toán khối ước lượng trong bộ lọc phi tuyến với điều khiển tối ưu trục định hướng anten như sau: 53 CPCP X(t)ˆ X(t) ˆ 1 11 y(t) C(X,P)m ˆ X(t) ˆ 1 11 y(t) 1 2RR 0 1 11 ε 2 (2.29) 2V 1 a Xˆ (t) c X ˆ X ˆ (t) M 2D(t) 2 D(t) 3 D(t) C (Xˆ , P )P 1 1 11 12 y(t) C(X,Pˆ )m R 0 1 11 ε 2V 1 a C (Xˆ ,P )P c Xˆ X ˆ (t) M 1 1 11 12 y(t) D(t)2 D(t) 3 D(t) R 1 C (X ,P ) P X(ˆ t) X(t)ˆ 1 1 11 13 y(t)C(X,P)m ˆ 3 TR3 0 1 11 ε 1 C (X , P ) P Xˆ (t) 1 1 11 13 y(t) TR3 Thuật toán khối chính xác trong bộ lọc phi tuyến như sau: C2 (Xˆ ,P ) P 2 (2.30) P 2P 1 1 11 11 11 12 R(t) 2V 1 C2 (Xˆ ,P )P P PPPP c 1 1 11 11 12 12 22D(t) 12 D(t) 13 R(t) 1 C2 (Xˆ , P )P P PPP 1 1 11 11 13 13 23T 13 R(t) 4V 2 C2 (Xˆ ,P )P 2 PPP c 1 1 11 12 22D(t) 22 D(t) 23 R(t) 2V P P C(X,P)PP2 ˆ PP c 33 23 1 1 11 12 13 23D(t) 23 D(t) T R(t) 2PQ(t) C2 (Xˆ ,P )P 2 P 33 1 1 11 13 33 T T2 R(t) Từ (2.27), (2.29) và (2.30) ta có sơ đồ cấu trúc của bộ lọc phi tuyến dùng tuyến tính hóa thống kê với điều khiển tối ưu trục định hướng anten trên tên lửa tự dẫn (xem hình 2.4). 54 2 K (s) ớng anten. ớng ư 1 D 1 2 ˆ ˆ X X 3 ˆ X c 2 s ục h định s 1 1 1 D ˆ X (0) ˆ 2V X (0) 3 s 1 1 T ˆ X (0) u tr ư 11 P 12 P 13 P 1 D 1 R C 1 1 M R R C C a (t) y(t) v 13 12 P 11 P P 13 s s s 1 1 1 P (0) 11 12 1 P (0) P (0) X (t) 2 2 1 1 2 1 R R R C C C 22 P 13 P 2 ọc phi tuyến với đồng thời điều khiển tối tối khiển điều thời với đồng tuyến phi ọc 1 T 1 12 D P 23 P ùng l 13 P c 2V 12 P 23 P 33 P 22 13 P 12 P 13 P P 12 P s s s 1 1 1 22 P (0) 23 33 P (0) P (0) 2 2 2 1 1 1 R R R C C C 1 T 1 D ồ cấu trúc hệ xác định tọa độ d tọa định hệ xác trúc ồ cấu 2 T 23 P 23 P 1 D 2 2 Sơ đ Sơ Q T . 33 P c 4V c 2V 22 P Hình 2.4Hình 23 P 55 2.3. Tổng hợp thuật toán lọc Kalman kết hợp điều khiển tối ưu trục định hướng anten trên tên lửa tự dẫn Đặc tính phân biệt của bộ phân lập định hướng Rađa tự dẫn kiểu đơn xung trong trường hợp tọa độ góc mục tiêu X1 ở lân cận đủ nhỏ xung quanh đường trục cân bằng định hướng anten có thể được xem xét xấp xỉ bởi hàm tuyến tính như sau (xem hình 2.5): h(ε) X (t) u (t) 1 γ (2.31) trong đó: h( ) - là hàm đặc tính bộ phân biệt. Với đặc tính phân biệt tuyến tính (hình 2.5), động học vòng điều khiển tên lửa tự dẫn với điều khiển tối ưu trục định hướng anten có thể được mô tả bởi sơ đồ như trên hình 2.6 [55], [56]. h Hình 2.5. Đặc tính phân biệt tuyến tính của bộ phân lập định hướng Rađa tự dẫn kiểu đơn xung w(t) 1 1 1 s λ X (t) 3 X (t) h v(t) 1 1 X2 (t) 1 1 K (s) D(t) 2 aM s s u (t) 2Vc Hình 2.6. Sơ đồ động học vòng điều khiển tên lửa tự dẫn với điều khiển tối ưu trục định hướng anten Phương trình trạng thái mô tả các tọa độ pha cần ước lượng khi xây dựng hệ xác định tọa độ mục tiêu như mô tả trong (2.3) 56 Biểu thức của quá trình quan sát tuyến tính (đúng trong