Luận án Nghiên cứu nâng cao năng suất, chất lượng một số dòng lúa kháng bệnh bạc lá bằng phương pháp đột biến và chỉ thị phân tử

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu nâng cao năng suất, chất lượng một số dòng lúa kháng bệnh bạc lá bằng phương pháp đột biến và chỉ thị phân tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu nâng cao năng suất, chất lượng một số dòng lúa kháng bệnh bạc lá bằng phương pháp đột biến và chỉ thị phân tử

g 3.5 cho thấy: Với biến dị liên quan đến thời gian sinh trƣởng có thể thấy, biến dị chín muộn (0,21% - 1,84%) xuất hiện phổ biến hơn so với biến dị chín sớm (0,2% - 0,75%). Tần số biến dị chín sớm cao nhất với chiếu xạ hạt khô là 0,4% tại liều 300Gy (dòng HC62.2) trong khi đó, tần số biến dị chín muộn đạt cao nhất là 0,97% tại liều 300 Gy (dòng BT62.1). Với chiếu xạ hạt ƣớt, tần số biến dị về TGST đều đạt cao nhất tại liều 250Gy, và biến dị chín sớm (0,97%) cũng ít phổ biến hơn biến dị chín muộn (1,84%). Biến dị liên quan chiều cao cây xuất hiện ở tất các công thức và nhìn chung tần số biến dị cao cây và thấp cây không có sự khác biệt nhiều. Ở cả hai dạng chiếu xạ hạt khô và hạt ƣớt đều xuất hiện cá thể cao cây với tần số dao động từ 0,19% đến 0,47%. Tần số biến dị cao cây xuất hiện nhiều nhất đối với chiếu xạ hạt khô là 0,47% (tại liều 350Gy của dòng HC62.2) và với chiếu xạ hạt ƣớt là 0,43% (tại liều 250Gy của dòng BT62.1). Biến dị thấp cây cũng xuất hiện ở tất cả các liều chiếu xạ của hai dạng hạt khô và hạt ƣớt với tần số dao động từ 0,13% đến 0,41%. Ở các công thức chiếu xạ hạt khô, tần số biến dị cao nhất là 0,31% tại liều 300Gy trên dòng BT62.1; và ở các công thức chiếu hạt ƣớt, tần số biến dị thấp cây đạt cao nhất là 0,4% tại liều 250Gy trên dòng HC62.2. Đối với biến dị liên quan đến khả năng đẻ nhánh, đặc biệt khi so sánh trên các công thức chiếu xạ liều cao (300Gy đối với hạt khô và 250Gy đối với chiếu xạ hạt ƣớt) thì biến dị đẻ nhánh ít xuất hiện phổ biến hơn biến dị đẻ nhánh khỏe. Cụ thể, tần số biến dị đẻ nhánh khỏe cao nhất ở chiếu xạ hạt khô là 0,81%, trong khi tần số biến dị đẻ nhánh ít là 0,93%. Tần số biến dị đẻ nhánh khỏe cao nhất đối với chiếu xạ hạt ƣớt là 0,71% và tần số biến dị đẻ nhánh ít cao nhất là 0,97%. 