Luận án Nghiên cứu phát triển bộ sinh phẩm multiplex realtime PCR phát hiện một số tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện và khảo sát tính kháng kháng sinh

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu phát triển bộ sinh phẩm multiplex realtime PCR phát hiện một số tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện và khảo sát tính kháng kháng sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu phát triển bộ sinh phẩm multiplex realtime PCR phát hiện một số tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện và khảo sát tính kháng kháng sinh

dạng của một tín hiệu realtime chuẩn. Giá trị chu kì ngƣỡng của mỗi chủng vi khuẩn trong các ống phản ứng chứng minh sự đặc hiệu của mồi và mẫu dò với DNA đích. Nhƣ mẫu S. aureus giá trị chu kì ngƣỡng trong ống có 1DNA của vi khuẩn S. aureus và ống có hỗn hợp DNA đích của 5 vi khuẩn và DNA ngƣời lần lƣợt là 13.65 và 13.55 đều không có sự khác biệt nhiều, mẫu E. coli giá trị chu kì ngƣỡng trong 65 ống có 1DNA của vi khuẩn E. coli và ống có hỗn hợp 5 DNA đích của các vi khuẩn và DNA ngƣời lần lƣợt là 12,98 và 13,61. Chứng tỏ các mồi và mẫu dò đƣợc thiết kế đều đặc hiệu với gen đích đã lựa chọn. Kết quả cho thấy giá trị chu kì ngƣỡng ở mẫu DNA đơn và DNA hỗn hợp có kết quả tƣơng đồng, nhƣ vậy có thể dùng bộ mồi và mẫu dò cho các nghiên cứu tiếp theo. 3.2.3.2. Độ đặc hiệu của hỗn hợp mồi và mẫu dò với các gen đích Phản ứng multiplex realtime PCR đƣợc thiết kế dựa trên phản ứng PCR cặp mồi đơn với tổng thể tích của một phản ứng là 10 µl bao gồm master mix, mồi, mẫu dò, khuôn DNA và nƣớc khử ion. Tuy nhiên trong phản ứng multiplex realtime PCR có bổ sung thêm các cặp mồi và mẫu dò để đồng thời phát hiện nhiều gen khác nhau. Việc bổ sung này làm cho nồng độ các thành phần thay đổi so với phản ứng realtime PCR chuẩn, đồng thời có thể xảy ra hiện tƣợng các cặp mồi ức chế, bắt cặp chéo lẫn nhau dẫn đến không phát hiện đƣợc gen đích quan tâm. Do đó sau khi kiểm tra đƣợc sự bắt cặp của từng cặp mồi, mẫu dò với DNA của các chủng vi khuẩn nghiên cứu là đặc hiệu chúng tôi tiến hành chạy phản ứng multiplex realtime PCR với thành phần và nồng độ nhƣ đã trình bày ở phần phƣơng pháp. Độ đặc hiệu của hỗn hợp mồi, mẫu dò với gen đích của vi khuẩn A. baumannii, K. pneumoniae và gen GADPH của ngƣời Dựa vào kết quả ở Hình 3.10 cho thấy không xuất hiện tín hiệu huỳnh quang ở mẫu đối chứng không có DNA. Hình 3.11 cho thấy các mẫu có DNA của vi khuẩn A. baumanni, K. pneumoniae đều có tín hiệu huỳnh quang vƣợt