Luận án Nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng và xây dựng công thức thức ăn nuôi cá kèo Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816)

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng và xây dựng công thức thức ăn nuôi cá kèo Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng và xây dựng công thức thức ăn nuôi cá kèo Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816)

3), cá Diếc Carassius aurantus (Storer, 1967), cá Pleuronectes platessa (Renaud and Moon, 1980) và một số loài cá sử dụng lipid như cá Esox lucius (Salam, 1983), cá Rutilus rutilus (Mendez and Wieser, 1993). 4.2.1.3 Protein của tiêu hao sau 28 ngày bỏ đói Protein của cá ở 4 nhóm kích cỡ tiêu hao sau quá trình bỏ đói được thể hiện ở Hình 4.4. Hình 4.4: Mối quan hệ giữa protein tiêu hao (g/cá) và khối lượng cá (g) Mối quan hệ giữa protein tiêu hao và khối lượng cơ thể được thể hiện dưới dạng phương trình y = a*BW (kg)b (Lupatsch and Kissil, 2005). Đối với cá kèo thì y = 0,0259x0,8308 R² = 0,7727 000 000 000 000 000 000 000 000 000 0 5 10 15 20 25 P ro te in t iê u h ao ( g /c á) Khối lượng cá (g) 64 mối quan hệ này được thể hiện thông qua phương trình sau:Y= 0,03 X 0,83 (R2= 0,77) (Phương trình 7). Trong đó: Y = Protein tiêu hao (g/cá); X= khối lượng cá (g) Theo kết quả thí nghiệm thì mối quan hệ giữa protein tiêu hao và khối lượng cá cho thấy cá kèo có số mũ trao đổi chất là 0,83. Số mũ này tương tự như ở một số loài cá khác như cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) là 0,83; cá rô phi (O. niloticus) là 0,85 (Trung et al., 2011). Tuy nhiên, số mũ trao đổi protein của 3 loài cá này cao hơn so với các loài ăn động vật như cá vền Dicentrarchus labrax là 0,70; cá chẽm Châu Âu là 0,70; cá mú Epinephelus aeneus là 0,70 (Lupatsch, 2003; Lupatsch et al., 2001; Lupatsch et al., 2003) và cá chẽm Châu Á là 0,70 (Glencross, 2008). Sự khác biệt này có thể do đặc tính ăn của loài; cá vền, cá chẽm, cá mú là các loài cá ăn thiên về động vật còn cá tra, cá kèo, cá rô phi là những loài cá ăn tạp (Glencross et al., 2010; Trung et al., 2011). Protein của cá tiêu hao cho quá trình duy trì, tiêu hao từ lớp da, từ ruột, từ oxy hóa và sự chuyển hóa acid amin từ nguồn protein. Tuy nhiên giữa các loài cá khác nhau thì việc tiêu hao protein phục vụ cho duy trì cũng khác nhau (Lupatsch, 2003). Lượng protein tiêu hao đi ở cá kèo được ước lượng là 0,03 g protein/khối lượng cá (g)0,83 (Phương trình 7). Hàm lượng protein của cá kèo tiêu hao đi thấp hơn so với cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) trong nghiên cứu của Glencross et al. (2010) (0,06g protein/khối lượng cá (g)0,83). Đối với cá rô phi (O. niloticus) sau quá trình bỏ đói thì hàm lượng protein tiêu hao 0,06 g protein/khối lượng cá (g)0,85 (Trung et al., 2011). Một số loài cá ăn động vật như cá hồi Oncorhynchus mykiss, thì hàm lượng protein tiêu hao trong quá trình bỏ đói là 0,53 g protein/khối lượng cá (kg)0,739/ngày (Beck, 1987).