trường hợp tọa độ góc mục tiêu X1 ở lân cận đủ nhỏ xung quanh đường trục cân bằng định hướng anten) có dạng: y(t)= X (t)-u (t) v ( t ) 1 (2.32) trong đó: v() t là tạp trắng Gauss với kỳ vọng toán học T Ev (t) 0; E v (t) v (t+τ) R(t)δ(τ) . Trong mục 2.2 đã chứng minh tín hiệu điều khiển tối ưu trục định hướng ˆ anten chính là kì vọng hậu nghiệm X1 . Do vậy, biểu thức (2.32) được viết lại như sau: y(t)= X (t)-Xˆ (t) v ( t ) 1 1 (2.33) Thuật toán Kalman đồng thời kết hợp nhiệm vụ điều khiển tối ưu trục định hướng anten cho hệ bám tọa độ mục tiêu tên lửa tự dẫn có dạng như sau: T 1 xˆ(t) Ax ˆ (t) B1 u (t) P(t)C (t)R y(t) (2.34) P(t) AP PAT PC T R 1 CP Q trong đó: P(t) - ma trận tương quan hậu nghiệm của véc tơ ước lượng xˆ(t) Biểu diễn chi tiết cấu trúc bộ lọc Kalman mới dưới dạng vô hướng khi sử dụng điều khiển tối ưu trục định hướng anten như sau: + Phương trình khối ước lượng: P X(t)ˆ X(t) ˆ 11 y(t) 1 2 R 2V 1 a Xˆ (t) c X ˆ X ˆ (t) M 2D(t) 2 D(t) 3 D(t) P (2.35) 12 y(t) R 1 P X(t)ˆ X(t) ˆ 13 y(t) 3TR 3 + Phương trình khối chính xác (khối tương quan hậu nghiệm) như mô tả trong (1.51) 57 2 K (s) 1 D 1 2 ˆ ˆ X X ng anten 3 ˆ X c 1 ướ s s 1 1 2 D ˆ 2V ˆ X (0) X (0) 3 s 1 1 ˆ T X (0) nh h ị 11 P 12 c đ P 13 P 1 D trụ 1 R M 1 1 R R a i ưu (t) v ố n t y(t) ể u khi ề 13 1 12 P 11 X (t) P P i đi ớ 13 s s s 1 1 1 P (0) 11 12 P (0) P (0) 1 1 1 R R R ọc Kalman v Kalman ọc 22 P 13 P 2 1 T 1 12 D P 23 dùng l dùng P 13 P c 2V 12 P 23 P 33 P 22 13 P 12 P 13 P P 12 P s s s 1 1 1 22 P (0) 23 33 P (0) P (0) 1 1 1 R R R ồ cấu trúc hệ xác định tọa độ tọa định xác hệ trúc ồ cấu 1 T 1 D 2 T 23 P Sơ đ Sơ 23 P . 1 D 2 2 Q T 33 2.7 P c 4V c 2V Hình Hình 22 P 23 P 58 Sơ đồ cấu trúc bộ lọc Kalman với điều khiển tối ưu trục định hướng anten như mô tả trên hình 2.7. 2.4. Kết quả mô phỏng 2.4.1. Các điều kiện ban đầu X1 0 0.2 rad ;X 2 0 0.01 rad / s 2 X3 0 20 m / s 5.6448e 5 1e 006 1e 006 P 1e 006 2.6018e 05 1e 006 ; 1e 006 1e 006 400 (2.36) 2 2 3 0.2 1/ s ; Q t Sw 50 m / s R t 5.028e 06 rad.s D0 30000 m ; V c 1500 m / s ; t 0.001; N 100 K2 6000 m / s ; 800. 2.4.2. Trường hợp lọc phi tuyến dùng tuyến tính hóa thống kê với điều khiển tối ưu trục định anten Mô phỏng động học điều khiển TLTD với việc sử dụng tuyến tính hóa thống kê để tuyến tính hóa đặc tính phân biệt của radar đơn xung ở kênh quan sát với đồng thời điều khiển tối ưu trục định hướng anten. Từ các kết quả trên hình 2.8, 2.9, 2.10, 2.11 cho thấy, khi chưa có mạng nơ ron, nếu mô hình mục tiêu trùng với mô hình bộ ước lượng, sai số dẫn sẽ là nhỏ nhất. Khi mô hình mục tiêu lệch so với mô hình bộ ước lượng, sai số dẫn tăng lên. Bảng 2.1 mô tả sai số dẫn tại điểm gặp “tên lửa- mục tiêu” ứng với các trường hợp cơ động khác nhau của mục tiêu khi dùng lọc phi tuyến cận