tín hiệu huỳnh quang nền và có dạng tín hiệu của một phản ứng realtime PCR chuẩn. Đối chiếu với bảng giá trị chu kì ngƣỡng (Bảng 3.6) có sự bắt cặp đặc hiệu khá sớm với chu kỳ là 12,93 và 10,93 lần lƣợt ở A. baumanni, K. pneumoniae. Điều này chứng tỏ trong phản ứng multiplex realtime này các cặp mồi và mẫu dò không ức chế và không bắt cặp chéo nhau. 66 Hình 3.10. Biểu đồ khảo sát độ đặc hiệu của hỗn hợp mồi và mẫu dò với DNA đích của vi khuẩn: ống đối chứng không có DNA đích Bảng 3.6. Giá trị chu kì ngƣỡng kiểm tra độ đặc hiệu của hỗn hợp mồi, mẫu dò với DNA đích của vi khuẩn A. baumanni, K. pneumoniae và gen GADPH STT Mẫu Giá trị chu kì ngƣỡng HEX (tín hiệu mẫu dò Ac) FAM (tín hiệu mẫu dò Kp) CY5 (tín hiệu mẫu dò Hu) 1 Không có DNA đích 0 0 0 2 DNA A. baumanni 12,93 0 0 3 DNA K. pneumoniae 0 10,93 0 4 DNA Hu 0 0 20,99 5 Hỗn hợp DNA đích 5 vi khuẩn và DNA ngƣời 14,91 18,48 23,92 67 Ở các ống có hỗn hợp mồi và mẫu dò cùng với DNA của mỗi loại vi khuẩn chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau: (A) (B) (C) Hình 3.11. Biểu đồ khảo sát độ đặc hiệu của hỗn hợp mồi và mẫu dò với DNA đích của vi khuẩn: (A): A. baumanni, (B): K. pneumoniae, (C): DNA của ngƣời 68 Để khẳng định chắc chắn về độ đặc hiệu của các cặp mồi và mẫu dò với các gen đích trong cùng một phản ứng multiplex realtime PCR chúng tôi trộn DNA của 5 chủng vi khuẩn khác nhau và DNA của ngƣời để tạo thành hỗn hợp DNA khuôn và tiến hành phản ứng multiplex realtime PCR. Kết quả sản phẩm của phản ứng multiplex realtime PCR xuất hiện cả 3 đƣờng tín hiệu huỳnh quang và không có đƣờng phụ (Hình 3.12). Hình 3.12. Biểu đồ khảo sát độ đặc hiệu của hỗn hợp mồi và mẫu dò với DNA đích của vi khuẩn với ống có hỗn hợp các DNA đích Độ đặc hiệu của hỗn hợp mồi, mẫu dò với DNA đích của vi khuẩn S. aureus, E. coli, P. aeruginosa. Chúng tôi tiến hành thí nghiệm tƣơng tự để xác định độ đặc hiệu của hỗn hợp mồi và mẫu dò với DNA đích của vi khuẩn S. aureus, E. coli, P. aeruginosa với thành phần phản ứng, chƣơng trình chạy nhƣ đã trình bày. Kết quả thu đƣợc: Hình 3.13. Biểu đồ khảo sát độ đặc hiệu của hỗn hợp mồi và mẫu dò với DNA đích của vi khuẩn: ống đối chứng không có DNA 69 (A) (B) (C) Hình 3.14. Biểu đồ khảo sát độ đặc hiệu của hỗn hợp mồi và mẫu dò với DNA đích của vi khuẩn: (A): S. aureus, (B): E. coli; (C): P. aeruginosa 70 Bảng 3.7. Giá trị chu kì ngƣỡng kiểm tra độ đặc hiệu của hỗn hợp mồi, mẫu dò với DNA đích của vi khuẩn S. aureus, E. coli, P. aeruginosa Ống Mẫu Giá trị chu kì ngƣỡng FAM (tín hiệu