Ở cá tráp (Sparus aurata), cá vền (Dicentrarchus labrax) và cá mú chấm đen (Epinephelus aeneus) lượng protein tiêu hao lần lượt là 0,40g/khối lượng cá (kg)0,70/ngày; 0,39 g/khối lượng cá (kg)0,69/ngày và 0,34 g/khối lượng cá (kg)0,70/ngày (Lupatsch et al., 2003). 65 4.2.1.4 Năng lượng tiêu hao sau 28 ngày bỏ đói Tương tự như protein tiêu hao thì việc xác định năng lượng tiêu hao đi của cá kèo ở 4 nhóm kích cỡ sau 28 ngày bị bỏ đói được trình bày ở Hình 4.5. Hình 4.5: Mối quan hệ giữa năng lượng tiêu hao (KJ/cá) và khối lượng cá (g) Qua hình 4.6 cho ta thấy giữa năng lượng tiêu hao và khối lượng cá kèo được thể hiện bằng phương trình số mũ như sau: Y= 0,02 X 0,81 (R2= 0,73) (Phương trình 8) với Y = Năng lượng tiêu hao (kJ/cá); X: khối lượng cá (g) Theo phương trình (8) thì cá kèo có năng lượng tiêu hao là 0,02 kJ/khối lượng cá (g)0,81 và số mũ năng lượng trao đổi chất của cơ thể được xác định là 0,81. Khi so sánh tương tự như hàm lượng protein tiêu hao thì năng lượng của cá kèo tiêu hao đi trong nghiên cứu thấp hơn so với một số loài cá khác. Chẳng hạn như ở cá tra (Pangasianodon hypopthalamus) năng lượng bị tiêu hao khi bị bỏ đói là 0,03 kJ/khối lượng cá (kg)0,84 (Glencross et al.,2010). Sau quá trình bị bỏ đói thì năng lượng của cá rô phi (O. niloticus) bị tiêu hao là 3,15 kJ/khối lượng cá (g)0,85 (Trung et al., 2011). Đối với cá tráp (Sparus aurata), cá vền (Dicentrarchus labrax) và cá mú trắng (Epinephelus aeneus) thì năng lượng của cá tiêu hao sau khi bị bỏ đói lần lượt là 41,5 kJ/khối lượng cá (kg)0,82/ngày, 35,3 kJ/khối lượng cá (kg)0,80/ngày và 24,5 kJ/ khối lượng cá (kg)0,79/ngày (Lupatsch et al., 2003). Số mũ năng lượng trao đổi chất của cá kèo trong thí nghiệm là 0,81. Kết quả số mũ này có giá trị tương đương với một số loài cá ở một số kết quả khác như nghiên cứu của Glencross et al. (2010) trên cá tra (Pangasius hypopthalamus) là 0,84; Trung et al. (2011) trên cá rô phi (O. niloticus) là 0,85; Mark et al. (2010) trên cá cam (Seriola lalandi) là 0,86; Lupatsch et al. (2003) trên cá tráp (Sparus aurata), cá vền (Dicentrarchus labrax) và cá mú (Epinephelus aeneus) lần lượt y = 0,0214x0,8085 R² = 0,729 000 000 000 000 000 000 000 000 0 5 10 15 20 25 N ăn g lư ợ n g t iê u h ao ( k J/ cá ) 66 là 0,82, 0,80, 0,79; Cho and Kaushik (1990) trên cá hồi là 0,83. Số mũ trao đổi chất của hầu hết các loài cá trung bình là 0,8 (NRC, 2011). 