Luận án Nghiên cứu phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và môi trường tại tỉnh Phú Thọ

Luận án Nghiên cứu phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và môi trường tại tỉnh Phú Thọ trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và môi trường tại tỉnh Phú Thọ trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và môi trường tại tỉnh Phú Thọ trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và môi trường tại tỉnh Phú Thọ trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và môi trường tại tỉnh Phú Thọ trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và môi trường tại tỉnh Phú Thọ trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và môi trường tại tỉnh Phú Thọ trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và môi trường tại tỉnh Phú Thọ trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và môi trường tại tỉnh Phú Thọ trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và môi trường tại tỉnh Phú Thọ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 178 trang nguyenduy 15/05/2025 120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và môi trường tại tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và môi trường tại tỉnh Phú Thọ

Luận án Nghiên cứu phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và môi trường tại tỉnh Phú Thọ
như đá, đá vôi; một số cảnh quan đẹp và 
kỳ thú. 
sản và sản xuất VLXD 
phát triển. 
(phía Tây Nam) và thung lũng 
sông Hồng (phía Đông Bắc) 
nên nguy cơ sạt, trượt, lở đất 
và lũ quét cao. 
và trang trại chăn nuôi 
tập trung. 
- Hình thành khu DL-TM 
di tích chiến khu Lòng 
Chảo. 
9. 
Tiểu vùng 
đồi xen 
đồng bằng 
Hạ Hòa - 
Cẩm Khê 
(II-6) 
- Không gian tiểu vùng bao phủ toàn bộ 
vùng đồi gò thấp xuống đồng bằng hai 
huyện Hạ Hòa, Cẩm Khê, lưu vực hữu 
ngạn sông Hồng. 
- Đặc trưng là đất phù sa có tầng loang lổ 
đỏ vàng và đất đỏ vàng biến đổi do trồng 
lúa nước. 
- Về khoáng sản có Talc, Sắt, Quăczit và 
Barit; Kaolin-felspat; sét gạch ngói và cát 
xây dựng. 
- Chủ yếu là đồng bào 
Dao, Cao Lan, Kinh. 
- Là vùng sản xuất nông 
nghiệp, trồng cây ăn quả 
lâu năm và chăn nuôi 
gia súc. 
- Khái thác, chế biến 
khoáng sản; chế biến 
nông sản - thực phẩm. 
- Có nhiều làng nghề 
sản xuất nông lâm 
nghiệp truyền thống. 
- Nguy cơ ngập úng, lũ lụt cao. 
Sạt lở và đất lún. 
- Vấn đề môi trường nông 
nghiệp và nông thôn. Môi 
trường khu vực hoạt động 
khoáng sản. 
- Phát triển các khu, CCN 
Cẩm Khê; chuyên canh 
lúa, màu, rau; cây chè 
nguyên liệu. Chăn nuôi 
đa dạng, tập trung gia 
súc, gia cầm, thủy cầm và 
thủy sản. 
- Khu thương mại - dịch 
vụ và các KDL Văn Bán, 
sinh thái hồ Giuộc Gạo, 
du lịch căn cứ Tiên Động. 
10. 
Tiểu vùng 
đồng bằng 
Tam Nông-
- Bao gồm các xã thuộc huyện Tam Nông 
và huyện Thanh Thủy dọc lưu vực tả ngạn 
sông Đà với độ cao trung bình từ 150 - 
- Chủ yếu là các cộng 
đồng dân cư Kinh. 
Nông nghiệp phát triển: 
- Vấn đề môi trường nông 
nghiệp - nông thôn và làng nghề 
- Môi trường hoạt động khoáng 
- Chuyên canh lúa, ngô, 
rau đậu; chè nguyên liệu 
và cây ăn quả. 
72 
TT Tiểu vùng Điều kiện địa lý tự nhiên Điều kiện địa lý KTXH 
Các vấn đề môi trường và tai 
biến thiên nhiên 
Vấn đề quy hoạch 
Thanh 
Thủy 
(II-7) 
300m. 