mẫu dò Sa) HEX (tín hiệu mẫu dò Ec) CY5 (tín hiệu mẫu dò Pa) 1 Không có DNA đích 0 0 0 2 DNA S. aureus 22.48 0 0 3 DNA E. coli 0 17.88 0 4 DNA P. aeruginosa 0 0 20.99 5 Hỗn hợp DNA của 5 vi khuẩn và DNA ngƣời 23.36 17.00 21.17 Hình 3.15. Biểu đồ khảo sát độ đặc hiệu của hỗn hợp mồi và mẫu dò với DNA đích của vi khuẩn ống có hỗn hợp các DNA đích. Kết quả ở Hình 3.13 cho thấy ở mẫu đối chứng không có DNA đích của vi khuẩn thì không xuất hiện tín hiệu huỳnh quang. Hình 3.14 cho biết trong các mẫu có DNA của vi khuẩn S. aureus, E. coli, P. aeruginosacó đều xuất hiện tín hiệu huỳnh 71 quang vƣợt tín hiệu huỳnh quang nền và có dạng một tín hiệu của một phản ứng realtime PCR chuẩn. Giá trị chu kì ngƣỡng trong các ống chứa DNA của vi khuẩn S. aureus và trong ống chứa hỗn hợp DNA lần lƣợt là 22,48 và 23,36; ở ống chứa DNA của E. coli là 17,78 và 17,00; Giá trị chu kì ngƣỡng trong các ống chứa DNA của vi khuẩn P. aeruginosa và trong ống chứa hỗn hợp DNA lần lƣợt là 20,99 và 21,17; kết quả này chứng tỏ không có sự khác biệt nhiều về giá trị chu kì ngƣỡng trong phản ứng multiplex realtime PCR. Điều đó cho thấy trong phản ứng multiplex realtime PCR các cặp mồi và mẫu dò rất đặc hiệu với gen đích, các mồi và mẫu dò không ức chế và bắt cặp chéo lẫn nhau. Tƣơng tự để khẳng định chắc chắn về độ đặc hiệu của các cặp mồi và mẫu dò với các gen đích trong cùng một phản ứng multiplex realtime PCR chúng tôi trộn DNA của 5 chủng vi khuẩn khác nhau và DNA của ngƣời để tạo thành hỗn hợp DNA khuôn và tiến hành phản ứng multiplex realtime PCR. Kết quả sản phẩm của phản ứng multiplex realtime PCR xuất hiện cả 3 đƣờng tín hiệu huỳnh quang và không có đƣờng phụ (Hình 3.15) Nhƣ vậy với 6 cặp mồi và 6 mẫu dò đƣợc kiểm chứng hoàn toàn phù hợp để phối hợp trong một phản ứng phát hiện đồng thời 5 vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện E. coli, S. aureus, P. aeruginosa, A. baumannii, K. pneumoniae. Để khẳng định phản ứng multiplex realtime PCR này có thể sử dụng cho các trƣờng hợp nhiễm 5 loại vi khuẩn E. coli, S. aureus, P. aeruginosa, A. baumannii, K. pneumoniae nên phản ứng multiplex realtime tiếp tục đƣợc kiểm chứng trên các chủng chuẩn. 