4.2.2 Xác định khả năng tiêu hóa thức ăn và các dưỡng chất trong thức ăn Thức ăn đánh giá độ tiêu hoá có thành phần hoá học được trình bày ở Bảng 3.1 và khả năng tiêu hóa thức ăn và các dưỡng chất có trong thức ăn của cá kèo được trình bày ở Bảng 4.8. Bảng 4.8: Độ tiêu hóa thức ăn, protein, năng lượng của thức ăn Độ tiêu hóa % Độ tiêu hóa thức ăn (%) 74,2 Độ tiêu hóa năng lượng (%) 74,1 Độ tiêu hóa protein (%) 87,0 Qua Bảng 4.9 cho thấy độ tiêu hóa thức ăn của cá kèo là 74,2%, độ tiêu hóa protein, năng lượng tương ứng là 87% và 74,1%. Kết quả này cho thấy thức ăn có chất lượng khá tốt và khả năng tiêu hóa thức ăn của cá kèo cao hơn so với một số loài cá khác. Nghiên cứu của Trần Thanh Tuấn (2011) về khảo sát tình hình sử dụng thức ăn công nghiệp trong nuôi cá tra (Pangasianodon hypopthalmus) tiêu hóa thức ăn của cá tra dao động trong khoảng 48,4–69,7% trung bình là 56,2%, độ tiêu hóa protein là 73,7% và năng lượng dao động khoảng 63,4–68,8%. Nghiên cứu của Glencross et al. (2010) về hiệu quả sử dụng protein và năng lượng trên cá tra với thức ăn có chứa 35% protein thô, 10% lipid thì có độ tiêu hóa protein và năng lượng lần lượng là 93,1% và 90,4%. Bên cạnh đó, cá trê phi (Clarias gariepinus) có độ tiêu hóa thức ăn công nghiệp và protein khoảng 54– 84% và 80–90% (Panagiotis and Neofitou, 2003). Ngoài ra, cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus) có độ tiêu hóa thức ăn công nghiệp, protein và năng lượng lần lượt là 66,5; 76,7–81,7% và 72,8% (Kitagima and Fracalossi, 2010). Tương tự nghiên cứu của Hillestad et al. (1998) trên cá hồi thì cho kết quả là 66,7% về độ tiêu hóa thức ăn công nghiệp; 83,1% về độ tiêu hóa protein và 81,5% năng lượng. Ở cá rô phi (Oreochromis niloticus) với mức protein trong thức ăn là 37% và lipid 5% thì cho kết quả độ tiêu hóa protein là 80,4% và độ tiêu hóa năng lượng là 80% (Trung et al., 2010). Nghiên cứu Lupatsch et al. (2010) trên cá vền (Dicentrarchus labrax) 74g/con có độ tiêu hóa protein là 92% và năng lượng là 89,2% khi cho cá được cho ăn thức ăn có 47% protein và năng lượng là 21,7 kJ/g. Nghiên cứu Mark et al. (2010) trên cá cam (Seriola lalandi) có độ tiêu hóa protein là 59,5% và năng lượng là 50,5%. 67 4.2.3 Xác định hiệu quả sử dụng protein và năng lượng của cá kèo 4.2.3.1 Tỷ lệ sống Tỷ lệ sống của cá sau 28 ngày thí nghiệm với các mức cho ăn từ 0 đến 6,0% khối lượng thân được trình bày trong Bảng 4.9. Bảng 4.9: Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm mức cho ăn khác nhau Nghiệm thức Tỉ lệ sống (%) Nghiệm thức 0% 97,8±2,23 Nghiệm thức 1,5% 94,5±4,00 Nghiệm thức 3,0% 92,2±4,85 Nghiệm thức 4,5% 96,7±1,93 Nghiệm thức 6,0% 93,3±3,84 Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức dao động trong khoảng từ 92,2–97,8% và khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05). Ở nghiệm thức 0% (cá bị bỏ đói) nhưng tỷ lệ sống rất cao (97,8%), điều này chứng tỏ cá kèo có khả năng sống sót và năng lượng dự trữ đủ đảm bảo cho các hoạt động trao đổi chất cơ sở của cá trong thời gian thí nghiệm. Ngoài ra, trong quá trình nuôi với các tỷ lệ cho ăn khác nhau từ 1,5 đến 6,0% khối lượng thân không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá. 4.2.3.2 Tăng trưởng Khối lượng của cá ở nghiệm thức bỏ đói (NT 0%) giảm 0,02g/ ngày (Bảng 4.10). Tuy