- Lớp thổ nhưỡng chủ yếu là đất phù sa 
loang đỏ vàng gò đồi, đất thung lũng xen 
đất màu vàng đỏ trên phù sa cổ, khu vực 
huyện Thanh Thủy. 
- Một số loại khoáng sản trữ lượng khá 
như Mỏ Mica, Kaolin, Fenspat, quặng vàng, 
quaczit,suối nước nóng Thanh Thủy. 
lúa nước, các cây công 
nghiệp ngắn ngày, cây 
lâm nghiệp và chăn nuôi 
gia súc. 
- Công nghiệp chế biến 
nông, lâm sản và sản 
xuất VLXD; chế biến 
khoáng sản. 
sản 
- Nguy cơ ngập úng, lũ lụt cao. 
Sạt lở bờ sông, sạt trượt và lún 
đất. 
- Chăn nuôi, gia cầm, 
thủy cầm tập trung bán 
công nghiệp, phát triển 
thủy sản. 
- Trồng rừng tập trung 
với dược liệu dưới tán. 
- Khu phát triển đô thị, 
thương mại, du lịch - dịch 
vụ Thanh Thủy. 
2.4.4. Đánh giá chức năng của các tiểu vùng 
Chức năng của các tiểu vùng được xác định dựa trên hệ thống phân loại của Niemann (1977) [38]. Chức năng đáp ứng được sẽ được 
cho điểm là 1, chức năng không có sẽ cho điểm 0. Cấp chức năng bậc cao (nhóm chức năng, chức năng chính, chức năng phụ). Có tổng 
điểm là tổng số chức năng theo từng cấp (bảng 2.10). Bản đồ đa chức năng được thành lập dựa trên tổng điểm của các cấp chức năng bậc 
cao, tương ứng với các nhóm kinh tế, xã hội và môi trường (hình 10, 11 và 12 trong phụ lục 3). 
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá giá trị đa chức năng của các tiểu vùng chức năng theo hệ thống phân loại của Niemann 
Các loại chức năng 
Tiểu vùng 
I-1 I-2 I-3 II-1 II-2 II-3 II-4 II-5 II-6 II-7 
I. Nhóm chức năng sản xuất (chức năng kinh tế) 5 4 5 2 3 4 5 2 2 5 
I.1. Cung cấp các tài nguyên tái tạo 4 3 4 2 3 3 4 2 3 4 
I.1.a. Sản phẩm từ sinh khối (thích hợp với canh tác) 2 2 2 1 2 2 2 2 2 2 
73 
Các loại chức năng 
Tiểu vùng 
I-1 I-2 I-3 II-1 II-2 II-3 II-4 II-5 II-6 II-7 
- Sinh khối thực vật (lương thực, gỗ, hoa quả,...) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
- Sinh khối động vật (gia súc, gia cầm, thủy sản) 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 
I.1.b. Nguồn nước 2 1 2 1 1 1 2 0 1 2 
- Nước mặt 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 
- Nước ngầm 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 
I.2. Cung cấp các tài nguyên không tái tạo 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 
I.2.a. Chất dinh dưỡng, vật liệu xây dựng 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 
I.2.b. Nhiên liệu hóa thạch 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
II. Nhóm chức năng sinh thái 3 3 2 11 6 3 1 4 2 2 
II.1. Điều chỉnh các dòng vật chất và năng lượng 1 3 2 8 3 2 1 4 2 2 
II.1.a. Các chức năng thổ nhưỡng (đất) 0 2 1 3 0 0 1 3 1 1 
- Chống xói mòn 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 
- Chống suy giảm nguồn nước ngầm 0 1 0 1 0 0 1 1 1 1 
- Phân hủy các chất gây hại (chức năng lọc, đệm và chuyển hóa) 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 
II.1.b. Các chức năng thủy văn (nước) 0 1 1 2 0 0 0 1 1 1 
- Thay đổi mực nước ngầm 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
- Chứa nước/cân bằng nước 0 1 1 1 0 0 0 1 1 1 
- Tự làm sạch nguồn nước mặt 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 
II.1.c. Các chức năng khí tượng (khí hậu/không khí) 1 0 0 3 3 2 0 0 0 0 