3.2.4. Kết quả phản ứng multiplex realtime PCR trên các chủng chuẩn Sau khi kiểm tra độ đặc hiệu của mồi và mẫu dò và của hỗn hợp mồi và mẫu dò ở những thí nghiệm trên chúng tôi tiếp tục thực hiện phản ứng multiplex realtime PCR với các mẫu DNA từ các chủng chuẩn đƣợc phân lập, định danh và tách DNA tổng số còn lại với thành phần phản ứng, chƣơng trình chạy đƣợc trình bày ở phần phƣơng pháp chúng tôi thu đƣợc kết quả. 72 3.2.4.1 Phản ứng multiplex realtime PCR trên các chủng chuẩn A. baumannii, K. pneumoniae và của ngƣời (Hu) (A) (B) (C) Hình 3.16. Biểu đồ khuếch đại DNA của các chủng chuẩn (A): A. baumannii; (B): K. pneumoniae; (C): GADPH của ngƣời 73 Bảng 3.8. Giá trị chu kì ngƣỡng của phản ứng multiplex realtime PCR trên các chủng chuẩn A. baumannii, K. pneumoniae và của ngƣời (Hu) Ống Mẫu Giá trị chu kì ngƣỡng HEX (tín hiệu mẫu dò Ac) FAM (tín hiệu mẫu dò Kp) CY5 (tín hiệu mẫu dò Hu) 1 2Ac 15,23 0 0 2 3Ac 13,92 0 0 3 4Ac 15,59 0 0 4 2Kp 0 14,24 0 5 3Kp 0 14,26 0 6 4Kp 0 14,10 0 7 2Hu 0 0 22,55 8 3Hu 0 0 25,22 9 4Hu 0 0 24,81 Kết quả Bảng 3.8 cho thấy kết giá trị chu kì ngƣỡng của các mẫu trong cùng loại vi khuẩn không có sự khác biệt đáng kể. Ở vi khuẩn K. pneumoniae giá trị chu kì ngƣỡng trong các chủng 2Kp, 3Kp, 4Kp lần lƣợt là 14,24; 14,26; 14,14. Ở vi khuẩn A. baumannii giá trị chu kì ngƣỡng lần lƣợt ở các chủng 2Ac, 3Ac, 4Ac là: 15,23; 13,92 và 15,59. Còn ở mẫu 2Hu, 3Hu và 4Hu giá trị chu kì ngƣỡng lần lƣợt là 22,55; 25,22 và 24,81. Điều này chứng tỏ bộ sinh phẩm multiplex realtime PCR đƣợc tạo ra là đặc hiệu có thể sử dụng để kiểm chứng các mẫu bệnh phẩm để có thể đánh giá đƣợc độ nhạy và độ đặc hiệu. 3.2.4.2. Phản ứng multiplex realtime PCR trên các chủng chuẩn E. coli, S. aureus, P. aeruginosa. Chúng tôi tiến hành thí nghiệm tƣơng tự với thành phần phản ứng và chu trình nhiệt nhƣ trên đối với các chủng chuẩn E. coli, S. aureus, P. aeruginosa. Kết quả thể hiện trong Hình 3.17 và Bảng 3.9. 250 74 (A) (B) (C) Hình 3.17. Biểu đồ khuếch đại DNA của các chủng chuẩn (A): E. coli, (B): S. aureus, (C): P. aeruginosa 75 Bảng 3.9. Giá trị chu kì ngƣỡng của phản ứng multiplex realtime PCR trên các chủng chuẩn E. coli, S. aureus, P. aeruginosa Ống Mẫu Giá trị chu kì ngƣỡng HEX (tín hiệu mẫu dò Ec) FAM (tín hiệu mẫu dò Sa) CY5 (tín hiệu mẫu dò Pa) 1 2Ec 13,85 0 0 2 3Ec 13,01 0 0 3 4Ec 13,36 0 0 4 2Sa 0 13,79 0 5 3Sa 0 14,34 0 6 4Sa 0 15,33 0 7 2Pa 0 0 11,96 8 3Pa 0 0 11,10 9 4Pa 0 0 10,87 Dựa vào biểu đồ khuếch đại (Hình 3.17) các mẫu DNA chuẩn đều có tín hiệu huỳnh quang vƣợt qua tín hiệu huỳnh quang nền và có dạng của một tín hiệu realtime PCR chuẩn, đối chiếu vào bảng giá trị chu kì ngƣỡng (Bảng 3.9) nhận thấy chu kỳ ngƣỡng của các ống phản ứng khá đồng đều nhau, nhƣ mẫu 2Ec, 3Ec, 4Ec giá trị chu kì ngƣỡng lần lƣợt là 13,85; 13,01; 13,36, mẫu 2Sa, 3Sa, 4Sa là 13.79, 14,34 và 15,33. Mẫu 2Pa, 3Pa, 4Pa lần lƣợt là: 11,96, 11,10 và 10,87. Từ các kết quả trên chúng tôi khẳng định bộ sinh phẩm multiplex realtime PCR đã xây dựng là đặc hiệu có thể sử dụng để kiểm chứng các mẫu bệnh phẩm để có thể đánh giá đƣợc độ nhạy, độ đặc hiệu của chúng. 