Luận án Nghiên cứu phân vùng lập địa phục vụ cho sản xuất lâm nghiệp tại tỉnh Bình Phước

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu phân vùng lập địa phục vụ cho sản xuất lâm nghiệp tại tỉnh Bình Phước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu phân vùng lập địa phục vụ cho sản xuất lâm nghiệp tại tỉnh Bình Phước

thì những yếu tố lập địa quan trọng với sinh trưởng của thực vật nói chung là các yếu tố khí hậu, địa hình và thổ nhưỡng. Những yếu tố khí hậu quan trọng thường là nhiệt độ và lượng mưa, những yếu tố địa hình quan trọng thường là độ dốc và độ cao mặt đất, những yếu tố thổ nhưỡng quan trọng thường là độ dày tầng đất, tỷ lệ kết von, thành phần cơ giới và hàm lượng mùn. Vì vậy, khi nghiên cứu phân vùng và đánh giá lập địa, Đề tài đã điều tra những yếu tố lập địa này, phân tích tác động của chúng tới sinh trưởng của mỗi loài cây trồng. Theo phương pháp luận sinh thái học thì quan hệ giữa các yếu tố lập địa với sinh trưởng của thực vật là theo dạng đường cong với nhiều miền quan hệ và ngưỡng sinh thái khác nhau, gồm: miền giới hạn thấp, miền hạn chế, miền thích hợp, miền rất thích hợp và miền giới hạn cao [43], [75]. Ranh giới các miền thích hợp khác nhau là những ngưỡng sinh thái. Áp dụng phương pháp luận sinh thái, khi đánh giá và phân vùng lập địa cho mỗi loài cây trồng, Đề tài đã chia miền biến thiên của chỉ tiêu tổng hợp các yếu tố sinh thái thành các miền không thích hợp, ít thích hợp, thích hợp vừa, thích hợp và rất thích hợp. Mặt khác, sinh trưởng của một cây gỗ ở mọi giai đoạn phát triển của nó đều do điều kiện hoàn cảnh và tính di truyền quyết định [57]. Như vậy, để đánh giá và phân vùng lập địa cho một loài cây, thì không chỉ nghiên cứu về lập địa nơi trồng mà còn phải nghiên cứu về sinh trưởng của chúng trên mỗi lập địa đó. Đến nay, những chỉ tiêu phản ảnh đặc điểm sinh trưởng của cây rừng hoặc của lâm phần chủ yếu là các yếu tố về kích thước hoặc sinh khối, như: đường kính, chiều cao, thể tích, trữ lượng gỗ trung bình. Chỉ tiêu thường sử dụng nhất trong đánh giá lập địa là chiều cao trung bình hoặc chiều cao cây trội [4], [61]. Tuy nhiên, với đối tượng điều tra phần lớn là rừng non và rừng trung niên sự phân hóa cây trội chưa ổn định. Vì vậy, Đề tài dùng đường kính và chiều cao trung bình lâm phần làm chỉ tiêu sinh trưởng khi phân tích ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng cây rừng. Một trong những nhiệm vụ của Đề tài là từ các yếu tố sinh trưởng về đường kính và chiều cao lâm phần xây dựng nên những chỉ số sinh trưởng ít chịu ảnh hưởng của tuổi nhất. Theo kết quả của những nghiên cứu trong lĩnh vực khí hậu cây gỗ thì các chỉ số đó thường là những chỉ số tương đối. Theo phương pháp luận sinh thái học thì việc phân vùng lập địa hiểu là phân vùng lập địa theo miền thích hợp của mỗi loài cây trồng. Điều kiện lập địa thường biến đổi liên tục trên mỗi vùng lãnh thổ. Vì vậy, để phân vùng lập địa cho các loài cây trồng thì ngoài việc nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng của mỗi loài cây trồng, còn phải nghiên cứu đặc điểm của các yếu tố lập địa ở mọi điểm trên toàn tỉnh, đánh giá mức thích hợp với lập địa của mỗi loài cây trồng tại mỗi điểm lập địa, sau đó khoanh những vùng có cùng mức thích hợp thành bản đồ phân vùng thích hợp cho mỗi loài cây trồng. 