nhiên khối lượng của cá bắt đầu tăng ở nghiệm thức cho ăn với mức thấp nhất (NT 1,5%). Kết quả tăng trưởng tuyệt đối và tương đối của cá được trình bày trong Bảng 4.10. Bảng 4.10: Khối lượng đầu, khối lượng cuối và tăng trưởng của cá Nghiệm thức Wi (g) Wf (g) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày) NT 0% 3,32±0,00 2,66±0,76 -0,02±0,00 -0,79±0,10 NT 1,5% 3,32±0,00a 4,48±0,16a 0,04±0,01a 1,06±0,13 a NT 3,0% 3,30±0,02a 5,83±0,27b 0,09±0,01b 2,02±0,17 b NT 4,5% 3,30±0,01a 6,37±0,12bc 0,11±0,00bc 2,35±0,08 bc NT 6,0% 3,32±0,01a 6,97±0,27c 0,13±0,01c 2,64±0,14 c Các giá trị trong cùng một cột mang cùng chữ cái thì khác biệt khác không có ý nghĩa (p>0,05). Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Tốc độ tăng trưởng của cá tăng cùng với khẩu phần ăn của cá, tăng trưởng tuyệt đối (DWG) của cá dao động từ 0,04 đến 0,13 g/ngày, DWG của cá ở nghiệm thức 4,5% khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) so với DWG của cá ở nghiệm thức 6,0%. Tương tự với DWG, tăng trưởng tương đối (SGR) của cá cũng cao nhất ở nghiệm thức 6% và khác biệt không có ý nghĩa thống kê 68 (P>0,05) so với nghiệm thức 4,5% khối lượng thân nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Ở một số loài cá như cá vền (Dicentrarchus labrax), cá tráp (Sparus aurata), cá mú trắng (Epinephelus aeneus) có tốc độ tăng trưởng tuyệt đối cao hơn cá kèo thí nghiệm khi được cho ăn ở các mức cho ăn từ thấp đến cao (Lupatsch et al., 2001; Lupatsch, 2003; Lupatsch and Kissil, 2005). 4.2.3.3 Thành phần hóa học của cơ thể cá Ẩm độ của cá có khuynh hướng giảm khi cá được cho ăn với khẩu phần ăn tăng dần, ẩm độ của cá ở nghiệm thức 4,5% và 6,0% thấp hơn, khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với cá ở nghiệm thức 1,5% và 3,0% (Bảng 4.11). Hàm lượng lipid có khuynh hướng ngược lại so với ẩm độ trong cơ thể cá, cá ăn với khẩu phần thức ăn càng cao thì hàm lượng lipid trong cơ thể càng nhiều, lipid trong cá ở nghiệm thức 4,5% và 6,0% cao hơn, khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với lipid có trong cá ở nghiệm thức 1,5% và 3%. Hàm lượng lipid trong cơ thể cá tăng dẫn đến năng lượng có trong cơ thể cũng tăng, năng lượng cá dao động từ 4,71 đến 5,50 kJ/g; năng lượng cá ở nghiệm thức cho ăn với khẩu phần từ 3,0 đến 6,0% khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Bảng 4.11: Thành phần hóa học của cá được cho ăn với các mức khác nhau NT Thành phần hóa học (%) Ẩm độ Protein Lipid Tro Năng lượng (kJ/g) Cá đầu vào 81,4 12,7 3,41 2,28 4,04 NT 0% 82,6±1,01 12,5±0,03 1,42±0,11 2,94±0,08 3,94±0,09 NT 1,5% 79,2±0,55b 13,8±0,20 a 2,40±0,16 a 2,61±0,04 a 4,71±0,07 a NT 3,0% 78,3±0,47ab 13,7±0,15 a 3,13±0,21 b 2,50±0,03 a 5,06±0,17 ab NT 4,5% 77,9±0,40a 13,7±0,20 a 3,61±0,04 c 2,49±0,02 a 5,39±0,11 b NT 6,0% 77,6±0,79a 14,0±0,23 a 3,85±0,09 c 2,44±0,10 a 5,50±0,16 b Các giá trị trong cùng một cột mang cùng chữ cái thì khác biệt khác không có ý nghĩa (p>0,05). Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Hàm lượng protein trong cơ thể cũng tăng theo khẩu phần ăn nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức cho ăn với các mức khác nhau (P>0,05). Hàm lượng tro trong cơ thể cũng có sự thay đổi, tuy nhiên mức độ thay đổi không đáng kể như các thành phần khác trong cơ thể, dao động từ 2,44 đến 2,61% và hàm lượng tro giữa các nghiệm thức đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). 69 4.2.3.4 Hiệu quả sử dụng thức ăn Lượng thức ăn ăn vào của cá/ngày (FI) dao động từ 0,05 đến 0,18 g/con/ ngày, thấp nhất ở nghiệm thức 1,5% khối lượng thân và cao nhất ở nghiệm thức cá được cho ăn tối đa (6,0% khối lượng thân), FI giữa các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Ngược lại với FI, FCR của cá ở các nghiệm thức dao động từ 1,21 đến 1,45 và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05) giữa các nghiệm thức (Bảng 4.12) Bảng 4.12: Lượng thức ăn ăn vào (FI) và hệ số thức ăn (FCR) của cá Nghiệm thức FI (g/con/ngày) FCR NT 0% -- -- NT 1,5% 0,05±0,01a 1,32±0,12a NT 3,0% 0,10±0,01b 1,21±0,18a NT 4,5% 0,15±0,01c 1,40±0,04a NT 6,0% 0,18±0,01d 1,45±0,02a Các giá trị trong cùng một cột mang cùng chữ cái thì khác biệt khác không có ý nghĩa (p>0,05). Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. 4.2.3.5 Hiệu quả sử dụng protein Mối quan hệ giữa protein tăng trưởng và protein tiêu hóa ăn vào được thể hiện ở Hình 4.6 và phương trình Protein tăng trưởng = 0,44 x (Protein ăn vào) – 0,17 (R2=0,93) (Phương trình 9) Hình 4.6: Mối quan hệ giữa protein ăn vào và protein tăng trưởng Việc xác định hiệu quả sử dụng protein của cá dựa trên phương trình đường thẳng thể hiện mối tương quan giữa protein tăng trưởng và protein tiêu hóa ăn vào đã được sử dụng trong các nghiên cứu của Lupatsch et al. (2001); Lupatsch (2003); Glencross (2008); Glencross et al. (2010) và Trung et al. (2011). Trong y = 0.440x - 0.174 R² = 0.928 -01 -01 00 01 01 02 02 00 01 02 03 04 05 P ro te in t ăn g t ư ở n g (g /k g 0 ,8 3 /n g ày ) Protein tiêu hóa ăn vào (g/kg 0,83 /ngày) 0,4 70 kết quả của nghiên cứu này cho thấy protein tăng trưởng (g/kg0,83/ngày) = 0,44 x (Protein ăn vào)−0,17. Giá trị 0,44 (44,0%) là hiệu quả sử dụng protein của cá kèo, so với một số loài cá thì hiệu quả sự dụng protein của cá kèo thấp, hiệu quả sử dụng protein của cá chẽm là 0,48; cá vền là 0,53; cá chẽm Châu Âu là 0,52 (Glencross, 2008; Lupatsch, 2003; Lupatsch et al., 2001). Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng protein của cá kèo cao hơn so với cá tra là 0,32 (Glencross et al., 2010). Nhu cầu protein tiêu hóa cho duy trì của cá kèo là 0,40 g/ kg0,83/ngày, giá trị này thấp hơn so với nhu cầu protein tiêu hóa cho duy trì của cá tra là 0,47 g/kg0,834/ngày (Glencross et al., 2010), cá rô phi là 0,52 g/kg0,80/ngày (Trung et al. 2011), cá mú là 0,66 g/kg0,70/ngày (Lupatsch et al., 2001), cá chẽm là 0,45 g/kg0,70/ngày (Glencross, 2008). Điều này có thể giải thích protein cần thiết cho quá trình tăng trưởng cũng như tích lũy thấp đối với cá kèo trong chu kỳ nuôi thương phẩm, cá đạt kích cỡ thương phẩm nhỏ hơn so với các loài cá kể trên trong cùng thời gian nuôi. 4.2.3.6 Hiệu quả sử dụng năng lượng của cá kèo Mối quan hệ giữa năng lượng tiêu hóa ăn vào và năng lượng trong cơ thể tích lũy được trình bày theo Hình 4.7 và được biểu diễn bằng phương trình sau: Năng lượng tăng trưởng = 0,46 x (Năng lượng ăn vào)−5,18, (R2=0,96) (Phương trình 10) Với Y: Năng lượng tích luỹ (kJ/kg0,84/ngày) và X: năng lượng tiêu hóa ăn vào (kJ/khối lượng cá 0,84 (kg)/ngày) Hình 4.7: Mối quan hệ giữa năng lượng tiêu hóa ăn vào và năng lượng tăng trưởng Tương tự như hiệu quả sử dụng protein, hiệu quả sử dụng năng lượng của cá kèo được xác định là 46% và nhu cầu năng lượng tiêu hóa cho duy trì là 11,3 kJ/ kg0,81/ngày. Hiệu quả sử dụng năng lượng của cá kèo thấp hơn so với một số loài y = 0.460x - 5.177 R² = 0.954 -20 0 20 40 60 80 0 50 100 150 200N ăn g l ư ợ n g t ăn g t rư ở n g ( k J/ k g 0 .8 1 /n g ày ) Năng lượng tiêu hóa ăn vào(kJ/kg 0,81 gày) 11,3 71 cá ăn động vật. Cụ thể, hiệu quả sử dụng năng lượng của cá vền là 65%, cá mú trắng là 66% và cá chẽm là 68% (Lupatsch et al., 2003; Lupatsch and Kissil, 2005; Glencross, 2008). Tuy nhiên hiệu quả sử dụng năng lượng của cá kèo tương đương với cá rô phi là 44% (Trung et al., 2011) và cá tra là 51% (Glencross et al., 2011). Nhu cầu năng lượng duy trì của cá kèo cũng thấp hơn so với một số loài cá ở các nghiên cứu trước đây. Đối với cá rô phi là 25,9 kJ/kg0,80/ngày (Trung et al., 2011), cá tra (39,7kJ/kg0,84/ngày) (Glencross et al., 2011), cá chẽm Châu Âu (43,6 kJ/kg0,79/ngày) (Glencross et al.,2001), cá tráp (Sparus aurata) (55,8 kJ/kg0,79/ngày) (Lupatsch, 2003) và cá chẽm (42,6 kJ/kg0,80/ngày) (Glencross, 2008). Ở các loài cá khác nhau thì năng lượng duy trì và hiệu quả sử dụng năng lượng cũng khác nhau. Theo Lupatsch (2003) nghiên cứu áp dụng mô hình đa nhân tố để xác định nhu cầu protein và năng lượng trên cá tráp (Sparus aurata), cá vền (Dicentrarchus labrax) và cá mú (Epinephelus aeneus) thì cho thấy ba loài cá này có nhu cầu năng lượng cho duy trì lần lượt là 46 kJ/kg0,82/ngày, 44,5 kJ/kg0,80/ngày và 33,7 kJ/kg0,79/ngày. Hiệu quả sử dụng năng lượng là 65, 68 và 69%. Ngoài ra, nhu cầu năng lượng duy trì ở cá chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ. Igor (2009) đã áp dụng mô hình đa nhân tố nhằm xác định khẩu phần protein và năng lượng cho cá chẽm (Argyrosomus japonicus) cho kết quả là nhu cầu năng lượng duy trì 200C là 42,2 và ở 260C là 49,6 kJ/ kg0,80/ngày. Theo Bureau et al. (2006) cho rằng hiệu quả sử dụng năng lượng của các loài cá dao động trong khoảng 40–70%. Một số tác giả cũng báo cáo kết quả tương tự, như trên cá chẽm (Lates calcarifer) của Lupatsch and Kissil (2003), cá hồi (Oncorhynchus mykiss) của Azevedo et al. (1998), cá chẽm (Argyrosomus japonicus) của Igor (2009), cá cam là 65% (Mark et al., 2010). 