- Cân bằng nhiệt 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 
- Cải thiện độ ẩm không khí 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 
- Ảnh hưởng của gió 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 
II.2. Điều chỉnh và phục hồi các quần thể và quần xã 2 0 0 3 3 1 0 0 0 0 
74 
Các loại chức năng 
Tiểu vùng 
I-1 I-2 I-3 II-1 II-2 II-3 II-4 II-5 II-6 II-7 
II.2.a. Tái sản xuất và tái sinh sinh học các sinh quần xã 
(tự phục hồi và duy trì) 
1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 
II.2.b. Điều chỉnh quần thể, loài (ví dụ, loài gây hại) 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 
II.2.c. Bảo tồn nguồn gen 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 
III. Nhóm chức năng xã hội 3 1 2 6 6 2 0 2 3 2 
III.1. Chức năng tâm lý 2 0 2 2 2 0 0 0 1 1 
- Chức năng thẩm mỹ (phong cảnh) 1 0 1 1 1 0 0 0 1 1 
- Chức năng dân tộc (nguồn gen, di sản văn hóa) 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 
III.2. Chức năng thông tin 1 0 0 2 2 1 0 0 1 0 
- Chức năng cho khoa học và giáo dục 1 0 0 1 1 1 0 0 1 0 
- Chỉ thị sinh học của điều kiện môi trường 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 
III.3. Chức năng sinh thái nhân văn 0 0 0 1 1 0 0 2 0 1 
- Ảnh hưởng sinh khí hậu 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 
- Các chức năng lọc và đệm (các ảnh hưởng hóa học - đất/nước/không khí) 0 0 0 1 1 0 0 1 0 1 
III.4. Các chức năng giải trí 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 
Các tác động tâm lý và sinh thái nhân văn 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 
75 
Các chức năng chính của từng tiểu vùng được trình bày trong bảng 2.11. 
Bảng 2.11. Xác định các chức năng chính của các tiểu vùng 
Tiểu 
vùng 
Chức năng chính 
I-1 Sản xuất và cân bằng sinh thái, điều chỉnh các dòng vật chất năng lượng của 
hệ sinh thái. 
I-2 Cung cấp các nguồn tài nguyên khoáng sản, lương thực, gỗ,... cho phát 
triển công nghiệp và phát triển nông lâm nghiệp. 
I-3 Sản xuất và xã hội: cung cấp các nguồn tài nguyên khoáng sản cho phát triển 
công nghiệp; nguồn tài nguyên nhân văn cho phát triển du lịch sinh thái. 
II-1 Sinh thái, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường, hệ sinh thái; 
cung cấp thông tin cho khoa học và giáo dục; giúp cân bằng hệ sinh thái. 
II-2 Sinh thái và sản xuất: cung cấp các nguồn tài nguyên sinh khối động thực 
vật cho phát triển nông nghiệp. 
II-3 Sinh thái và sản xuất: cung cấp lương thực, cây ăn quả, cây lấy gỗ,... phục 
vụ phát triển nông lâm nghiệp; cân bằng hệ sinh thái, khí hậu. 
II-4 Sinh thái: chống xói mòn đất, bảo vệ tài nguyên rừng và hệ sinh thái, phát 
triển nông nghiệp. 
II-5 Sản xuất và xã hội: cung cấp các nguồn tài nguyên khoáng sản cho phát triển 
công nghiệp; nguồn tài nguyên nhân văn cho phát triển du lịch sinh thái. 
II-6 Sản xuất và xã hội: phát triển kinh tế nông nghiệp, bảo tồn, giữ gìn và phát 
triển văn hóa làng nghề truyền thồng, cung cấp thông tin cho khoa học và 
giáo dục. 
II-7 Xã hội và sản xuất: phát triển nông lâm nghiệp, nguồn nước dồi dào phục vụ 
cho phát triển nông nghiệp và sinh hoạt, là khu sinh thái nghỉ dưỡng cho du 
khách đến tham quan và trải nghiệm. 