64 Biến dị về kích thƣớc hạt: biến dị hạt to và biến dị hạt nhỏ đều xuất hiện ở các công thức với tần số biến dị tăng theo liều chiếu xạ, tuy nhiên xét trong một công thức thì hai dạng biến dị không có sự khác biệt nhiều. Với chiếu xạ hạt khô, biến dị hạt to hơn đạt cao nhất là 0,58%, biến dị hạt nhỏ hơn là 0,71%. Với chiếu xạ hạt ƣớt, biến dị hạt to hơn cao nhất là 0,54%, trong khi đó biến dị hạt nhỏ hơn là 0,61%. Biến dị phổ biến nhất quan sát thấy là biến dị lép hạt (tỷ lệ lép). Mỗi một dòng, giống đều có một tỷ lệ lép nhất định. Vì thế, để đánh giá duy nhất tác động của liều chiếu xạ đến biến dị này, tỷ lệ lép ở các công thức thí nghiệm đƣợc quy đổi tƣơng ứng với việc quy đổi tỷ lệ lép ở công thức đối chứng về 0%. Số liệu sau khi quy đổi cho thấy, chiếu xạ hạt khô gây ra tỷ lệ lép từ 20% đến 70% trong khi ở hạt ƣớt là từ 8% đến 70,1%. Các kết quả quan sát tổng thể ở thế hệ M1 cho thấy: các biến dị xảy ra ngẫu nhiên; biến dị phổ biến nhất là biến dị lép hạt; một số biến dị khác xuất hiện với tần số cao đa phần là các biến dị không có lợi nhƣ biến dị đẻ nhánh ít và biến dị chín muộn. 3.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng chiếu xạ đến thế hệ M2 Nghiên cứu ảnh hƣởng của bức xạ gamma đến phổ đột biến và tần số đột biến tiếp tục đƣợc thực hiện ở thế hệ M2. Một số đột biến mới quan sát và đánh giá đƣợc bao gồm: đột biến góc thân mở, đột biến góc lá đòng mở, đột biến liên quan kích thƣớc hạt, màu sắc hạt, râu hạt, TGST.... (bảng 3.6, bảng 3.7 và hình 3.8). 65 (a) (b) (c) (d) (e) (f) Hình 3.8. Một số đột biến ghi nhận ở các thế hệ (a): Cao cây; (b): Đơn thân; (c): Kích thƣớc bông; (c): Góc thân mở; (d): Hình thái hạt thóc; (f): Thời gian sinh trƣởng dài 66 Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ đến tần số đột biến một số tính trạng hình thái ở thế hệ M2 (vụ Xuân 2013, HTX Thƣợng Cát) Kiểu đột biến Nguồn gốc Tần số đột biến (%) Chiếu xạ hạt khô Chiếu xạ hạt ƣớt Đc 200Gy 250Gy 300Gy ĐC 150Gy 200Gy 250Gy Chín sớm BT62.1 0 0,22 0,21 0,32 0 0,31 0,20 0,41 HC62.2 0 0,31 0,44 0,20 0 0,33 0,41 0,51 Chín muộn BT62.1 0 0,33 0,21 0,32 0 0,21 0,30 0,31 HC62.2 0 0,21 0,33 0,41 0 0,22 0,31 0,30 Cao cây BT62.1 0 0,31 0,20 0,41 0 0,22 0,21 0,32 HC62.2 0 0,33 0,41 0,51 0 0,31 0,44 0,20 Thấp cây BT62.1 0 0,21 0,30 0,31 0,01 0,33 0,21 0,32 HC62.2 0 0,30 0,31 0,44 0 0,21 0,33 0,41 Đẻ nhánh khỏe BT62.1 0 0,31 0,20 0,41 0 0,44 0,31 0,43 HC62.2 0 0,22 0,20 0,40 0 0,31 0,22 0,31 Đẻ nhánh kém BT62.1 0 0,41 0,30 0,31 0 0,22 0,51 0,43 HC62.2 0 0,33 0,31 0,20 0 0,21 0,33 0,41 Góc thân mở BT62.1 0 0,21 0,41 0,51 0 0,33 0,31 0,43 HC62.2 0 0,22 0,41 0,30 0 0,31 0,44 0,31 Góc lá đòng mở BT62.1 0 0,21 0,30 0,31 0 0,44 0,21 0,32 HC62.2 0,01 0,11 0,31 0,51 0,05 0,10 0,33 0,20 Màu sắc hạt BT62.1 0,01 0,21 0,30 0,31 0 0,22 0,31 0,32 HC62.2 0 0,33 0,31 0,30 0 0,31 0,33 0,31 Râu hạt BT62.1 0 0,10 0,30 0,41 0 0,33 0,31 0,43 HC62.2 0,05 0,22 0,31 0,20 0 0,21 0,44 0,51 67 Từ kết quả trong bảng 3.6 cho thấy, không phải tất cả các đột biến đều xuất hiện với tần số cao nhất ở liều cao nhất nhƣ thế hệ M1. Cụ thể, chỉ có đột biến thấp cây, đột biến đẻ nhánh khỏe và đột biến râu hạt có tần số cao nhất tại liều 300Gy (chiếu xạ hạt khô) và 250Gy (chiếu xạ hạt ƣớt). Đột biến đẻ nhánh kém và đột biến màu sắc hạt xuất hiện nhiều nhất tại công thức 200Gy đối với cả chiếu xạ hạt khô và hạt ƣớt. Các dạng đột biến còn lại xuất hiện với tần số ngẫu nhiên không theo quy luật. Năng suất là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh kết quả toàn bộ quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây lúa. Năng suất đƣợc tạo nên bởi các yếu tố cấu thành nhƣ: số bông/khóm, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc, khối lƣợng 1000 hạt. Mỗi một yếu tố có tác động khác nhau đến năng suất và có ảnh hƣởng tƣơng tác lẫn nhau. Trong bốn yếu tố kể trên thì số bông/khóm là yếu tố có vai trò rất quan trọng. Thế hệ M2 ghi nhận đƣợc một số đột biến có lợi nhƣ đột biến tăng số hạt/bông, tăng số nhánh hữu hiệu, tăng khối lƣợng 1000 hạt, tỷ lệ hạt chắc (bảng 3.7). 68 Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ đến tần số đột biến các yếu tố cấu thành năng suất ở thế hệ M2 (vụ Xuân 2013, HTX Thƣợng Cát) Kiểu đột biến Nguồn gốc Tần số đột biến (%) Chiếu xạ hạt khô Chiếu xạ hạt ƣớt Đc 200Gy 250Gy 300Gy ĐC 150Gy 200Gy 250Gy Tăng số nhánh hữu hiệu BT62.1 0 0,21 0,71 0,51 0 0,33 0,62 0,97 HC62.2 0 0,22 0,82 0,11 0 0,41 0,50 0,32 Tăng số hạt/ bông BT62.1 0 0,41 0,61 0,13 0 0,32 0,62 0,51 HC62.2 0 0,33 0,82 0,21 0 0,31 0,16 0,21 Tăng khối lƣợng 1000 hạt BT62.1 0 0,31 0,51 0,31 0 0,10 0,42 0,31 HC62.2 0 0,24 0,32 0,40 0 0,21 0,57 0,40 Tỷ lệ hạt chắc (%) BT62.1 91,06 57,88 36,60 28,04 91,06 60,41 40,86 20,56 HC62.2 91,86 65,44 45,49 32,69 91,86 54,11 33,59 12,27 69 Theo Nguyễn Đình Giao (2001), số bông/khóm có thể đóng góp 74% năng suất, trong đó số hạt/bông và khối lƣợng 1000 hạt đóng góp 26% năng suất. Kết quả trong bảng 3.7 cho thấy, các đột biến có lợi trên (ngoại trừ tỷ lệ hạt chắc) xuất hiện với tần số cao nhất thƣờng không phải tại liều cao nhất mà đa số xuất hiện nhiều ở liều 250 Gy với chiếu xạ hạt khô và liều 200 Gy với chiếu xạ hạt ƣớt. Đột biến tăng số nhánh hữu hiệu xuất hiện nhiều nhất tại liều 250Gy đối với cả hai dạng hạt chiếu xạ (0,82% với chiếu xạ hạt khô và 0,97 với chiếu xạ hạt ƣớt). Tần số đột biến tăng số hạt trên bông đạt cao