4.2.4 Xây dựng nhu cầu protein và năng lượng cho cá kèo Nhu cầu protein, năng lượng và tỷ lệ protein/năng lượng cũng như các chỉ tiêu chi tiết khác trong khẩu phần ăn của cá kèo được xây dựng trong Bảng 4.15. Thức ăn được xây dựng với ba mức năng lượng tiêu hóa: 12, 13 và 14 MJ/kg để đáp ứng nhu cầu của cá trong thời gian nuôi thương phẩm. Cụ thể, cá khối lượng 5g/con có thể sử dụng thức ăn với mức năng lượng tiêu hóa thấp, cá có thể lấy thức ăn nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu protein của cá và ngược lại cho cá có khối lượng lớn hơn. Việc xây dựng nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo kế thừa từ các kết quả nghiên cứu của một số tác giả Lupatsch (2003) xây dựng nhu cầu cho cá Sparus aurata, Glencross et al. (2010) thực hiện trên cá Pangasianodon hypophthalmus và Trung et al. (2011) nghiên cứu trên cá O.niloticus. 72 Các số liệu về nhu cầu protein và năng lượng có thể được sử dụng để phát triển các mô hình thức ăn với thành phần dinh dưỡng cần thiết, ít nhất là về protein và năng lượng cho cá ở bất kỳ giai đoạn nào trong vòng đời của nó (Lupatsch et al. 1998). Các kết quả của nghiên cứu này có được dựa trên sự kế thừa về phương pháp của các nghiên cứu của các tác giả trước đó. Về cơ bản, xác định nhu cầu năng lượng của cá cho tăng trưởng và không tăng trưởng từ nguồn năng lượng của cơ thể thực chất là xác định bao nhiêu năng lượng cần thiết cho cá tăng trưởng phát triển ở bất kỳ giai đoạn nào trong vòng đời của nó. Năng lượng chứa trong thức ăn sẽ ảnh hưởng đến tổng lượng thức ăn sử dụng và lượng protein cần thiết để đáp ứng nhu cầu protein hàng ngày. Chế biến thức ăn đáp ứng với hàm lượng protein trong cơ thể cá (khối lượng tươi) ở mức 13,3% (mức protein được sử dụng để thiết kế khẩu phần ở Bảng 4.13) với mức năng lượng cao thì đòi hỏi protein trong thức ăn của cá cũng cao và lượng thức ăn cần sử dụng sẽ ít. Chế độ thức ăn này sẽ phù hợp với cá giai đoạn nhỏ, cá cần được cung cấp thức ăn chứa protein và năng lượng cao sẽ cho FCR tối ưu hơn khi cung cấp thức ăn cho cá có mức protein và năng lượng thấp. 73 Bảng 4.13: Nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo dựa trên sự tiêu hóa protein và năng lượng trong thức ăn Khối lượng cá (g) (a) 5,00 10,0 15,0 20,0 5,00 10,0 15,0 20,0 5,00 10,0 15,0 20,0 Tăng trưởng (g/ngày)1 (b) 0,15 0,20 0,23 0,25 0,15 0,20 0,23 0,25 0,15 0,20 0,23 0,25 Nhu cầu năng lượng Trao đổi chất cơ sở2 (c) 0,014 0,024 0,033 0,042 0,014 0,024 0,033 0
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_nhu_cau_dinh_duong_va_xay_dung_cong_thuc.pdf
Thongtinluanan-en.docx
Thongtinluanan-vi.docx
Tomtatluanan-en.pdf
Tomtatluanan-vi.pdf