2.2.1.3 Phương pháp luận kinh tế học Theo kinh tế học thì việc đánh giá và phân vùng lập địa cho một loài cây trồng chủ yếu xuất phát từ yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng trồng. Việc phân vùng lập địa cho phép xác định được những khu vực trồng rừng có hiệu quả cao nhất. Với những cây lấy gỗ thì hiệu quả đó là sự sinh trưởng và khối lượng gỗ được tạo ra nhiều nhất. Với những cây lấy lâm sản ngoài gỗ thì hiệu quả đó là năng suất và sản lượng lâm sản ngoài gỗ ở mức cao nhất. Nhưng, nhìn chung các chỉ tiêu về lâm sản ngoài gỗ đều có liên hệ với các chỉ tiêu sinh trưởng, đặc biệt là đường kính và chiều cao của cây rừng. Vì vậy, Đề tài này chọn đường kính, chiều cao để làm tiêu chí đánh giá, phần vùng lập địa. Mỗi vị trí trên lãnh thổ có một điều kiện lập địa nhất định và thích hợp với những loại rừng trồng khác nhau ở những mức độ khác nhau. Sẽ rất hữu ích nếu tại mỗi vị trí trên lãnh thổ có thể chỉ rõ được có mức thích hợp cao nhất cho mỗi loài cây trồng. Đây là cơ sở để lựa chọn loài cây trồng phù hợp cho mỗi chủ sử dụng đất. Vì vậy, Đề tài đã xây dựng những bản đồ phân vùng lập địa theo khả năng thích hợp cho mỗi loài rừng trồng, đồng thời thiết lập hệ thống bảng tra khả năng thích hợp cho một số loại rừng trồng chính trên mỗi dạng lập địa. Kết quả nghiên cứu đánh giá, phân cấp và phân vùng lập địa có ý nghĩa lớn với thực tiễn sản xuất ở địa phương. Đây là cơ sở để lựa chọn cây trồng, xác định các biện pháp kỹ thuật cải thiện và phục hồi đất, quy hoạch phát triển sản xuất lâu dài. Tuy nhiên, sản phẩm chủ yếu của phân vùng lập địa là những bản đồ kỹ thuật số và số liệu thống kê về lập địa, sinh trưởng của cây trồng nên việc truy cập và sử dụng những tài liệu này thường gặp nhiều khó khăn. Để thuận tiện cho việc phân tích và sử dụng kết quả phân vùng lập địa, Đề tài đã xây dựng cơ sở dữ liệu lập địa, đặc điểm sinh trưởng của cây trồng, kết quả phân vùng lập địa và phát triển phần mềm quản lý lập địa tỉnh Bình Phước bằng công cụ lập trình MVF9 cùng với sự hỗ trợ của các phần mềm khác, như: MAP10.5, STAT15. 2.2.2 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin 2.2.2.1 Phương pháp kế thừa tư liệu Để phục vụ nghiên cứu của mình Đề tài đã kế thừa những tư liệu: Những lớp bản đồ về điều kiện tự nhiên tỉnh Bình Phước ở tỷ lệ 1/100.000, gồm: Bản đồ đất (2010) [67], Bản đồ nhiệt độ, lượng mưa bình quân năm (2008) [66]. Bản đồ địa hình [65], Bản đồ hành chính, bản đồ thuỷ văn (2010) của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước [67]; Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp (2011) của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước [69]; Bản đồ địa chất (2007) của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước [68]. Số liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Phước của Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh Bình Phước [83]. Số liệu phân tích 149 mẫu đất trên các loại đất khác nhau (2010) [67]. Niên giám thống kê tỉnh Bình Phước từ năm 2007 - 2012 của Cục Thống kê tỉnh Bình Phước [12],[13], [14], [15], [16], [17]. 