nhất 0,82% tại liều 250Gy đối với chiếu xạ hạt khô và 0,61% tại liều 200Gy đối với chiếu xạ hạt ƣớt. Đột biến tăng khối lƣợng 1000 hạt xuất hiện ít phổ biến hơn hai loại đột biến trên, đạt cao nhất là 0,51% (chiếu xạ hạt khô liều 250Gy) và 0,57% (chiếu xạ hạt ƣớt liều 200Gy). Từ kết quả quan sát, phân tích đột biến ở thế hệ M2 (bảng 3.6 và bảng 3.7) có thể rút ra một nhận xét chung rằng hầu hết các đột biến ở thế hệ M2 xuất hiện ngẫu nhiên, không theo quy luật tăng theo chiều tăng của liều chiếu xạ. 3.2.4. Chọn lọc dòng đột biến có ý nghĩa cho chọn giống Từ M3 trở đi, các đột biến có ý nghĩa cho chọn giống tiếp tục đƣợc trồng và đấnh giá phục vụ mục tiêu chọn giống. Dòng đột biến nếu tƣơng đối thuần sẽ đƣợc thu hỗn để tiếp tục đánh giá tính ổn định và chọn lọc phát triển theo dòng ở các thế hệ tiếp theo. Dòng đột biến chƣa thuần sẽ đƣợc chọn lọc theo cá thể để tiếp tục chọn lọc và làm thuần. Tổng hợp kết quả chọn lọc các dòng đột biến có ý nghĩa cho chọn giống đƣợc thể hiện tại các bảng 3.8. 70 Bảng 3.8. Chọn lọc đột biến có ý nghĩa qua các thế hệ Thế hệ Nguồn Chiếu xạ hạt khô Chiếu xạ hạt ƣớt Tổng 200 Gy 250 Gy 300 Gy Cộng 150 Gy 200 Gy 250 Gy Cộng M3 BT62.1 18 24 22 64 23 17 28 68 HC62.2 19 23 25 67 24 22 42 88 Cộng 37 47 47 131 47 39 70 156 287 M4 BT62.1 14 15 20 49 17 12 22 51 HC62.2 9 11 8 28 13 11 16 40 Cộng 23 26 28 77 30 23 38 91 168 M5 BT62.1 6 7 10 23 5 11 19 35 HC62.2 6 8 6 20 8 8 13 29 Cộng 12 15 16 43 13 19 32 64 107 M6 BT62.1 4 2 9 15 6 7 12 25 HC62.2 1 1 2 4 3 1 4 8 Cộng 5 3 11 19 9 8 16 33 52 (Đặc điểm các dòng đột biến các thế hệ được thể hiện tại phụ lục) Kết quả chọn lọc các dòng đột biến qua các thế hệ từ M3 đến M6 (bảng 3.8) cho thấy, số lƣợng dòng/ cá thể đột biến chọn đƣợc từ chiếu xạ hạt ƣớt đều nhiều hơn từ chiếu xạ hạt khô. Cụ thể, ở thế hệ M3, số dòng/ cá thể đột biến chọn lọc đƣợc từ chiếu xạ hạt khô là 131 dòng/cá thể, từ chiếu xạ hạt ƣớt là 156 dòng/ cá thể. Số dòng/ cá thể chọn đƣợc ở thế hệ M4 là 77 (chiếu xạ hạt khô) và 91 (chiếu xạ hạt ƣớt). Ở thế hệ M5, số dòng/ cá thể chọn đƣợc từ chiếu xạ hạt khô là 43 và từ chiếu xạ hạt ƣớt là 64. Đến thế hệ M6, số dòng/ cá thể chọn từ chiếu xạ hạt khô là 19 dòng, trong khi đó từ chiếu xạ hạt ƣớt là 33 dòng. 71 Bảng 3.9. Đặc điểm chính của 52 dòng đột biến có ý nghĩa cho chọn giống (vụ xuân 2015, HTX Thƣợng Cát) STT Tên dòng TGST (ngày) Cao cây (cm) Nhánh h u hiệu Dài cổ bông (cm) Số hạt chắc/ bông Số hạt lép/ bông P1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) Góc lá đòng Góc thân Đc BT62.1 