3.2.5. Kết quả tối ưu phản ứng realtime PCR 3.2.5.1. Tối ưu về nhiệt độ gắn mồi Nhiệt độ gắn mồi là một trong các yếu tố ảnh hƣởng lớn đến phản ứng realtime PCR vì thành phần phản ứng này gồm nhiều cặp mồi và mỗi cặp mồi lại có nhiệt độ bắt mồi khác nhau. Do đó nhiệt độ gắn mồi đƣợc tối ƣu để tránh các sản 76 phẩm không đặc hiệu và đảm bảo các gen đích đã chọn đều đƣợc khuếch đại chính xác. Dựa trên nhiệt độ của mồi và mẫu dò cũng nhƣ các kết quả khảo sát sơ bộ ở trên, phản ứng realtime PCR đƣợc khảo sát ở 3 nhiệt độ bắt mồi là 58oC, 60oC và 62 o C, kết quả nhƣ sau: Bảng 3.10. Giá trị chu kì ngƣỡng của phản ứng multiplex realtime PCR ở các nhiệt độ khác nhau. STT Vi khuẩn Giá trị chu kì ngƣỡng 58 o C 60 o C 62 o C 1 K. pneumoniae 24,27 24,11 25,99 2 A. baumanni 12,40 20,20 21,13 3 Hu Nocq 22,85 37,95 4 S. aureus Nocq 28,59 29,77 5 E. coli 15,53 25.02 25,26 6 P. aeruginosa Nocq 23.63 38,53 Bảng 3.10 cho thấy giá trị chu kì ngƣỡng của phản ứng realtime PCR ở các nhiệt độ 58oC, 60oC và 62oC là khác nhau trong đó ở nhiệt độ 60oC cả 6 mẫu DNA đều xuất hiện giá trị chu kì ngƣỡng và các giá trị này có ý nghĩa trong chẩn đoán. Điều này chứng tỏ 60oC là nhiệt độ thích hợp cho phản ứng multiplex realtime PCR. 3.2.5.2. Kết quả tối ưu Master mix Để tối ƣu thành phần khác tham gia vào phản ứng realtime PCR, chúng tôi lựa chọn 2 master mix: master mix của IDT (hãng tổng hợp mồi và mẫu dò) và master mix của hãng Hàn Quốc (HQ). Thông thƣờng thành phần cơ bản của master mix bao gồm buffer, dNTPs, MgCl2. Tuy nhiên, dNTPs, MgCl2 của mỗi hãng có nồng độ khác nhau. Hơn nữa, nồng độ của các thành phần này ảnh hƣởng rất lớn đến độ nhạy và độ đặc hiệu của phản ứng PCR. Do đó, chúng tôi khảo sát 2 loại master mix trong phản ứng realtime PCR nhiều gen đích để lựa chọn master mix. Kết quả thể hiện ở Bảng 3.11 cho thấy trong các trƣờng hợp master mix của hãng HQ đều cho giá trị Cq chậm hơn master mix của IDT từ 3 chu kỳ, chính vì vậy chúng tôi lựa chọn master mix của IDT cho các phản ứng multiplex realtime PCR. 77 Bảng 3.11: Giá trị chu kì ngƣỡng ở phản ứng multiplex realtime PCR với master mix IDT và HQ STT Vi khuẩn Giá trị chu kì ngƣỡng Master mix IDT Master mix HQ 1 S. aureus 22,28 25,17 2 E. coli 19,02 22,60 3 P. aeruginosa 21,23 24,46 4 A. baumanni 