tối ưu. 59 Bảng 2.1: Sai số dẫn tại điểm gặp “Tên lửa- Mục tiêu” khi dùng lọc phi tuyến cận tối ưu với điều khiển tối ưu trục định hướng anten Tham số mô hình mục Sai số dẫn tại điểm gặp Tên lửa- Mục tiêu tiêu khi dùng lọc phi tuyến , [m] 2 2 3 =0.2 (1/s), Sw=35 (m /s ) 32.09 2 2 3 =0.2 (1/s), Sw=50 (m /s ) 27.55 2 2 3 =0.2 (1/s), Sw=70 (m /s ) 40.12 Hình 2.8. Đồ thị biểu diễn sai số dẫn theo thời gian với mô hình mục tiêu 2 2 3 có tham số λ 0.2(1/ s);Sw 50 (m / s ) khi dùng lọc phi tuyến sử dụng tuyến tính hóa thống kê Hình 2.9. Đồ thị biểu diễn sai số dẫn theo thời gian với mô hình mục tiêu 2 2 3 có tham số λ 0.2(1/ s);Sw 35 (m / s ) khi dùng lọc phi tuyến sử dụng tuyến tính hóa thống kê 60 Hình 2.10. Đồ thị biểu diễn sai số dẫn theo thời gian với mô hình mục tiêu 2 2 3 có tham số λ 0.2(1/ s); Sw 70 (m / s ) khi dùng lọc phi tuyến sử dụng tuyến tính hóa thống kê Hình 2.11. Đồ thị biểu diễn sai số dẫn theo thời gian ứng với các tham số khác nhau của mô hình mục tiêu khi dùng lọc phi tuyến sử dụng tuyến tính hóa thống kê 2.4.3. Trường hợp sử dụng lọc Kalman với điều khiển tối ưu trục định hướng anten trên TLTD Kết quả trên hình 2.12, 2.13, 2.14, 2.15 cho thấy, nếu mô hình mục tiêu trùng với mô hình bộ ước lượng, sai số dẫn sẽ là nhỏ nhất. Khi mô hình mục tiêu lệch so với mô hình bộ ước lượng, sai số dẫn tăng lên. Bảng 2.2 mô tả sai số dẫn tại điểm gặp “tên lửa- mục tiêu” ứng với các trường hợp cơ động khác nhau của mục tiêu khi dùng lọc Kalman và so sánh với khi dùng bộ lọc phi tuyến cận tối ưu. Có thể thấy rõ, khi sử dụng lọc Kalman, sai số dẫn tại điểm gặp giảm hơn khoảng 1 nửa do giảm được số công thức trong thuật toán của bộ lọc, dẫn đến giảm được các sai số tính toán. 61 Một vấn đề nữa là khi so sánh bảng 2.2 và bảng 1.2, ta thấy kết quả sai số dẫn khi dùng lọc Kalman truyền thống và khi có điều khiển tối ưu trục định hướng anten là như nhau. Xem xét cấu trúc của bộ lọc như mô tả trên hình 1.8 và hình 2.7, ta thấy điều này là hợp lý do trong trường hợp đặc tính phân biệt là tuyến tính , có thể áp dụng qui tắc biến đổi sơ đồ cấu trúc với tín hiệu điều ˆ khiển tối ưu X1 ở kênh quan sát để nhận được thuật toán bộ lọc giống nhau.. Điều này sẽ không thể áp dụng được trong trường hợp đặc tính phân biệt là phi tuyến. Hình 2.12. Đồ thị biểu diễn sai số dẫn theo thời gian với mô hình mục tiêu có 2 2 3 tham số λ 0.2(1/ s);Sw 50 (m / s ) khi dùng lọc Kalman Hình 2.13. Đồ thị biểu diễn sai số dẫn theo thời gian với mô hình mục tiêu có 2 2 3 tham số λ 0.2(1/ s);Sw 35 (m / s ) khi dùng lọc Kalman 62 Hình 2.14. Đồ thị biểu diễn sai số dẫn theo thời gian với mô hình mục tiêu có 2 2 3 tham số λ 0.2(1/ s); Sw 70 (m / s ) khi dùng lọc Kalman Hình 2.15. Đồ thị biểu diễn sai số dẫn theo thời gian ứng