 Tiểu kết chương 2 
Chương 2 trình bày các nội dung về phân tích, đánh giá hiện trạng, diễn biến 
các điều kiện địa lý, tài nguyên và môi trường lãnh thổ tỉnh Phú Thọ làm căn cứ cho 
PVCN tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở bộ tiêu chí tổng hợp, lãnh thổ tỉnh Phú Thọ được 
phân chia thành 2 vùng với 10 tiểu vùng chức năng bao gồm: Vùng đồi - đồng bằng 
tả ngạn sông Hồng (gồm 3 TV) và vùng đồi - núi hữu ngạn sông Hồng (gồm 7 TV). 
Các vùng và tiểu vùng chức năng là đơn vị không gian cơ sở để định hướng cho 
việc quản lý TNMT phục vụ phát triển KTXH bền vững, phù hợp với tiềm năng 
lãnh thổ, cơ sở tài nguyên và định hướng quy hoạch tại mỗi tiểu vùng. 
76 
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN QUẢN LÝ 
TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH PHÚ THỌ 
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI 
TRƯỜNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG 
3.1.1. Thực trạng quản lý tài nguyên 
3.1.1.1 Quản lý nhà nước 
a) Quản lý về tài nguyên khoáng sản 
Trước những năm 1990, các doanh nghiệp Nhà nước quản lý hoạt động khai 
thác chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Từ khi có Luật khoáng sản, 
việc khai thác khoáng sản được nhiều thành phần kinh tế tham gia bao gồm: doanh 
nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ 
phần. Chỉ trong thời gian 2008-2011 trên địa bàn tỉnh đã có 140 mỏ khoáng sản 
được Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban Nhân dân tỉnh cấp 
phép hoạt động. Trong số đó, có tới 9 mỏ sắt, 22 mỏ đá, 9 mỏ cao lanh cấp phép 
vượt quá chỉ tiêu quy hoạch. Nhiều mỏ than, thạch anh, serpentin quarzit không 
nằm trong quy hoạch, không thực hiện thăm dò đánh giá trữ lượng vẫn được các cơ 
quan chức năng cấp phép khai thác. Bên cạnh đó, còn hàng chục doanh nghiệp khác 
không thực hiện thăm dò trữ lượng cũng vẫn được cấp phép hoạt động [71, 72]. 
Theo quy hoạch khai thác khoáng sản đến năm 2020, tỉnh Phú Thọ sẽ thăm 
dò và khai thác thêm 35 mỏ, điểm mỏ khoáng sản mới làm VLXD. Tỉnh đưa vào 
quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng làm vật liệu xây dựng thông thường đối với 
đá xây dựng (trữ lượng 1,440 triệu m3/năm), vật liệu xây dựng (trên 1.584 triệu 
viên/năm), cát xây dựng (trên 2,970 triệu m3/năm). Việc quy hoạch thăm dò, khai 
thác, sử dụng khoáng sản đến năm 2020 theo quyết định 08/2018/QĐ-UBND sẽ là 
cơ sở pháp lý và là căn cứ thực hiện công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản, góp 
phần phát triển bền vững ngành công nghiệp khai khoáng [71, 72]. 
Chỉ thị 07/2018/CT-UBND của UBND tỉnh Phú Thọ đã nhận định, trong 
những năm qua, công tác quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã dần đi vào nề nếp. 
Tổng giá trị sản phẩm ngành khai khoáng của tỉnh: đạt được là 407,7 tỷ đồng (năm 
2015), 325,5 tỷ đồng (năm 2016) và 382,9 tỷ đồng (năm 2017). Về mặt quản lý kinh 
tế khoáng sản, hầu như 284 mỏ, điểm quặng và biểu hiện khoáng sản, bao gồm 37 
77 
loại khoáng sản đã được thống kê mới thăm dò trữ lượng và đánh giá chất lượng, 
chưa có đánh giá tổng giá trị kinh tế làm cơ sở quản lý nhà nước trên cơ sở tiềm 
năng kinh tế khoáng sản. Thời gian gần đây trên địa bàn tỉnh xuất hiện tình trạng 
khai thác khoáng sản trái phép. Điển hình là khai thác cát, sỏi trái phép trên sông 
Lô, sông Hồng, sông Đà, sông Bứa [73]. 