20,37 23,26 5 K. pneumoniae 24,21 26,7 6 Human 23,22 25,34 Nhƣ vậy, chúng tôi lựa chọn nhiệt độ bắt mồi và mẫu dò là 60oC và master mix IDT cho phản ứng multiplex realtime PCR. 3.2.6. Kết quả xác định ngưỡng phát hiện của phản ứng multiplex realtime PCR Ngƣỡng phát hiện là nồng độ tối thiểu (bậc pha loãng tối đa) mà tại đó bộ sinh phẩm vẫn phát hiện đƣợc các vi khuẩn. Để xác định đƣợc ngƣỡng phát hiện của bộ sinh phẩm multiplex realtime PCR, chúng tôi thực hiện bằng cách nuôi cấy các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện, đếm số lƣợng chia ra các mẫu khác nhau, các mẫu này đƣợc tách chiết DNA và chạy realtime PCR. Kết quả thể hiện ở Bảng 3.12 nhƣ sau: Bảng 3.12: Giá trị chu kì ngƣỡng của phản ứng multiplex realtime PCR với các nồng độ khác nhau STT Vi khuẩn Giá trị chu kì ngƣỡng 10 3 /mL 10 4 /mL 10 5 /mL 10 6 /mL 1 S. aureus 29,78 28,56 24,21 18,95 2 E. coli 28,98 25,24 20,37 17,34 3 P. aeruginosa 29,35 28,88 23,22 28,16 4 A. baumanni 28,63 27,86 26,78 24,56 5 K. pneumoniae 28,72 27,45 26,20 22,18 6 Human 29,23 28,34 27,89 28,23 78 Kết quả cho thấy ở các nồng độ đã nghiên cứu đƣờng tín hiệu huỳnh quang đều vƣợt qua đƣờng tín hiệu nền và có dạng của một đƣờng realtime PCR chuẩn. Tuy nhiên ngay ở nồng độ 103 CFU/mL giá trị chu kì ngƣỡng xuất hiện trƣớc chu kỳ 35, các tín hiệu huỳnh quang rõ nét, do đó ngƣỡng phát hiện của phản ứng multiplex realtime PCR của chúng tôi là 103 CFU/mL vi khuẩn mỗi loại. Theo Yang Q và cộng sự trộn chủng Acinetobacter spp kháng carbapenem vào mẫu đờm và phân thì ngƣỡng phát hiện là 102 CFU/mL [105]. 3.2.7. Kết quả tạo các đối chứng dương 3.2.7.1. Kết quả tạo các đối chứng dương cho vi khuẩn K. pneumoniae Nhân bản gen Cyt: DNA tổng số của chủng vi khuẩn K. pneumoniae đƣợc tiến hành PCR với cặp mồi đặc hiệu. KpCytF: 5’-CCAGTTAGCGACCGAATCTAAT-3’; KpCytR: 5’-CGGGTGATCTGCTCATGAAT-3’ với chu trình nhiệt tƣơng ứng. Sau đó phân tích điện di trên gel agarose, kết quả đƣợc thể hiện trên Hình 3.18: Hình 3.18. Kết quả điện di sản phẩm PCR nhân bản gen Cyt của chủng K. pneumoniae Đường chạy 1: Sản phẩm PCR đối chứng âm (không khuôn); đường chạy 2: Sản phẩm PCR nhân bản gen Cyt của chủng K. pneumoniae bằng cặp mồi KpCytF/R; Đường chạy M: Thang DNA chuẩn 100 bp (Thermo) Kết quả cho thấy sản phẩm PCR thu đƣợc có kích thƣớc và hàm lƣợng đảm bảo cho quá trình gắn vào vector tách dòng. Tách dòng và xác định trình các gen Cyt của chủng K. pneumoniae Sản phẩm PCR 79 Sản phẩm PCR đƣợc gắn vào vector tách dòng pCR2.1 (Invitrogen) theo quy trình