2.2.2.2 Khảo sát và điều tra ô tiêu chuẩn điển hình a) Khảo sát sơ bộ Phác thảo những tuyến khảo sát sơ bộ đi qua các vùng lập địa và các nhóm dạng MHSDĐ khác nhau. Trên mỗi tuyến khảo sát sơ bộ tiến hành mô tả những đặc điểm cơ bản về lập địa; quy mô, phân bố, sinh trưởng và năng suất của các MHSDĐ lâm nghiệp để từ đó lựa chọn phương pháp điều tra chi tiết phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Đề tài này đã khảo sát sơ bộ trên 10 tuyến, đi qua 10 huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh. Kết quả khảo sát đã xác định được 40 tuyến điều tra chi tiết đi qua các dạng lập địa và các MHSDĐ khác nhau theo quy trình điều tra lập địa [46], [49], [71], [85]. b) Điều tra chi tiết - Thiết lập hệ thống ô tiếu chuẩn điển hình (ÔTC): Đề tài đã thiết lập được 500 ÔTC, bố trí từ 10 - 15 ÔTC trên một tuyến điều tra chi tiết. Các ÔTC có dạng hình chữ nhật, diện tích 1000 m2, được đặt tại những vị trí điển hình đại diện cho các dạng lập địa và MHSDĐ. - Điều tra thổ nhưỡng: Đào phẫu diện, lấy mẫu và điều tra các yếu tố thổ nhưỡng được thực hiện theo quy trình điều tra lập địa [21], [40], [49], [71], [85] như Biểu 01 - Phụ lục, cụ thể: (1) Tại mỗi ÔTC, đã đào phẫu diện và điều tra nhanh các yếu tố vị trí (kinh, vĩ độ và độ cao theo máy định vị GPS), độ dốc, loại đất, thành phần cơ giới (vê con giun đất để xác định thành phần cơ giới theo 6 cấp, gồm: cát, cát pha, thịt nhẹ, thịt trung bình, thịt nặng và sét) [21], [72] độ dày tầng đất, độ xốp, hàm lượng mùn, độ chua pHH2O (đo độ pH của dung dịch đất bằng giấy quỳ) [46], đá lẫn lớn và đá ong (theo % diện tích). (2) Lấy mẫu hỗn hợp trong các tầng phát sinh để phân tích tỷ lệ kết von dạng rời rạc và đá vụn lẫn có đường kính ≤ 5 cm theo phương pháp tính % trọng lượng. Tổng trọng lượng mẫu trên 1000 gram. (3) Lấy mẫu hỗn hợp trong các tầng phát sinh ở 84 ÔTC cho các loại đất khác nhau để phân tích hàm lượng mùn, độ chua pHKCl, hàm lượng N, K2O, P2O5. - Điều tra thực vật: Trên mỗi ÔTC điều tra nhóm yếu tố thực vật theo quy trình điều tra lâm học và điều tra lập địa [28], [49] như Biểu 02, Biểu 03, Biểu 04, Biểu 05, Biểu 06, Biểu 07 - Phụ lục, trong đó: (1) Đối với tầng cây cao điều tra về: loài cây, đường kính, chiều cao vút ngọn, chiều cao dưới cành, đường kính tán, độ tàn che, năm trồng, mật độ, tình hình sinh trưởng, vật hậu. (2) Đối với cây bụi và cây tái sinh điều tra về: đường kính, chiều cao, mật độ, loài cây, độ che phủ. (3) Đối với thảm tươi điều tra về: độ che phủ, chiều cao, loại cây. (4) Đối với thảm khô, lấy mẫu khô trong các ô dạng bản, mỗi ô dạng bản lấy 5 mẫu. 2.2.2.3 Xử lý nội nghiệp a) Xác định đặc điểm lập địa - Xác định đặc điểm thổ nhưỡng ở từng ÔTC: Trong số các yếu tố thổ nhưỡng điều tra tại mỗi ÔTC thì có một số yếu tố được chỉnh lý, phân tích bổ sung như sau: * Hàm lượng sét được quy đổi từ kết quả điều tra cấp thành phần cơ giới ngoài hiện trường sang tỷ lệ sét trung bình theo phương pháp phân loại đất theo thành phần cơ giới của quốc tế [32] và của Hội Khoa học đất Việt Nam [30]. * Tỷ lệ kết von dạng rời rạc, đá vụn lẫn có đường kính ≤ 5 cm trong đất: Nhìn chung đất ở Bình phước có đặc điểm kết von dạng rời rạc, kích thước bình quân khoảng 1 - 2 cm, phân bố tương đối đều trong độ dày tầng đất, đá vụn lẫn với kích thước nhỏ trong đất rất ít. Thành phần chính của kết von những ôxyt sắt, silic và nhôm [30], [64], [71]. Bên cạnh đó khi đối chiếu kết quả đánh giá tỷ lệ kết von theo phương pháp ước lượng % diện tích kết von trên bề mặt phẩu diện với phương pháp tính tỷ lệ % trọng lượng thì thấy có sự thống nhất, tỷ lệ thuận với nhau, nên có thể xem tỷ lệ thể tích mà kết von chiếm trong đất cũng tỷ lệ thuận với tỷ lệ phần trăm trọng lượng mà kết von chiếm trong đất. Mặt khác, đối với những cấp hạt như đá vụn nhỏ, cuội, cát thì sử dụng phương pháp rây, tách chúng ra, cân rồi tính tỷ lệ phần trăm [32]. Vì vậy, để có số liệu định lượng cho nghiên cứu, Đề tài đã xác định tỷ lệ kết von dạng rời rạc, đá vụn lẫn có đường kính ≤ 5 cm trong đất băng phương pháp cân, rây mẫu đất trong nước, giữ lại cấp hạt có đường kính > 2mm như Hình 2.2 và tính tỷ lệ % so với trọng lượng mẫu. Hình 2.2: Hình thái phẩu diện và tỷ lệ kết von ở phẩu diện BP 320 X. Lộc Thịnh, H. Lộc Ninh, kinh độ: 656293 m, vĩ độ: 1296249 m - Xác định đặc điểm thổ nhưỡng cho các loại đất: * Phân tích thổ nhưỡng đối với 84 mẫu đất tại Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp Miền Nam bằng các phương pháp phân tích đất thông dụng hiện nay, trong đó: Hàm lượng mùn được xác định bằng phương pháp Tiurin/Walkley Black. Hàm lượng đạm tổng số được xác định bằng phương pháp Kjeldahl. Hàm lượng lân tổng số được xác định bằng phương pháp so màu. Hàm lượng kali tổng số được xác định bằng phương pháp quang kế ngọn lửa. Độ pHKCl được xác định bằng phương pháp pH – mét. * Chỉnh lý bản đồ loại đất: Từ lớp bản đồ đất và lớp bản đồ địa hình tỉnh Bình Phước tỷ lệ 1/100.000, Đề tài đã căn cứ vào kết quả xác định tên loại đất tại 500 ÔTC để hiệu chỉnh ranh giới cho các loại đất. * Thống kê đặc điểm thổ nhưỡng cho các loại đất: Từ số liệu phân tích 116 mẫu (84 mẫu năm 2011, 32 mẫu năm 2007) và kế thừa 149 mẫu đất [67] cho các loại đất, Đề tài đã thống kê một số đặc điểm thổ nhưỡng của các loại đất, gồm: độ dày tầng đất, hàm lượng mùn, hàm lượng đạm tổng số, hàm lượng lân tổng số, hàm lượng kali tổng số, độ xốp, độ chua và tỷ lệ sét. - Xác định đặc điểm thổ nhưỡng cho phạm vi toàn tỉnh: * Xây dựng lớp lưới ô vuông cơ sở trên địa bàn tỉnh: Để có cơ sở dữ liệu lập địa cho mọi vị trí trên toàn tỉnh, Đề tài sử dụng phần mềm MAP10.5 để xây dựng lưới ô vuông cơ sở dạng raster, ô vuông có cạnh 100 m, phủ kín diện tích toàn tỉnh. Kết quả, đã xây dựng được lưới ô vuông cơ sở có 687.466 ô liền kề nhau [3], [95]. * Cập nhật giá trị nhiệt độ và lượng mưa bình quân năm cho các ô vuông cơ sở: Sử dụng lớp bản đồ nhiệt độ, lớp bản đồ lượng mưa bình quân năm từ ALAS khí hậu tỉnh [66] và MAP10.5, Đề tài đã truy xuất được số liệu về nhiệt độ và lượng mưa bình quân năm để cập nhật cho các ô trên lưới ô vuông cơ sở bằng lệnh lựa chọn theo ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL select) [39], [95]. * Cập nhật giá trị độ cao và độ dốc cho các ô vuông cơ sở: Từ bản đồ địa hình [65] và sử dụng sử dụng chức năng phân tích không gian, chuyển định dạng dữ liệu trong phần mềm ARC10, Đề tài đã xây dựng mô hình số độ cao và độ dốc cho các điểm cách đều 100 m trên toàn lãnh thổ và chuyển đổi những lớp mô hình số độ cao, độ dốc này sang định dạng .shp [56], [90], [91], [99]. Sau đó sử dụng MAP10.5 để chuyển những lớp độ cao, độ dốc có định dạng .shp sang định dạng .tab và truy xuất, cập nhật giá trị độ cao và độ dốc cho các ô trên lưới ô vuông cơ sở như đã trình bày đối với cập nhật giá trị nhiệt độ và lượng mưa bình quân năm. * Cập nhật về tên loại đất cho các ô vuông cơ sở: Từ bản đồ đất đã hiệu chỉnh và sử dụng MAP10.5, Đề tài cập nhật được tên loại đất cho các ô trên lưới ô vuông cơ sở. * Xác định giá trị các yếu tố địa hình và khí hậu cho các ô tiêu chuẩn: Căn cứ vào tọa độ các ÔTC, Đề tài xây dựng được bản đồ phân bố của các ÔTC, tiếp tục chồng xếp lớp bản đồ phân bố vị trí các ÔTC lên lớp lưới ô vuông cơ sở, đã cập nhật được số liệu về độ dốc, độ cao, lượng mưa và nhiệt độ trung bình năm từ các ô vuông cơ sở ngược lại cho các ÔTC. * Xây dựng các phương trình thực nghiệm về phân bố các yếu tố thổ nhưỡng theo điều kiện khí hậu, địa hình và loại đất: Sử dụng giá trị của nhiệt độ, lượng mưa bình quân năm, độ dốc, độ cao, tên loại đất, giá trị các yếu tố thổ nhưỡng ở 500 ÔTC trong STA15, Đề tài đã xây dựng được 15 phương trình liên hệ giữa các yếu tố thổ nhưỡng với các yếu tố địa hình và khí hậu cho một số loại đất theo phương pháp hồi quy đa nhân tố [35], [81], [89], [98]. * Xác định giá trị các yếu tố thổ nhưỡng cho từng ô vuông cơ sở: Căn cứ vào các phương trình thực nghiệm đã xây dựng, giá trị độ cao, độ đốc, nhiệt độ, lượng mưa trung bình năm và tên loại đất ở các ô vuông cơ sở, Đề tài đã lập trình xác định được giá trị các yếu tố thổ nhưỡng cho từng ô vuông cơ sở trong MVF9 [41], [76], [94]. - Nghiên cứu đặc điểm lập địa trên địa bàn tỉnh: Sau khi số liệu đã được cập nhật lên lưới ô vuông cơ sở, Đề tài đã xây dựng được các lớp bản đồ phân bố từng yếu tố lập địa trên phạm vi toàn tỉnh và phân tích chúng. b) Đặc điểm sinh trưởng của một số loại rừng trồng chủ yếu - Lựa chọn những MHSDĐ chủ yếu làm đối tượng nghiên cứu: Từ bản đồ HTSDĐ của tỉnh (2010, 2011) [67], [69] và kết quả điều tra ở 500 ÔTC, Đề tài thống kê, sắp xếp các MHSDĐ lâm nghiệp thành các nhóm: rừng tự nhiên, rừng trồng nguyên liệu gỗ, rừng trồng đa mục đích, nông lâm kết