với các tham số mô hình mục tiêu khác nhau khi dùng lọc Kalman Bảng 2.2: Sai số dẫn tại điểm gặp “Tên lửa- Mục tiêu” khi dùng lọc Kalman với điều khiển tối ưu trục định hướng anten và so sánh với khi dùng lọc phi tuyến cận tối ưu Tham số mô hình mục tiêu Lọc Kalman, [m] Lọc phi tuyến cận tối ưu, [m] 2 2 3 =0.2 (1/s), Sw=35 (m /s ) 17.74 32.09 2 2 3 =0.2 (1/s), Sw=50 (m /s ) 15.33 27.55 2 2 3 =0.2 (1/s), Sw=70 (m /s ) 20.12 40.12 63 2.5. Kết luận chương 2 Trong chương này, việc xây dựng bộ lọc phi tuyến tối ưu cho vòng điều khiển tên lửa tự dẫn được thực hiện trên cơ sở xây dựng bộ lọc phi tuyến cận tối ưu có kết hợp điều khiển tối ưu trục định hướng ăngten. Việc sử dụng tuyến tính hóa thống kê với điều khiển tối ưu trục định hướng anten là giải pháp cho phép mở rộng hơn vùng quĩ đạo quan tâm trong không gian trạng thái nhờ các hệ số tuyến tính hóa thay đổi động theo các kỳ vọng hậu nghiệm và các hàm tương quan hậu nghiệm của bộ lọc phi tuyến. Đây là ưu điểm mới khác biệt với các công trình trước đây khi chỉ dùng dạng EKF bị hạn chế về vùng quĩ đạo quan tâm trong không gian trạng thái. Trong trường hợp hệ xác định tọa độ mục tiêu có đặc tính phân biệt là tuyến tính, thuật toán lọc Kalman cho phép nâng cao độ chính xác do giảm được số lượng các công thức tính toán trong thuật toán của bộ lọc, dẫn tới giảm sai số dẫn tại điểm gặp “ Tên lửa- mục tiêu” khi so với trường hợp áp dụng lọc phi tuyến. Những điểm khoa học mới nhận được trong chương 2 là: 1) Xây dựng thuật toán mới cho hệ tọa độ phi tuyến dùng tuyến tính hóa thống kê với đồng thời điều khiển tối ưu trục định hướng anten. Dẫn dắt và chứng minh về mặt toán học cho thấy tín hiệu điều khiển tối ưu trục định hướng anten chính là kỳ vọng hậu nghiệm của tọa độ góc mục tiêu. 2) Xây dựng thuật toán mới cho hệ tọa độ tuyến tính dùng lọc Kalman với đồng thời điều khiển tối ưu trục định hướng anten 3) Mô phỏng cụ thể bài toán xác định sai số dẫn tại điểm gặp “Tên lửa- Mục tiêu” cho hệ tọa độ phi tuyến dùng tuyến tính hóa thống kê và hệ tọa độ tuyến tính dùng lọc Kalman. Các kết quả mô phỏng khẳng định tính đúng đắn và tính hiệu quả của hệ xác định tọa độ mục tiêu trên Tên lửa tự dẫn khi kết hợp thuật toán lọc tối ưu và điều khiển tối ưu trục định hướng anten. 64 Chương 3 XÂY DỰNG HỆ XÁC ĐỊNH TỌA ĐỘ MỤC TIÊU CƠ ĐỘNG BẤT ĐỊNH TRÊN CƠ SỞ THUẬT TOÁN LỌC TỐI ƯU THÍCH NGHI DÙNG MẠNG NƠRON 3.1. Đặt vấn đề Trong nhiều ứng dụng thực tế như trong bài toán xây dựng các hệ Radar bám sát xác định tọa độ các mục tiêu bay cơ động, hoặc như trong các bài toán xây dựng các hệ thu-xử lý tín hiệu tối ưu trong các hệ thống dẫn đường quán tính INS, hệ thống dẫn đường vệ tinh GPS, GLONASS v.v...; động học tổng quát của các đối tượng thực tế này được nghiên cứu đều thuộc