Luận án Nghiên cứu phát triển cấu trúc EBG ứng dụng cho các hệ thống thông tin vô tuyến thế hệ mới
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu phát triển cấu trúc EBG ứng dụng cho các hệ thống thông tin vô tuyến thế hệ mới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu phát triển cấu trúc EBG ứng dụng cho các hệ thống thông tin vô tuyến thế hệ mới
ư vậy, ta thấy rõ ràng cả hai dải chắn đã đáp ứng được băng tần của WLAN. Tuy nhiên, tần số trung tâm của các dải chắn này vẫn chưa trùng với tần số trung tâm của WLAN. Điều này cĩ nghĩa là trở kháng bề mặt của cấu trúc EBG sẽ khơng đạt cực đại tại tần số trung tâm của WLAN. Vì vậy, đặc tính dải chắn của cấu trúc EBG đề xuất sẽ khơng đạt được hiệu quả mong muốn trong trường hợp này. 39 2.2.3. Khảo sát các đặc tính của dải chắn Trong phần này, cấu trúc EBG sẽ được tối ưu dựa vào các tham số kích thước để đạt được trở kháng bề mặt lớn tại tần số trung tâm của hệ thống WLAN. Vì vậy từ hình 2.4 ta thấy, cần phải giảm và tăng . Tổng quát, tần số trung tâm cĩ thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi giá trị điện dung tương đương và điện cảm tương đương . Tuy nhiên, trong thiết kế cấu trúc EBG khi lớp điện mơi với độ dày khơng đổi đã được chọn thì giá trị điện cảm tương đương khơng thể thay đổi [4]. Vì vậy, trong trường hợp này ta chỉ cĩ thể thay đổi giá trị của điện dung . 0 0 -10 -10 -20 -20 -30 -30 -40 -40 S21 (dB) -50 S21 (dB) -50 -60 -60 G=0.25 mm G1=0.50 mm -70 -70 G=0.50 mm G1=1.00 mm G=0.75 mm G1=1.25 mm -80 -80 2 3 4 5 6 2 3 4 5 6 Tần số (GHz) Tần số (GHz) Hình 2.5. Kết quả mơ phỏng hệ số S21 ứng với Hình 2.6. Kết quả mơ phỏng hệ số S21 với các các giá trị của G khi G1 = 0.5 mm và W = 8.25 giá trị của G1 khi G2 = 1.2 mm và W = 8.25 mm. mm. 0 2500 Phần thực -10 2000 Phần ảo -20 ) ( 1500 -30 1000 -40 S21 (dB) -50 500 -60 mặt bề kháng Trở 0 G2=1.0 mm -70 G2=1.5 mm G2=2.0 mm -500 -80 2 3 4 5 6 7 2 3 4 5 6 Tần số (GHz) Tần số (GHz) Hình 2.7. Kết quả mơ phỏng hệ số S21 ứng với Hình 2.8. Kết quả mơ phỏng trở kháng bề mặt các giá trị của G2 khi G1 = 1 mm và W = 8.25 của cấu trúc EBG tối ưu. mm. 40 Từ cơng thức (2.3), tần số sẽ giảm khi tăng giá trị điện dung . Điều này cĩ thể thực hiện bằng cách giảm khoảng cách G giữa hai đường vi dải chữ V nằm ngồi cùng của hai phần tử EBG cạnh nhau. Hơn nữa, từ hình 2.5 thấy rằng, dải chắn thứ nhất dịch chuyển về vùng tần số thấp hơn khi giá trị của G giảm dần. Điều này hồn tồn phù hợp bởi vì theo lý thuyết khi khoảng cách G càng giảm thì giá trị điện dung tương ứng càng tăng. Bên cạnh đĩ, tần số trung tâm hầu như khơng thay đổi khi ta điều chỉnh . Tương tự, tần số trung tâm của dải chắn thứ hai cũng cĩ thể điều chỉnh theo giá trị của điện dung ký sinh trong cơng thức (2.4). Cĩ hai tham số ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của . Tham số đầu tiên, đĩ là khoảng cách G1 giữa các đường vi dải chữ V song song nhau. Tham số thứ hai là khoảng hở G2 giữa đầu cuối của đường chữ V đối xứng qua đường vi dải thẳng. Hình 2.6 trình bày kết quả các tham số tán xạ của cấu trúc EBG với các giá trị G1 khác nhau. Rõ ràng rằng dải chắn thứ hai dịch chuyển về vùng tần số cao hơn khi tăng G1. Điều này hồn tồn phù hợp với cơng thức (2.4), khi G1 tăng thì điện dung ký sinh sẽ giảm dẫn đến tăng tần số . Tiếp theo, ảnh hưởng của G2 đến tần số trung tâm của dải chắn thứ hai sẽ được khảo sát. Theo quan sát ở hình 2.7, dải chắn thứ hai dịch chuyển lên vùng tần số cao hơn khi giá trị G2 tăng. Thật vậy, khi tăng G2 dẫn đến chiều dài của đường vi dải chữ V giảm. Điều này cĩ nghĩa là giá trị cũng sẽ giảm. Ngồi ra, khi thay đổi giá trị của G1 và G2 để dịch chuyển dải chắn thứ hai thì dải chắn thứ nhất hầu như khơng đổi. Điều này chứng minh rằng và hồn tồn độc lập với nhau và cĩ thể điều chỉnh một cách dễ dàng. Giới hạn thay đổi của các tần số trung tâm và phụ thuộc vào giới hạn thay đổi của các tham số kích thước G, G1 và G2. Tham số G xác định khi cĩ giá trị dương. Do vậy, về lý thuyết, ta cĩ thể điều chỉnh tần số về giá trị rất nhỏ tương ứng với giá trị G rất lớn. Khi đĩ kích thước của phần tử EBG là rất lớn. Trong khi đĩ, tham số G1 và G2 lại thay đổi cĩ giới hạn, phụ thuộc vào vị trí của các đường vi dải xung quanh. Vì vậy, định lượng về giới hạn điều chỉnh của và chỉ mang tính tương đối, mà khơng đưa ra chính xác biên giới hạn này. Bảng 2.2 đưa ra các kết quả so sánh giữa cấu trúc EBG đề xuất với các cấu trúc đã cơng bố trước đây khi cùng kích thước và lớp điện mơi (độ dày và hệ số điện mơi). Từ bảng 2.2, ta thấy rằng với phần tử EBG cĩ kích thước là 10mm, lớp điện mơi cĩ r = 4.7 và độ dày 1.6 mm, băng thơng của cấu trúc EBG cĩ khoét một cặp khe chữ L ở bề mặt [13] là 21.5 % và 25.4 %, trong khi đĩ băng thơng của cấu trúc đề xuất là 46.9 % and 39.1 %. Khi so sánh với cấu trúc EBG [14] cĩ kích thước 11 mm, r = 4.9, h = 1.6mm (24.8 % và 41 14.8%) thì cấu trúc EBG đề xuất cĩ băng thơng lần lượt là 42.4 % và 49.2 %. Trường hợp kích thước phần tử EBG là 7,5 mm sử dụng lớp điện mơi cĩ r= 2.2, độ dày 2 mm, kết quả mơ phỏng các dải chắn của cấu trúc EBG sử dụng các vịng cộng hưởng [15] là 27.4 % và 6.3 %, trong khi đĩ các dải chắn của cấu trúc đề xuất là 36.6 % and 31.5 %. Rõ ràng cấu trúc đề xuất cĩ băng thơng rộng hơn khi so sánh với các trường hợp trên. Bên cạnh đĩ tần số trung tâm của các dải chắn của cấu trúc EBG mới hầu như nhỏ hơn trong mọi trường hợp. Như vậy, cấu trúc EBG đề xuất là rất nhỏ gọn. Bảng 2.2. So sánh giữa cấu trúc EBG đề xuất với các cấu trúc EBG đã cơng bố Cấu trúc Kích thƣớc Độ dày r Dải chắn 1 Dải chắn 2 EBG phần tử (mm) Tần số Băng Tần số Băng (mm) (GHz) thơng (GHz) thơng (%) (%) [13] 10 1.6 4.7 2.37 21.5 6.66 25.4 [14] 11 1.6 4.9 2.33 24.8 5.12 14.8 [15] 7.5 2.0 2.2 3.83 27.4 5.67 6.3 10 1.6 4.7 1.79 46.9 4.04 39.1 Đề xuất 11 1.6 4.9 1.65 42.4 3.41 49.2 7.5 2.0 2.2 3.04 36.6 6.22 31.5 Bảng 2.3. Các tham số tối ưu của cấu trúc (mm) W W1 W2 W3 W4 8.25 8.07 2 0.5 0.5 W5 G G1 G2 h 0.5 0.15 1 2 1.6 Sau cùng, các dải chắn đã được tối ưu theo mục tiêu của phần này. Các tham số tối ưu được chi tiết ở bảng 2.3. Kết quả mơ phỏng các dải chắn được chỉ ra trong hình 2.10, dải chắn thứ nhất cĩ dải tần từ 2.08 đến 2.94 GHz, trong khi đĩ dải chắn thứ hai cĩ dải tần từ 4.64 đến 6.68 GHz. Trở kháng bề mặt của cấu trúc EBG sau khi tối ưu được thể hiện trong hình 2.8, theo đĩ cấu trúc cĩ trở kháng bề mặt lớn tại các tần số 2.45 GHz và 5.5 GHz. Để xác thực các kết quả mơ phỏng của cấu trúc EBG đề xuất, một mảng 3×4 phần tử EBG đã được chế tạo và đo thực nghiệm. Các đường vi dải gắn ở hai đầu của mảng được 42 nối với các đầu nối SMA để đo các tham số tán xạ. Việc đo thực nghiệm được tiến hành trên máy phân tích mạng Anritsu 37369D (hình 2.9). Các kết quả đo thực nghiệm được so sánh với kết quả mơ phỏng và được trình bày ở hình 2.10. Ta thấy rằng, các kết quả này là khá tương đồng nhau. Hình 2.9. Mảng 3×4 phần tử EBG và thiết lập đo thực nghiệm 0 -10 -20 -30 -40 -50 |S11| & |S21| (dB) -60 -70 S11-mô phỏng S11-thực nghiệm S21-mô phỏng S21-thực nghiệm -80 1 2 3 4 5 6 7 Tần số (GHz) Hình 2.10. Các tham số tán xạ của cấu trúc EBG đã tối ưu 2.3. Cấu trúc EBG ba băng tần cĩ kích thƣớc nhỏ gọn Như đã phân tích, các cấu trúc EBG ba băng tần đã được đề xuất trước đây đều được biến đổi từ cấu trúc EBG hình nấm [2]. Do vậy các cấu trúc này vẫn sử dụng cột nối kim loại trong thiết kế, điều này dẫn đến khĩ khăn trong chế tạo thực nghiệm. Vì vậy, chương này đề xuất một cấu trúc EBG ba băng tần phẳng, là một dạng biến đổi của cấu trúc UC- EBG thơng thường [11]. Bằng cách xây dựng ba sơ đồ mạch LC tương đương khác nhau để mơ hình hĩa cấu trúc EBG đề xuất, các dải chắn sẽ được biểu diễn bởi một sơ đồ mạch LC tương đương riêng biệt. Từ đĩ, ba dải chắn hồn chỉnh đã được tạo ra, cho phép ngăn cản sự truyền sĩng bề mặt từ mọi hướng. 43 2.3.1. Thiết kế ban đầu Cấu trúc UC-EBG thơng thường [11] được chỉ ra trong hình 2.11(a). Khoảng cách giữa các cạnh dẫn của hai phần tử EBG liền kề tạo ra điện dung tương đương . Ngồi ra, các đường vi dải hẹp, kết nối hai phần tử, tạo ra điện cảm tương đương . Vì vậy, cấu trúc EBG này cĩ thể được mơ tả bằng một mạch LC tương đương, như hình 2.11(b). s l c b a g (a) c L c (b) Hình 2.11. Cấu trúc UC-EBG thơng thường. (a) Phần tử EBG và (b) Sơ đồ tương đương p d l kk c b ii e u u e r w s g a Hình 2.12. Cấu trúc UC-EBG ba băng tần đề xuất Từ cấu trúc UC-EBG ở trên, ta thấy rằng chỉ duy nhất một dải chắn được tạo ra. Vì