b) Quản lý về tài nguyên đất 
Trong quản lý các loại tài nguyên, quản lý tài nguyên đất hiện là vấn đề nhạy 
cảm và có nhiều vướng mắc nhất trong dư luận xã hội. Trên phương diện quản lý, 
phân quyền quản lý được ghi trong điều 5 luật Đất đai năm 2013; quyền quản lý đất 
đai cho các cấp hành chính được quy định tại điều 37 theo 3 nhóm đất chính được 
phân loại tại điều 13. Quỹ đất được thống kê, kiểm kê hàng năm từ cơ sở đến Trung 
ương theo quy định tại điều 53. Trong kinh tế đất đai, giá đất được quy định cụ thể 
tại điều 55. Nguyên tắc, phương pháp định giá đất được quy định tại Điều 112 Luật 
Đất đai, Điều 4, Điều 5 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, thông tư số 36/2014/TT-
BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá 
đất; định giá đất cụ thể. Đối với đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất 
vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, thì việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho tổ chức, 
cá nhân đang sử dụng đất bị thu hồi để thực hiện dự án khai thác khoáng sản được 
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định tại các bộ luật khác 
có liên quan (như khoản 3 điều 5 luật khoáng sản), nhưng không định giá giá trị tài 
nguyên khoáng sản có trong các loại đất được quy định sử dụng cho hoạt động 
khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm mà chỉ tiến hành đấu giá 
quyền khai thác khoáng sản ở các khu vực hoạt động khoáng sản. Trong khi điều 37 
phân quyền quản lý đất đai cho UBND các cấp theo luật Đất đai. Do đó, có thể nhận 
xét về quản lý đất đai như sau: 
- Về tổng thể, cơ quan hành chính cấp tỉnh; cấp huyện, thị xã thuộc tỉnh; cấp 
xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ đất đai trên địa bàn được 
khoanh định theo ranh giới hành chính, Đây là quản lý tài nguyên không gian thống 
nhất theo ranh giới hành chính. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực kinh tế và cộng đồng, các 
hộ dân cư quản lý đất theo quyền sở hữu đất được giao (đất phi nông nghiệp). 
- Các loại tài nguyên không được phân tích theo dạng: (a) nguyên liệu; (b) 
chất liệu môi trường; (c) dòng; và (d) không gian như cách quản lý giá trị đất đai ở 
78 
các nước tiên tiến để sản xuất hoặc duy trì tất cả các dạng tài nguyên, vì thế, chưa 
đánh giá được giá trị các dạng tài nguyên theo tổng giá trị kinh tế tài nguyên có trên 
và có trong từng mảnh đất, đã làm khó cho các địa phương quản lý tổng hợp hiệu 
quả đất đai theo tổng giá trị kinh tế có ở mỗi mảnh đất đó. 
- Việc định giá đất được thống nhất và cập nhật theo quy định tại Điều 112 
Luật Đất đai, Điều 4, Điều 5 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, Thông tư số 
36/2014/TT-BTNMT. Song các giá trị kinh tế tài nguyên tổng hợp có trong mỗi 
mảnh đất không được phân định. Do đó, không so sánh lợi ích - chi phí (bài toán 
đánh đổi) khi tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng đất và cấp phép cho các hoạt 
động phát triển KTXH trên các mảnh đất cụ thể. 
Theo số liệu thống kê, đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ chiếm diện tích chủ yếu 
- 84,03%, nhưng đất cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 33,45%; còn lại là đất lâm 
nghiệp chiếm tỷ trọng cao 48,24%; đất nuôi trồng thủy sản là 2,26%; cộng với các 
loại đất khác. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (đất có hoạt động khai thác 
khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, đất các khu công nghiệp, kinh 
doanh,) chỉ chiếm có 1,00%. 