130 112,3 4,6 4,1 147,1 13,4 22,3 68,2 Nửa đứng Nửa đứng 1 BT62.1-4 130 114,3 6,0 3,2 162,4 12,6 23,5 103,5 Đứng Đứng 2 BT62.1-6 131 112,3 6,3 4,2 156,3 15,5 23,8 106,9 Nửa đứng Nửa đứng 3 BT62.1-13 131 109,3 6,6 4,3 156,3 14,8 23,1 108,4 Nửa đứng Đứng 4 BT62.1-15 131 115,6 5,8 3,7 172,2 14,2 21,7 98,7 Nửa đứng Nửa đứng 5 BT62.1-28 130 1143 6,3 3,4 157,8 16,3 22,7 103,2 Đứng Nửa đứng 6 BT62.1-36 131 115,3 5,8 4,8 168,7 12,6 21,3 94,0 Nửa đứng Nửa đứng 7 BT62.1-43 130 112,6 5,4 4,2 165,0 11,9 24,5 99,4 Nửa đứng Nửa đứng 8 BT62.1-44 129 110,4 5,6 4,0 163,2 18,5 22,6 93,3 Nửa đứng Nửa đứng 9 BT62.1-46 130 115,3 6,4 5,0 150,5 12,2 22,6 98,6 Nửa đứng Nửa đứng 10 BT62.1-49 123 111,8 5,8 4,2 166,9 17,6 22,3 98,5 Đứng Đứng 11 BT62.1-52 128 112,3 5,8 5,2 169,4 12,3 22,4 99,9 Nửa đứng Nửa đứng 12 BT62.1-54 128 109,8 5,8 4,3 173,4 12,4 21,1 97,2 Nửa đứng Nửa đứng 72 13 BT62.1-55 133 115,3 5,9 2,8 157,8 17,0 21,3 90,1 Đứng Nửa đứng 14 BT62.1-56 130 114,1 6,3 4,3 170,9 13,8 22,2 109,2 Nửa đứng Đứng 15 BT62.1-64 127 115,0 4,9 6,8 179,3 19,6 24,2 96,9 Nửa đứng Nửa đứng 16 BT62.1-70 135 115,2 6,3 4,1 156,8 15,0 22,4 100,3 Nửa đứng Nửa đứng 17 BT62.1-74 126 112,8 6,4 4,1 159,4 11,2 22,8 105,6 Nửa đứng Nửa đứng 18 BT62.1-77 129 110,5 6,4 4,1 162,8 11,7 21,8 103,7 Nửa đứng Đứng 19 BT62.1-78 130 108,3 5,5 3,5 179,8 12,6 22,3 100,6 Nửa đứng Nửa đứng 20 BT62.1-84 127 111,8 6,2 3,4 168,4 15,3 22,6 106,5 Nửa đứng Nửa đứng 21 BT62.1-87 131 115,3 5,6 3,1 162,4 11,1 22,4 92,5 Nửa đứng Nửa đứng 22 BT62.1-89 129 108,8 5,8 4,2 165,5 11,2 24,3 106,6 Nửa đứng Nửa đứng 23 BT62.1-90 135 110,2 5,6 4,2 159,0 16,8 23,4 94,2 Nửa đứng Nửa đứng 24 BT62.1-91 136 108,6 5,8 6,2 153,8 14,0 23,0 93,0 Nửa đứng Nửa đứng 25 BT62.1-92 129 114,2 5,5 4,2 168,1 11,5 23,1 98,0 Đứng Đứng 26 BT62.1-93 131 114,6 6,6 3,6 145,8 11,2 22,4 97,4 Nửa đứng Nửa chụm 27 BT62.1-102 133 115,6 6,0 3,5 180,6 14,3 21,3 104,2 Nửa đứng Đứng 28 BT62.1-104 130 109,2 5,6 4,2 165,0 18,8 23,0 96,2 Nửa đứng Nửa chụm 29 BT62.1-105 126 115,0 5,8 4,2 163,4 15,1 24,5 105,9 Nửa đứng Nửa đứng 73 30 BT62.1-107 124 109,2 5,6 3,9 164,7 15,2 22,4 94,0 Nửa đứng Nửa đứng 31 BT62.1-115 133 109,8 6,3 3,1 150,8 12,7 22,2 95,4 Nửa đứng Nửa đứng 32 BT62.1-118 133 108,6 6,3 5,0 149,0 12.5 22,5 96,1 Nửa đứng Nửa đứng 33 BT62.1-119 130 114,2 5,6 4,3 186,8 11,0 22,6 107,1 Nửa đứng Nửa đứng 34 BT62.1-120 127 115,3 5,7 6,8 169,8 11,3 22,3 97,9 Nửa đứng Nửa đứng 35 BT62.1-121 125 111,2 5,4 6,9 174,8 15,2 22,3 95,9 Nửa đứng Nửa đứng 36 BT62.1-122 129 109,9 5,3 3,2 175,2 15,0 23,0 96,5 Nửa đứng Nửa đứng 37 BT62.1-125 130 108,8 6,0 4,2 170,9 14,5 21,8 102,2 Nửa đứng Đứng 38 BT62.1-127 131 112,6 5,7 5,4 175,2 15,2 21,3 96,7 Nửa đứng Nửa đứng 39 BT62.1-128 134 114,2 6,0 6,5 151,8 14,8 24,2 99,7 Nửa đứng Nửa đứng 40 BT62.1-132 130 115,1 6,2 3,0 154,1 13,2 22,5 97,2 Nửa đứng Nửa đứng Đc HC62.2 135 113,2 4,3 3,2 139,6 14,2 22,4 61,6 Nửa đứng Nửa đứng 41 HC62.2-17 125 113,5 6,2 3,4 174,6 12,6 21,5 105,4 Nửa đứng Nửa đứng 42 HC62.2-41 131 114,2 6,2 2,7 158,0 12,2 22,4 99,3 Nửa đứng Nửa đứng 43 HC62.2-51 131 114,1 5,8 4,5 170,8 12,4 22,1 100,1 Nửa đứng Nửa đứng 44 HC62.2-53 126 113,9 5,3 5,3 173,9 11,3 22,0 91,8 Nửa đứng Nửa đứng 45 HC62.2-69 131 114,6 6,3 4,3 166,1 15,3 22,0 104,3 Nửa đứng Nửa đứng 74 46 HC62.2-74 126 109,2 6,3 2,9 167,2 10,2 22,9 108,6 Nửa đứng Nửa đứng 47 HC62.2-90 129 112,2 5,1 5,0 160,0 12,3 22,1 82,4 Đứng Đứng 48 HC62.2-101 130 110,4 6,3 3,6 162,3 14,0 22,6 105,0 Nửa đứng Nửa đứng 49 HC62.2-125 131 110,4 6,6 3,4 166,9 18,2 22,4 111,3 Đứng Nửa đứng 50 HC62.2-130 135 115,2 5,1 3,1 175,2 15,0 22,3 90,5 Nửa đứng Nửa đứng 51 HC62.2-139 125 110,2 5,0 3,6 187,2 13,4 22,3 95,2 Nửa đứng Nửa đứng 52 HC62.2-148 129 114,8 5,6 2,3 170,8 12,7 22,2 96,0 Đứng Đứng 75 Nhƣ vậy, từ hai dòng vật liệu ban đầu, qua xử lý chiếu xạ, chọn lọc và đánh giá, đến thế hệ M6, tổng số 52 dòng đột biến mang các đặc tính có lợi cho chọn giống đã đƣợc chọn lọc. Kết quả đánh giá 52 dòng đột biến ý nghĩa này đƣợc thể hiện trong bảng 3.9 cho thấy: các dòng đột biến có ý nghĩa cho chọn giống đều là các dòng lúa ngắn ngày (TGST không vƣợt quá 135 ngày trong điều kiện vụ Xuân), thoát cổ bông, góc lá đòng từ đứng đến nửa đứng; góc thân chụm đến nửa chụm, các yếu tố cấu thành năng suất đƣợc cải thiện (số hạt chắc/bông, số nhánh hữu hiệu, P1000....), chính vì thế năng suất lý thuyết đều vƣợt trội so với dòng gốc đối chứng. Các đột biến quan sát đƣợc có đặc điểm thƣờng không xuất hiện đơn lẻ mà đa phần có cả các đột biến có lợi và không có lợi xuất hiện trên cùng một cá thể. Các đặc điểm đột biến cũng không phải tất cả đều giữ nguyên đến thế hệ sau. Chính vì vậy, kỳ vọng để chọn đƣợc đột biến với tất cả các tính trạng mong muốn đều đƣợc cải tiến là rất khó khăn. Vì thế, mỗi tính trạng sẽ đƣợc đặt thứ tự ƣu tiên cho chọn lọc ở các giai đoạn khác nhau. Năng suất đƣợc ƣu tiên chọn lọc trƣớc (ở thế hệ sớm) khi số lƣợng dòng cần đánh giá lớn do năng suất là đặc tính đƣợc quy định bởi nhiều yếu tố dễ biến động nhƣng cũng dễ dàng quan sát, đánh giá nhƣ số bông/khóm, số hạt/bông, khối lƣợng 1000 hạt.... Khi các dòng thu đƣợc ổn định về năng suất và kích thƣớc quần thể chọn lọc đƣợc thu hẹp thì các dòng sẽ đƣợc đánh giá kỹ hơn về các tính trạng liên quan đến chất lƣợng. 