vậy, để cĩ được một cấu trúc EBG ba băng tần, cần phải tạo ra ba sơ đồ mạch LC riêng biệt. Dải chắn đầu tiên được tạo ra theo nguyên lý tương tự như cấu trúc UC-EBG thơng thường. Dải chắn thứ hai và thứ ba được hình thành bằng cách tạo ra các điện dung tương đương và điện cảm . Những dải chắn cĩ thể đạt được bằng cách khắc một số hình dạng một cách phù hợp trên bề mặt của phần tử UC-EBG thơng thường. Cấu trúc UC-EBG ba băng tần được đề xuất ở hình 2.12. Cấu trúc này cĩ thể được biểu diễn bởi ba mạch LC tương đương khác nhau như biểu diễn trong hình 2.13. Dải chắn đầu tiên được hình thành bởi đường vi dải gấp khúc và khoảng cách giữa các cạnh dẫn của hai phần tử lân cận. Trong đĩ, các đường vi dải gấp khúc tạo ra điện cảm tương đương 44 và khoảng cách ở trên tương ứng với điện dung tương đương . Trong thiết kế này, các điện dung ký sinh , được tạo ra bởi các bước của các đường gấp khúc, như thể hiện trong hình 2.13(a), nhằm mục đích tăng tổng điện dung của mạch tương đương, và do đĩ làm cho dải chắn của cấu trúc dịch chuyển xuống vùng tần số thấp hơn. Ở đây, dải chắn thấp hơn cũng cĩ thể được hiểu rằng kích thước của EBG cĩ thể được giảm với cùng một dải chắn. Các sơ đồ mạch tương đương được mơ tả trong hình 2.13(a). Tần số trung tâm của dải chắn thứ nhất cĩ thể được xác định như sau: (2.4) √ [ ( ∑ ) ] Lưu ý rằng n là số bước của đường gấp khúc. Trong cấu trúc EBG ba băng tần đề xuất, n cĩ giá trị là 4. cp cp c22 c3 c21 c1 L3 c23 L1 c3 L2 ` cp c22 ` ` c23 c21 (a) (b) Hình 2.13. Sơ đồ mạch tương đương của cấu trúc EBG đề xuất. (a) Dải chắn thứ nhất, (b) Dải chắn thứ hai và dải chắn thứ ba. Dải chắn thứ hai cĩ thể được tạo ra bằng cách khoét các vịng cộng hưởng (SRR) trên bốn tấm kim loại ở các gĩc. Tổng điện dung tạo bởi các SRR bao gồm hai phần. Thứ nhất là thành phần điện dung ghép nối giữa vịng trịn bên trong và bên ngồi của SRR. Phần cịn lại là điện dung tạo ra bởi khoảng hở của vịng trịn bên trong. Trong hình 2.13(b), điện dung tương đương và được sinh ra bởi khoảng cách u giữa hai vịng trịn của SRR. Hơn nữa, khoảng hở r của vịng trịn bên trong sẽ tương ứng với điện dung tương đương . Dịng điện chạy dọc SRR (ký hiệu bởi đường nét đứt) sẽ tạo ra điện dung tương đương . Điện dung ghép nối CC cĩ thể được ước lượng bởi biểu thức sau [65]: [ ( )] (2.5) 45 Điện dung ghép nối này được chia thành 4 phần bằng nhau, gọi là , tương ứng với bốn vịng cộng hưởng ở bốn gĩc của cấu trúc EBG [66], vì vậy: [ ( )] (2.5a) Ở đây, và là bán kính của vịng trịn bên ngồi và bên trong của vịng cộng hưởng SRR. Điện dung tạo ra bởi khoảng hở của vịng trịn bên trong được ước lượng theo biểu thức sau: ⁄ (2.5b) Lưu ý rằng, là hằng số điện mơi trong chân khơng. Như vậy, các điện dung tương đương của vịng cộng hưởng SRR trong cấu trúc EBG được ước lượng như sau: (2.5c) Tần