lớp phi tuyến có các yếu tố bất định và không dừng, nhiều khi còn có động học biến thiên thay đổi nhanh. Trong các công trình [28], [37], [38], việc khắc phục tính bất định của mô hình động học đối tượng nghiên cứu được triển khai trên cơ sở sử dụng mạng nơ ron kết hợp với xấp xỉ động học phi tuyến theo chuỗi Taylor. Tuy nhiên trong một số các tài liệu và công trình nghiên cứu các hệ phi tuyến có mô hình biết rõ trước [2], [55] lại đề xuất sử dụng phương pháp tuyến tính hóa thống kê thay cho tuyến tính hóa dùng chuỗi Taylor để có được hiệu quả tốt hơn. Trong chương này sẽ trình bày việc xây dựng thuật toán lọc thích nghi dùng mạng nơ ron để khắc phục tính bất định của mô hình đối tượng. Nội dung này là các kết quả mới, góp phần khắc phục tính bất định của các mô hình trong bài toán lọc phi tuyến hiện nay. Thuật toán lọc thích nghi được xây dựng áp dụng cho động học điều khiển tên lửa tự dẫn trong trường hợp đặc tính phân biệt của bộ phân lập định hướng Rađa tự dẫn kiểu đơn xung là phi tuyến và trong trường hợp đặc tính này là tuyến tính (khi tọa độ góc mục tiêu X1 ở lân cận đủ nhỏ xung quanh đường trục cân bằng định hướng anten). Khi áp dụng bộ lọc Kalman thích nghi với hệ tọa độ tuyến tính, độ chính xác vòng điều khiển tên lửa tự dẫn sẽ tăng lên, xuất phát từ việc 65 giảm sai số tính toán nhờ giảm số lượng công thức tính toán của lọc tuyến tính khi so với lọc phi tuyến. 3.2. Cơ sở lọc phi tuyến thích nghi dùng mạng nơ ron cho hệ thống phi tuyến bất định Trong các ứng dụng bám các mục tiêu cơ động ngẫu nhiên chúng ta không có được mô hình thể hiện đầy đủ các đặc trưng của mục tiêu. Vấn đề ở đây chính là yếu tố phi tuyến và biến đổi theo thời gian với động học biến đổi nhanh. Với các ứng dụng này, bộ lọc Kalman EKF được sử dụng. Trong phần này, phương pháp được đề cập là tăng cường mạng nơron bằng một phần tử thích nghi. Bộ ước lượng sẽ bền vững với các tham số bất định và động học chưa có mô hình. Thiết kế phần tử thích nghi sử dụng mạng nơ ron tham số hóa tuyến tính. Các trọng số được hiệu chỉnh online dùng các thành phần sai số bộ lọc. Tất cả các tín hiệu của hệ thống kín là giới nội với luật thích nghi. 3.2.1. Các định lý về xấp xỉ hàm phi tuyến dùng mạng nơ ron Định lý 1: [21] Với 1 giá trị bất kì * 0 , 1 hàm liên tục f x , f : Rn R m và lựa chọn 1 tập hàm cơ bản phù hợp , xác định trên tập compact x DR n tồn tại 1 tập các trọng số hằng số giới nội M , sao cho thỏa mãn công thức sau với x D f x MT*σ x ε x , ε x Cấu trúc MTσ x được gọi là mạng nơron tham số hóa tuyến tính, σ là 1 vectơ của hàm cơ bản, thành phần thứ i được xác định []σ x i σ i x , σi x 1, và ε x là hàm sai số tái tạo. Đị
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_nang_cao_do_chinh_xac_cua_ten_lua_tu_dan.pdf