Về giá đất, UBND tỉnh Phú Thọ có quyết định số 24/2014 về bảng giá đất 05 
năm 2015-2019 cho 10 loại đất chủ yếu. Ngoài ra có quy định chi tiết đối với giá 
đất các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và giá đất sản xuất vật liệu xây dựng, 
làm đồ gốm (đất sông, suối để khai thác cát, sỏi), giá đất xây dựng công trình công 
cộng có mục đích kinh doanh. Năm 2016, giá đất ở (một số khu vực đô thị và nông 
thôn), đất một số khu, cụm công nghiệp được điều chỉnh theo quyết định số 41/2016 
trên địa bàn một số huyện thị trong tỉnh; Quyết định số 31/2017/QĐ-UBND điều 
chỉnh bổ sung giá đất ở cho một số vị trí tại thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và 
một số huyện trong tỉnh. Gần đây nhất là quyết định số 42/2018/QĐ-UBND quy 
định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên địa bàn huyện Phú Thọ. 
Có thể nhận thấy việc quản lý nhà nước về tài nguyên đất trên địa bàn tỉnh 
Phú Thọ theo hướng: 
- Thứ nhất là quản lý về diện tích các loại đất, trong đó chia ra quản lý theo 
các cấp địa phương và theo các lĩnh vực chuyên ngành. 
- Thứ hai, tài nguyên đất được định giá theo diện tích, loại đất, vị trí và một 
số tiêu chí khác. Các giá trị tài nguyên khác có trong đất không được xem xét đến 
79 
trong định giá tài nguyên đất nên trong trường hợp một số loại đất có tài nguyên 
khác dễ bị khai thác khi chưa được cấp phép. 
- Thứ ba, vì các giá trị tài nguyên khác có trong đất chưa được xem xét nên 
việc tính tổng giá trị kinh tế tài nguyên trên một diện tích đất (tài nguyên không 
gian) không được tính toán một cách tổng thể, do đó, không quản lý tổng hợp tài 
nguyên ở mỗi cấp hành chính. 
- Thứ tư, không tính được tổng giá trị kinh tế tài nguyên liên quan đến đất 
nên việc quy hoạch khai thác tài nguyên dễ bị chồng chéo, lãng phí và thất thoát. 
c) Quản lý về tài nguyên nước 
Tài nguyên nước bao gồm nhiều loại, nhiều dạng, được quy định tại Khoản 1 
Điều 2 Luật tài nguyên nước. Nguồn nước của một lãnh thổ có thể phân bố trong 
lãnh thổ đó (nội vùng) hay từ lãnh thổ khác chảy vào (liên vùng). Về mục đích sử 
dụng, có thể phục vụ sinh hoạt và sử dụng cho sản xuất của các ngành, các lĩnh vực 
kinh tế. 
Theo quyết định số 04/2018/QĐ-UBND đã phân bổ nguồn nước cho các đối 
tượng khai thác, sử dụng nước trong kỳ quy hoạch đến năm 2020, đảm bảo nguồn 
cấp nước sinh hoạt là 51,56 triệu m3/năm; du lịch và dịch vụ là 20,15 triệu m3/năm; 
công nghiệp là 17,90 triệu m3/năm; nông, lâm, thủy sản là 395,39 triệu m3/năm. Đến 
năm 2030: Đảm bảo nguồn cấp nước sinh hoạt là 63,58 triệu m3/năm; du lịch và 
dịch vụ là 24,71 triệu m3/năm; công nghiệp là 53,62 triệu m3/năm; nông, lâm, thủy 
sản là 384,34 triệu m3/năm [74]. 
Quản lý chất lượng nguồn nước chú trọng vào các dòng sông hiện đang bị đe 
dọa bởi các loại chất thải. Trên các lưu vực sông nhiều thông số chất lượng nước đã 
vượt QCVN, chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ, chất rắn lơ lửng. Trong đó, nước sông 
Hồng bị ô nhiễm các chất hữu cơ; nước sông Lô hiện còn đảm bảo chất lượng tốt, 
nhưng các thông số hữu cơ đang tăng cao; nguồn nước sông Đà do ít chịu ảnh 
hưởng của sản xuất công nghiệp nên vẫn được coi là dòng sông sạch, song các 
thông số hữu cơ, chất rắn lơ lửng đang tăng cao; nguồn nước sông Bứa, nguồn nước 
sông Chảy đang bị và tiếp tục bị ô nhiễm các chất hữu cơ. 