hợp, vv... Tiếp tục phân tích những nhóm MHSDĐ này đã chọn được những mô hình rừng trồng thuần loài có hiệu quả cao, phù hợp với lập địa, đã được trồng tương đối phổ biến, phù hợp định hướng quy hoạch sử dụng đất của tỉnh để làm đối tượng nghiên cứu. - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của một số loại rừng trồng chủ yếu: Từ kết quả điều tra 500 ÔTC, Đề tài đã tổng hợp được các chỉ tiêu sinh trưởng của từng loài rừng trên từng ÔTC, gồm: đường kính, chiều cao vút ngọn, chiều cao dưới cành, mật độ, tuổi rừng trồng. Sử dụng các phương pháp bảng số, biểu đồ và phân tích tương quan, Đề tài đã nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của rừng trồng theo tuổi và trên những dạng lập địa khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng rừng trồng trong điều kiện các ÔTC có tuổi khác nhau, Đề tài đã tính các chỉ số sinh trưởng tương đối của đường kính (Idk) và chỉ số sinh trưởng tương đối của chiều cao (Ihvn) cho từng loài cây trồng trong từng ÔTC. Idk và Ihvn được tính theo công thức (2.1) và (2.2). Idk=dktt/dktuoi (2.1) Ihvn=hvntt/hvntuoi (2.2) Trong đó: (1) dktt và hvntt là đường kính và chiều cao trung bình thực tế đã điều tra được ÔTC. (2) dktuoi và hvntuoi là đường kính và chiều cao trung bình theo tuổi, được xác định từ phương trình thực nghiệm giữa đường kính, chiều cao trung bình với tuổi cho mỗi loài cây ở các ÔTC. Theo lý thuyết thì dktt và hvntt chịu ảnh hưởng của ĐKLĐ cụ thể ở vị trí ÔTC và tuổi cây, chúng là hàm số của điều kiện lập địa và tuổi cây, có thể biểu diễn sự phụ thuộc này bằng một công thức (2.3) và (2.4). dktt = fd(lập địa)*fd(tuoi) (2.3) hvntt= fh(lập địa)*fh(tuoi) (2.4) Ngược lại, dktuoi và hvntuoi gần như không phụ thuộc vào ĐKLĐ mà chỉ phụ thuộc vào tuổi. Vì chúng được tính trung bình cho các ÔTC ở những ĐKLĐ khác nhau, nên ảnh hưởng thuận lợi và không thuận lợi của lập địa ở các ÔTC đến sinh trưởng cây rừng đã bù trừ, triệt tiêu nhau, nên có thể biểu diễn sự phụ thuộc của dktuoi và hvntuoi vào tuổi theo công thức (2.5) và (2.6). dktuoi = fd(tuoi) (2.5) hvntuoi=fh(tuoi) (2.6) Như vậy, chỉ số sinh trưởng tương đối được xác định theo công thức (2.1) và công thức (2.2) sẽ triệt tiêu được ảnh hưởng của tuổi, chúng chỉ còn phụ thuộc vào ĐKLĐ. Khi chỉ số Idk và Ihvn ở một ÔTC nào đó lớn hơn 1 thì sinh trưởng của rừng trồng ở ÔTC đó lớn hơn sinh trưởng bình quân chung, hay ĐKLĐ ở đó thuận lợi hơn so với ĐKLĐ chung. Ngược lại, nếu Idk và Ihvn nhỏ hơn 1 thì sinh trưởng của rừng trồng ở ÔTC đó nhỏ hơn sinh trưởng bình quân chung, ĐKLĐ ở đó kém hơn ĐKLĐ chung. c) Nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng rừng trồng - Nghiên cứu ảnh hưởng một yếu tố lập địa đến sinh trưởng rừng trồng: Để có cơ sở xác định số lượng yếu tố và dạng liên hệ của các yếu tố lập địa với sinh trưởng rừng trồng trong các mô hình phân tích đa biến, Đề tài tiến hành phân tích liên hệ giữa sinh trưởng với từng yếu tố lập địa bằng phần mềm thống kê STA15. Phần lớn các yếu tố lập địa đã được định lượng trong điều