3.3. Chỉ thị phân tử trong nghiên cứu và chọn giống lúa đột biến 3.3.1. Chọn dòng lúa đột biến kháng bệnh bạc lá a. Chọn dòng đột biến mang gen kháng bệnh bạc lá Porter và cs., 2003 lập bản đồ chi tiết cho gen Xa7 dựa trên phân tích đa hình các chỉ thị AFLP trên quần thể F3 của IR24 x IRBB7, đã chỉ 76 ra đƣợc chỉ thị M1 ở vị trí 107,3 cM trên bản đồ genom của lúa (Rice Genome Research Programe). Dựa vào chỉ thị M1 này, tác giả đã phát triển thêm đƣợc một số chỉ thị liên kết gần hơn với gen Xa7, trong đó có chỉ thị P3. Chỉ thị P3 sau này đƣợc rất nhiều nhà chọn giống phân tử ứng dụng trong chọn lọc gen Xa7, trong đó có cả Việt Nam (Nguyễn Thị Minh Nguyệt và cs., 2013; Võ Thị Minh Tuyển và cs., 2015). Trong nghiên cứu này, chỉ thị P3 đƣợc sử dụng để kiểm tra các dòng đột biến mang gen kháng Xa7. Gen kháng Xa21 lần đầu tiên đƣợc Ronald và cs. (1992) phát hiện trên một loài lúa dại Oryza longistaminata và lập bản đồ trên NST số 11 với chỉ thị liên kết gần là pTA248. Gen Xa21 khi đó đƣợc đánh giá là gen có phổ kháng rộng, kháng đƣợc nhiều chủng vi khuẩn của một số nƣớc nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ.... và chỉ thị pTA248 sau này đƣợc ứng dụng rất nhiều để chọn dòng bố mẹ mang gen Xa21 trong chƣơng trình chọn tạo giống lúa lai (Hari và cs., 2011, 2013; Balachiranjeevi và cs., 2015) và quy tụ gen (Perumalsamy cs., 2010; Pandey cs., 2013). Chỉ thị pTA248 cũng cho kết quả rất tốt khi chọn lọc gen Xa21 ở Việt Nam (Vũ Hồng Quảng và cs., 2011; Nguyễn Thị Minh Nguyệt và cs., 2013; Võ Thị Minh Tuyển và cs., 2015). Gen Xa4 lần đầu tiên đƣợc lập bản đồ trên NST số 11 (Yoshimura và cs., 1992) và mồi MP1-2 đƣợc thiết kế để chọn lọc cho gen Xa4 (Ma và cs., 1999). Chỉ thị MP1-2 là chỉ thị PCR, đồng trội và dễ nhận biết đa hình. Tuy nhiên hiện nay, gen kháng Xa4 không còn kháng hiệu quả đối với các chủng vi khuẩn gây bệnh của Việt Nam (Bùi Trọng Thủy và cs., 2008, 2009; Nguyễn Thị Hồng và cs., 2010, 2011). Chính vì vậy, trong nghiên cứu chọn lọc dòng đột biến mang gen kháng bạc lá bằng chỉ thị phân tử ở giai đoạn đầu, khi số lƣợng dòng cần sàng lọc còn lớn, chúng tôi chỉ tập trung vào sàng lọc hai gen quan trọng là Xa7 và Xa21. 77 Tổng số 120 dòng đột biến ở thế hệ M4, bao gồm 69 dòng có nguồn gốc từ giống BT62.1 và 51 dòng có nguồn gốc từ giống HC62.2 đã đƣợc đƣa vào để kiểm tra gen kháng Xa7 và Xa21 bằng chỉ thị P3 và pTA248. Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 3.10, hình 3.9. Hình 3.9. Chọn lọc các dòng đột biến mang gen kháng Xa7 và Xa21 (Chú thích: Đc – dòng gốc HC62.2, 1- 17: các dòng đột biến) Từ hình 3.9 có thể thấy, sản phẩm PCR của các dòng lúa nghiên cứu với chỉ thị P3 trên gel agarose 3% cho băng vạch rõ nét và đa hình dễ nhận biết giữa đối chứng mang gen (IRBB7/ IRBB21) và đối chứng không mang gen (IR24). Kích thƣớc của dòng mang gen kháng Xa7 là 300bp; kích thƣớc của dòng không mang gen là 275 bp. Sản phẩm PCR của các dòng lúa nghiên cứu với chỉ thị pTA248 trên gel agarose thể hiện kích thƣớc của dòng mang gen kháng Xa21 xấp xỉ 1000 bp; kích thƣớc của dòng không mang gen khoảng 650 bp. Bảng 3.10. Chọn lọc dòng đột biến mang gen kháng bệnh bạc lá Nguồn gốc Không mang gen Chỉ mang gen Xa7 Chỉ mang gen Xa21 Mang cả gen Xa7 & Xa21 BT62.1 4 16 7 42 HC62.2 2 10 4 35 Tổng 6 26 11 77 78 Qua bảng 3.10 thấy rằng, kết quả sàng lọc các dòng đột biến có nguồn gốc từ giống BT62.1 với chỉ thị P3 và pTA248 cho kết quả là: 42 dòng mang cả 2 gen Xa7, Xa21; 16 dòng chỉ mang gen Xa7; 7 dòng chỉ mang gen Xa21; 4 dòng không mang gen Xa7 và không mang gen Xa21. Kết quả kiểm tra gen kháng các dòng đột biến có nguồn gốc từ HC62.2 cho thấy 35 dòng mang cả 2 gen kháng; 26 dòng chỉ mang gen Xa7; 4 dòng chỉ mang gen Xa21; 2 dòng không mang gen kháng nào. Nhƣ vậy, trong tổng số 120 dòng đột biến (69 dòng từ BT62.1; 51 dòng từ HC62.1) có 77 dòng mang cả 2 gen kháng Xa7 và Xa21; 26 dòng chỉ mang gen Xa7; 11 dòng chỉ mang gen Xa21 và 6 dòng không mang gen Xa7 và Xa21. Tất cả các dòng đột biến thu đƣợc sẽ đƣợc lây nhiễm nhân tạo với ba chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá nhằm đánh giá kiểu hình kháng của chúng. b. Đánh giá kiểu hình kháng/nhiễm bệnh bạc lá Các dòng đột biến đƣợc đánh giá bệnh nhân tạo với 3 chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá đại diện cho 3 nhóm nòi khác nhau. Độc tính của các chủng đƣợc xác định dựa vào phản ứng trên các dòng lúa đẳng gen sau: IR24 không mang gen dùng làm đối chứng nhiễm; IRBB7 mang gen Xa7; IRBB21 mang gen Xa21 và IRBB62 mang cả gen Xa7 và Xa21 (bảng 3.11 và hình 3.10). Bảng 3.11. Phản ứng của gen kháng với vi khuẩn gây bệnh Chủng vi khuẩn Phản ứn
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_nang_cao_nang_suat_chat_luong_mot_so_dong.pdf
Đóng góp mới của luận án.doc
Đóng góp mới NCS Nguyễn Thị Hồng.pdf
Tóm tắt luận án Tiếng Anh.pdf
Tóm tắt luận án Tiếng Việt.pdf