Về năng lượng dòng nước, do nằm ở trung lưu, không có địa hình thuận tiện 
nên không khai thác được nguồn thủy năng trên một số dòng sông chính, hiện đang 
có dự án thủy điện Cột nước thấp Phú Thọ dự kiến được xây dựng tại vị trí phía sau 
80 
hợp lưu giữa sông Lô và sông Chảy, nơi cung cấp nước sinh hoạt, nước sản xuất 
nông nghiệp, công nghiệp cho cả hai tỉnh là Vĩnh Phúc và Phú Thọ. Trong định 
hướng phát triển nguồn năng lượng tái tạo của Sở Công Thương, trên địa bàn tỉnh 
có thể lắp đặt nhiều trạm thuỷ điện nhỏ (5-50 kW/trạm) và khoảng 2.000 trạm thuỷ 
điện cực nhỏ công suất (0,2-1 kW/trạm), tổng công suất ước tính khoảng 2.500 kW. 
Về kinh tế tài nguyên nước, chưa có đánh giá tổng giá trị kinh tế nguồn tài 
nguyên nước để quản lý tổng hợp nguồn nước cho phát triển KTXH. Tranh chấp về 
nguồn nước hiện nay vẫn chưa được quản lý. 
d) Quản lý về tài nguyên rừng và đa dạng sinh học 
Theo niên giám thống kê năm 2017 [8, 70] đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh 
Phú Thọ như sau (bảng 3.1): 
Bảng 3.1. Cơ cấu các loại đất lâm nghiệp tỉnh Phú Thọ 
Đất rừng 
Hiện trạng theo 
niên giám thống kê 2017 
QH đến 2020 [75] 
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) 
Đất lâm nghiệp 170.523,91 48,24 182.819 
Đất rừng sản xuất 120.588,05 34,12 131.593 
Đất rừng phòng hộ 33.514,24 9,48 33.949 
Đất rừng đặc dụng 16.421,62 4,65 17.277 
Như vậy, chỉ tiêu đất rừng phòng hộ là gần đạt vào năm 2017; đất rừng sản 
xuất và đất rừng đặc dụng là chưa đạt được. Trong quyết định 911/2019/QĐ-BNN-
TCLN hiện trạng rừng Phú Thọ có 171.717 ha rừng, trong đó rừng tự nhiên có 
48.584 ha, rừng trồng 123.133 ha với độ che phủ đạt 39,61% [76]. So với độ che 
phủ chung toàn quốc năm 2018 là 41,65%, độ che phủ rừng của tỉnh Phú Thọ là 
tương đối thấp. 
Về thể chế đa dạng sinh học, khuyến cáo của “Sáng kiến tài chính ĐDSH” 
cho thấy, ĐDSH và 3 cụm ngành phát triển có mối quan hệ với nhau là: (i) các 
ngành phụ thuộc vào ĐDSH - nông nghiệp, ngư nghiệp, du lịch sinh thái, thủy điện; 
(ii) các ngành ảnh hưởng đáng kể đến ĐDSH như khai mỏ, sản xuất và nhập khẩu 
phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, sản xuất công nghiệp; và (iii) các ngành có trách 
nhiệm bảo vệ các ĐDSH - Khu bảo tồn, các trường đại học, các tổ chức phi chính 
phủ, các trung tâm nghiên cứu. Mâu thuẫn là ở chỗ, các ngành đe dọa đa dạng sinh 
học đang đóng vai trò ngày càng tăng trong việc tạo việc làm, xuất khẩu và nộp thuế 
81 
cho ngân sách, nhưng lại đang gây ra nhiều tổn thất cho ĐDSH, ảnh hưởng trực tiếp 
đến phần lớn dân số

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_phan_vung_chuc_nang_phuc_vu_to_chuc_khong.pdf
  • pdf3. Thông tin đóng góp mới LA Ngô Quang Dự.PDF
  • pdf4. Trich yeu LA Ngô Quang Dự.PDF
  • pdfTOM TAT - English - PhD student Ngo Quang Du (Bản gửi HV 10.3).pdf
  • pdfTOM TAT- Tiếng Việt - NCS Ngô Quang Dự (Bản gửi HV 10.3).pdf