tra, nên việc phân tích tương quan tương đối dễ dàng. Tuy nhiên, yếu tố loại đất mặc dù có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng cây trồng nhưng ở mỗi ÔTC lại được mô tả dưới dạng định danh. Vì vậy, để thuận tiện cho phân tích ảnh hưởng của loại đất đến sinh trưởng rừng trồng, Đề tài đã tiến hành mã hoá các loại đất thành những chỉ số đất tổng hợp theo công thức (2.7). (2.7) Trong đó: Idats là chỉ số đất tổng hợp cho loại đất s đối với một loài rừng trồng nào đó, m là số ÔTC của loài cây trồng đó trên loại đất s, n là tổng số ÔTC của loài cây trồng đó trên các loại đất, Ihvnj là chỉ số sinh trưởng tương đối chiều cao của loài cây trồng ở ÔTC thứ j, Ihvni là chỉ số tương đối sinh trưởng chiều cao loài cây trồng ở ÔTC thứ i. Chỉ số Idat của loại đất càng lớn thì càng tốt đối với cây trồng. Khi Idat của một loại đất nào đó lớn hơn 1 thì sinh trưởng của loài cây trồng trên đất đó sẽ lớn hơn sinh trưởng bình quân chung và ngược lại. - Nghiên cứu ảnh hưởng nhiều yếu tố lập địa đến sinh trưởng rừng trồng: Sử dụng STA15 để phân tích tương quan giữa chỉ Idk, chỉ số Ihvn của từng loại rừng với những tổ hợp khác nhau của các yếu tố lập địa, Đề tài đã chọn được những phương trình hồi quy đa biến phản ảnh liên hệ giữa sinh trưởng từng loài rừng trồng với các yếu tố lập địa. Tập hợp các yếu lập địa có trong những phương trình liên hệ chặt nhất giữa sinh trưởng cây trồng với lập địa được chọn làm tiêu chí để xây dựng các bộ tiêu chuẩn phân loại và đánh giá lập địa. d) Nghiên cứu phân vùng lập địa cho phát triển lâm nghiệp - Phương pháp phân vùng lập địa theo cấp phân vị và cấp tiềm năng: * Xác định các yếu tố và phân cấp chỉ tiêu các yếu tố lập địa: Từ những yếu tố lập địa có quan hệ chặt chẽ với sinh trưởng của cây trồng được xác định từ những phương trình liên hệ giữa sinh trưởng cây trồng với lập địa, tiến hành: (1) Lựa chọn các yếu tố lập địa cho các bộ tiêu chuẩn phân loại lập địa theo nguyên tắc: Phù hợp với đặc điểm tự nhiên của địa phương. Phản ánh được độ phì của đất, có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của cây trồng. Khó biến đổi, dễ thu thập và xác định ngoài thực địa. Phù hợp với mục đích kinh doanh, số lượng các yếu tố được lựa chọn phù hợp và đủ để phân loại đến dạng lập địa [49], [61]. (2) Phân cấp chỉ tiêu cho các yếu tố lập địa: Từ lưới bản đồ cở sở dữ liệu lập địa, phân tích các yếu tố trong MVF9, đặc biệt là phân bố diện tích tự nhiên trong các khoảng giá trị xác định của mỗi yếu tố; đồng thời đối chiếu với ngưỡng phân cấp chỉ tiêu các yếu tố trong những bộ tiêu chuẩn
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_phan_vung_lap_dia_phuc_vu_cho_san_xuat_la.docx
01 Bia.doc
02 loi cam doan.doc
03 Muc luc.doc
04 Mo dau.doc
05 Chuong 1.doc
08 Chuong 4.doc
09 danh muc cong trinh cong bo.docx
10 Tai lieu tham khao.doc
11 trang phu luc.doc
12 Phụ luc 1.docx
13 Phụ lục 2.doc
14 Phụ luc 3.docx
Chuong 3.pdf
Tom tat luan an NCS Tran Quoc Hoan.doc
Trang thong tin diem moi cua luan an Tran Quoc Hoan.doc