đã trình bày ở phần phƣơng pháp. Sau đó, sản phẩm gắn đƣợc biến nạp vào tế bào khả biến E. coli DH5α. Vi khuẩn E. coli chủng DH5α sau khi xử lý CaCl2, màng tế bào trở nên xốp, giúp cho vector pCR2.1 (đã gắn sản phẩm PCR) có thể xâm nhập vào tế bào một cách dễ dàng hơn. Giai đoạn sốc nhiệt kế tiếp (42oC trong 60 giây) để kích thích sự biến nạp plasmid vào trong tế bào. Sau đó tế bào đƣợc cấy trải lên môi trƣờng dƣỡng chất, giúp cho tế bào hồi phục, nhờ sự trợ giúp của bộ máy tổng hợp trong tế bào mà plasmid tiến hành sao mã, phiên mã và dịch mã tạo nên các protein tƣơng ứng. Gen kháng kháng sinh đƣợc chọn làm dấu hiệu chọn lọc để phân biệt những tế bào có tiếp nhận DNA plasmid trong số những tế bào không tiếp nhận. Toàn bộ quá trình tiến hành thực hiện nhƣ đã trình bày trong phần phƣơng pháp. Kết quả biến nạp đƣợc thể hiện ở Hình 3.19: Hình 3.19. Kết quả biến nạp vector pCR2.1 (đã gắn sản phẩm PCR) vào tế bào E. coli chủng DH5α Để tiến hành chọn dòng, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp PCR từ khuẩn lạc, chọn ngẫu nhiên 15 khuẩn lạc để tiến hành PCR với cặp mồi KpCytF/R và chu trình nhiệt phù hợp kết quả thể hiện ở Hình 3.20. 80 Hình 3.20. Kết quả PCR trực tiếp từ khuẩn lạc với cặp mồi KpCytF/R 1 – 15: Sản phẩm PCR với cặp mồi KpCytF/R từ các khuẩn lạc số 1-15 tương ứng; Giếng M: Thang DNA 100 bp Kết quả điện di Hình 3.20 cho thấy trong 15 khuẩn lạc đã chọn để tiến hành PCR, các khuẩn lạc đều cho sản phẩm PCR có kích thƣớc khoảng hơn 100 bp. Nhƣ vậy, khả năng 15 dòng tế bào này đều chứa plasmid tái tổ hợp mang gen đích. Từ đó, tiến hành tách chiết plasmid và giải trình tự các gen đã thu đƣợc. Dòng khuẩn lạc 1, 4, 7 đƣợc chọn nuôi cấy trong môi trƣờng LB có bổ sung kháng sinh ampicillin 100 μg/ml hoặc kanamycin 50 μg/ml và nuôi lắc 37oC, 200 vòng/phút để nhân lên với số lƣợng lớn. Sau khi tách chiết plasmid theo quy trình nhƣ đã trình bày ở phần phƣơng pháp, kiểm tra trên gel agarose 0,8%. Kết quả điện di đƣợc thể hiện ở Hình 3.21: 1 2 3 Hình 3.21. Kết quả điện di plasmid tái tổ hợp mang gen Cyt Giếng 1 – 3: Plasmid tách chiết từ các khuẩn lạc số 1, 4, 7 200 bp 75 bp 500 bp Sản phẩm PCR 81 Kết quả sau khi chạy điện di cho thấy 3 băng đậm, rõ nét, thể hiện 3 trạng thái khác nhau của plasmid. Điều này chứng tỏ quá trình chiết tách và tinh sạch DNA plasmid đã thành công, loại bỏ hoàn toàn RNA và thu plasmid. Tiến hành giải trình tự 3 dòng plasmid tái tổ hợp trên. Các trình tự đƣợc phân tích và so sánh bằng phần mềm bioedit và NTIvector, kết quả