số trung tâm của dải chắn thứ hai xác định từ sơ đồ mạch tương đương ở hình 2.13(b): (2.5d) √ ( ) Để tạo ra tính đối xứng cho cấu trúc EBG đề xuất, các vịng cộng hưởng SRR được khoét trên bốn tấm kim loại ở các gĩc. Vịng trịn bên trong của SRR sẽ được xoay theo chiều kim đồng hồ để khơng làm thay đổi dải chắn thứ hai. Sau cùng, hai khe hình chữ L được khoét ở trung tâm của cấu trúc EBG. Độ rộng của khe sẽ tương ứng với điện dung tương đương và tấm kim loại hình vuơng nối giữa hai khe chữ L sẽ tương ứng với điện dung tương đương . Kết quả ta cĩ một sơ đồ mạch LC tương đương độc lập để xác định dải chắn thứ 3. Tuy nhiên, cĩ một phương pháp khác dùng để ước lượng tần số trung tâm của cấu trúc EBG đề xuất. Tần số này được xem như tần số cộng hưởng của một anten khe (tạo bởi khe chữ L) và được xác định như sau: (2.6) √ Ở đây, là vận tốc ánh sáng và là hằng số điện mơi hiệu dụng, được xác định theo [67]: 46 (2.6a) Độ dài của khe chữ L được xác định như sau: ( ) (2.6b) Trong đĩ, là chiều dài của cạnh đứng của khe và là khoảng cách giữa đầu cuối của hai khe chữ L 2.3.2. Xác định dải chắn về tần số Phương pháp FDTD được sử dụng để phân tích một cấu trúc EBG với kích thước hữu hạn [37]. Khi số lượng EBG tăng lên, cĩ thể xác định dải chắn một cách rõ ràng. Tuy nhiên, điều này gây mất nhiều thời gian mơ phỏng và tổn hao bộ nhớ để phân tích một cấu trúc kích thước lớn bằng mơ hình FDTD. Thay vào đĩ, với việc sử dụng điều kiện biên tuần hồn (PBC), chỉ cần tính cho một khối EBG duy nhất trong mơ phỏng FDTD. Điều kiện biên được kết hợp trên cả 4 mặt của khối EBG để tái tạo lại mơ hình tuần hồn vơ hạn như hình 1.15. Phương pháp này cĩ hiệu quả tính tốn cao. 2.3.2.1. Đồ thị tán xạ Hằng số sĩng k là một tham số quan trọng để mơ tả tính chất truyền lan của sĩng điện từ. Trong trường hợp cĩ suy hao, hệ số pha . Thường là hàm của tần số . Khi hằng số pha đạt được, vận tốc pha ( ) và vận tốc nhĩm ( ) được mơ tả như sau [37]: (2.7) Hơn nữa, phân bố trường cũng cĩ thể được xác định chẳng hạn như trường biến thiên theo phương ngang. Đối với một sĩng phẳng trong khơng gian tự do, mối quan hệ giữa và là một hàm tuyến tính: ( ) √ (2.8) Đối với sĩng bề mặt truyền trong lớp điện mơi hay trong cấu trúc EBG, thật khĩ để đưa ra một biểu thức rõ ràng về hằng số sĩng . Hoặc là giải một phương trình với giá trị đặc biệt hoặc là thực hiện mơ phỏng tồn sĩng để xác định hằng số sĩng. Lời giải của phương trình với giá trị đặc trưng khơng phải là duy nhất. Nĩi cách khác, cĩ thể tồn tại một vài hằng số truyền sĩng trong cùng một tần số. Mỗi hằng số sĩng được biết như một mode riêng biệt với vận tốc pha, vận tốc nhĩm và phân bố trường của riêng của nĩ. Mối quan hệ giữa và thường được biểu diễn bằng đồ thị và được nhắc đến như là đồ thị tán xạ. 47 Đối với cấu trúc tuần hồn như EBG, phân