các trình tự giống nhau và chính là vùng gen Cyt đã dùng thiết kế mồi và mẫu dò, cụ thể nhƣ sau: 1 CCAGTTAGCG ACCGAATCTA ATTATCTTGA AGTCTGTTAT ATCCTGCTGT 51 ACGGCGAAAA GCCGACCCAG GCCGAATATG ACGAATTCAA AACTACCGTC 101 ACCCGCCACA CCATGATTCA TGAGCAGATC ACCCG-135 Nhƣ vậy, chúng tôi đã tạo thành công đối chứng dƣơng là plasmid pCR2.1/KpCyt mang gen đích Cyt của chủng K. pneumoniae dùng trong phản ứng multiplex realtime PCR. 3.2.7.2. Kết quả tạo đối chứng dương xác định chủng S. aureus Tƣơng tự gen Nuc của vi khuẩn S. aureus đƣợc tiến hành PCR với cặp mồi: SaNuc_For: AGGGATGGCTATCAGTAATGTTT; SaNuc_Rev: CGCCGTTATCTGTTTGTGATG, gắn sản phẩm vào vector tách dòng pBT, chọn dòng và xác định trình tự. Kết quả trình tự thu đƣợc chính là vùng gen đƣợc thiết kế mồi và mẫu dò của chủng S. aureus. Nhƣ vậy đã có đối chứng dƣơng mang vùng gen đích Nuc của chủng vi khuẩn S. aureus. 1 AGGGATGGCT ATCAGTAATG TTTCGAAAGG GCAATACGCA AAGAGGTTTT 51 TCTTTTTCGC TACTAGTTGC TTAGTGTTAA CTTTAGTTGT AGTTTCAAGT 101 CTAAGTAGCT CAGCAAATGC ATCACAAACA GATAACGGCG - 141 3.2.7.3. Kết quả tạo đối chứng dương xác định chủng P. aeruginosa Tƣơng tự gen Gyr của vi khuẩn P. aeruginosa đƣợc tiến hành PCR với cặp mồi: PaGyr_For: CACCCTGCTGTTGACCTTCTT; PaGyr_Rev: CTGGTCGTCCTTGATGTACTG, gắn sản phẩm vào vector tách dòng pBT, chọn dòng và xác định trình tự. Kết quả trình tự thu đƣợc chính xác là vùng gen đƣợc thiết kế mồi và mẫu dò của chủng P. aeruginosa. Nhƣ vậy đã có đối chứng dƣơng mang vùng gen đích Gyr của chủng vi khuẩn P. aeruginosa. 82 1 CCTGCTGTTG ACCTTCTTCT TCCGCCAGAT GCCCGAGCTG ATCGAGCGTG 51 GCTACATCTA CATCGCCCAG CCCCCGTTGT ACAAGGTCAA GCGCGGCAAG 101 CAGGAGCAGT ACATCAAGGA CGACCAG - 127 3.2.7.4. Kết quả tạo đối chứng dương xác định chủng A. baumannii Thực hiện tƣơng tự chúng tôi đã tạo thành công đối chứng dƣơng là plasmid pCR2.1/AcOxa mang gen đích Oxa của chủng A. baumanni dùng trong phản ứng multiplex realtime PCR. 3.2.7.5. Kết quả tạo đối chứng dương cho chủng E. coli Kết quả xác định trình tự cho thấy các dòng plasmid tái tổ hợp thu đƣợc đều mang đoạn gen Ycc đảm bảo làm đối chứng dƣơng trong phản ứng multiplex realtime PCR xác định các đối tƣợng nhiễm khuẩn bệnh viện. 3.2.7.6. Kết quả tạo đối chứng dương mang gen GADPH Tƣơng tự các đối chứng dƣơng, gen GADPH cũng đƣợc nhân bản, gắn vào vector tách dòn
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_phat_trien_bo_sinh_pham_multiplex_realtim.pdf
Đóng góp mới.doc
Đóng góp mới.pdf
QĐ.pdf
Tóm tắt TA.pdf
Tóm tát TV.pdf
Trích yếu luận án.doc
Trích yếu.pdf