bố trường của sĩng bề mặt cũng tuần hồn với một khoảng trễ pha riêng được xác định bởi hằng số sĩng và chu kỳ . Vì vậy, mỗi mode sĩng bề mặt cĩ thể được tách thành một chuỗi vơ hạn các sĩng điều hịa theo khơng gian: ( ) ∑ ( ) ( ) ( ) (2.9) Giả sử phương của chu kỳ và sĩng lan truyền theo phương . Mặc dù những hàm điều hịa khơng gian này cĩ vận tốc pha khác nhau nhưng chúng cĩ cùng vận tốc nhĩm. Hơn nữa, các hàm điều hịa khơng gian này khơng thể tồn tại riêng lẻ bởi vì mỗi hàm điều hịa đơn lẻ khơng thỏa mãn điều kiện biên của cấu trúc tuần hồn. Chỉ khi lấy tổng của chúng mới thỏa mãn điều kiện biên. Vì vậy, chúng được xét trong cùng một mode. Đường cong tán xạ ( ) là tuần hồn dọc theo trục k với chu kỳ ⁄ . Do đĩ, ta chỉ cần vẽ quan hệ tán xạ ở trong một chu kỳ, tức là ⁄ , mà được biết với khái niệm miền Brillouin. Khái niệm này dễ dàng mở rộng cho các cấu trúc tuần hồn hai chiều, ở đĩ miền Brillouin được xác định bởi [37]: ⁄ ⁄ (2.10) 2.3.2.2. Dải chắn sĩng bề mặt Dựa vào các khái niệm ở trên, đồ thị tán xạ của cấu trúc EBG dạng hình nấm được phân tích bằng phương pháp FDTD/PBC. Tam giác Brillouin tối thiểu xác định trên bề mặt cấu trúc EBG gồm 3 điểm đặc biệt là: ( ) (2.11) ( ) ( ) X M kx G ky Hình 3.14. Tam giác Brillouin tối thiểu 48 Từ điểm đến điểm , tăng cịn bằng 0. Từ điểm đến điểm , bằng ⁄( ) cịn tăng từ 0 đến ⁄( ). Từ điểm đến điểm , cả và đều giảm từ ⁄( ) về 0. Lưu ý rằng các phần tam giác cịn lại trong vùng Brillouin hình vuơng cĩ cùng hằng số sĩng bởi vì tính đối xứng của cấu trúc. Trong mơ phỏng FDTD, chúng ta cần xác định các tần số đặc biệt của từng hằng số sĩng ( ). Mơ phỏng FDTD được lặp lại với 30 lần kết hợp khác nhau của và theo trục hồnh (trục hằng số sĩng), các tần số cộng hưởng của sĩng bề mặt được suy ra. Mỗi điểm trên trên đồ thị tương ứng với một mode sĩng bề mặt nào đĩ. Kết nối các mode này với cùng phân bố trường, ta cĩ được các đường cong tán xạ của cấu trúc EBG [37]. 2.3.3. Kết quả mơ phỏng Đầu tiên, hai cấu trúc EBG đa băng tần (TUE) và cấu trúc UC-EBG thơng thường (CUE) được khảo sát ở cùng vật liệu điện mơi FR4 với hằng số điện mơi r = 4.4 và độ dày h = 1.6 mm. Độ dài chu kỳ của cấu trúc là a = 7.2 mm, độ dài của phiến kim loại ở cạnh là l = 2 mm và khoảng hở giữa các phiến kim loại ở cạnh của hai phần tử EBG liền kề là g = 0.6 mm. Các tham số thiết kế của mỗi cấu trúc EBG được chi tiết trong bảng 2.4. Thơng thường, dải chắn của cấu trúc EBG cĩ thể được xác định bởi các đồ thị tán xạ. Bên cạnh đĩ, đặc tính dải chắn cũng cĩ thể được xác định thơng qua các tham số tán xạ. Vì vậy, để kiểm chứng thuộc tính dải chắn của cấu trúc EBG đề xuất, cả hai phương pháp trên được thực hiện lần lượt. Đầu tiên, đồ thị tán xạ của hai cấu trúc EBG trên được khảo sát. Phương pháp tán xạ khảo sát dải chắn của cấu trúc EBG chỉ trên một phần tử EBG đơn. Do vậy, để đảm bảo mơ phỏng cho một cấu trúc vơ hạn, điều kiện biên tuần hồn được sử dụng với sự dịch pha trên phần tử EBG đơn trong một lời giải mode riêng biệt phù hợp. Sĩng truyền trong cấu trúc EBG cĩ thể được biểu diễn bởi các véctơ sĩng nào đĩ trong một phần tử EBG đơn mà tạo thành một miền truyền sĩng giới hạn (biên), thường được gọi là miền Brillouin tối thiểu. Từ các mode sĩng truyền trong khu vực này cho phép ta quan sát tất cả các hướng lan truyền cĩ thể bên trong một phần tử EBG đơn. Lưu ý rằng phân tích tán xạ chỉ được thực hiện khi EBG là một cấu trúc tuần hồn và đối xứng tâm. Nếu khơng, dải chắn sẽ khơng xuất hiện trên đồ thị tán xạ. Cấu trúc EBG đề xuất đã được thiết kế thỏa mãn hai điều kiện trên. Hình 2.15 biểu diễn đồ thị tán xạ của cấu trúc EBG đề xuất với trục tung là trục tần số, cịn trục hồnh tương ứng với các hằng số sĩng ngang ( ). Ta cĩ thể thấy rằng ba dải chắn đã xuất hiện trên đồ thị này. Các dải chắn này được xác định từ các mode khác nhau mà lan truyền trong khu vực giới hạn bởi các đường ánh sáng (light line). Dải chắn thứ nhất được tạo bởi giữa mode 49 sĩng thứ nhất và thứ hai, tương ứng lần lượt với mode TM và mode TE. Dải chắn này cĩ dải tần từ 6,67 – 8,83 GHz và đạt trung tâm tại tần số 7,75 GHz. Từ hình 2.16 ta thấy cấu trúc UC-EBG thơng thường cũng cĩ dải chắn với dải tần từ 8,5 – 9,42 GHz và trung tâm tại tần số 8,96 GHz. Với cùng một độ dài chu kỳ, dải chắn thứ nhất của cấu trúc EBG đề xuất làm việc ở dải tần số thấp hơn so với cấu trúc UC-EBG thơng thường. Điều này chứng tỏ rằng cấu trúc EBG đề xuất cĩ kích thước nhỏ gọn hơn. 16 14 Dải chắn thứ ba 11,97-12,04 GHz 12 10 Dải chắn thứ hai 9,9-10,99 GHz 8 Dải chắn thứ nhất 6,67-8,83 GHz 6 ần số (GHz) T 4 Mode TM Mode TE3 2 Mode TE1 Mode TE4 Mode TE2 Đường ánh sáng 0 0 180 360 540 Số sóng Hình 2.15. Đồ thị tán xạ của cấu trúc EBG ba băng tần đề xuất 12 10 Dải chắn 8,51-9,42 GHz 8 6 4 Tần số (GHz) Tần Mode TM 2 Mode TE Đường ánh sáng 0 0 180 360 540 Số sóng Hình 2.16. Đồ thị tán xạ của cấu trúc UC-EBG thơng thường Hai dải chắn cịn lại được xác định theo các mode TE cao hơn. Dải chắn thứ hai cĩ dải tần từ 9,9 -10,99 GHz và đạt trung tâm tại tần số 10,445 GHz. Trong khi đĩ dải chắn thứ ba cĩ tần số trung tâm là 13,005 GHz và dải tần từ 11,97 – 14,04 GHz. Ngồi ra, tần số trung tâm của dải chắn thứ ba cĩ thể được dự đốn (ước lượng) theo cơng thức (2.6). 50 Bảng 2.5 trình bày mối quan hệ giữa tần số với các giá trị khác nhau của trong trường hợp dự đốn và mơ phỏng. Từ bảng 2.5 ta thấy, kết quả dự đốn và mơ phỏng là rất tương đồng khi = 2 mm. Sai số trong trường hợp này chỉ là 1.1%. Khi càng tăng thì sai số
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_phat_trien_cau_truc_ebg_ung_dung_cho_cac.pdf
- Thong tin dua len mang_Tieng Anh.pdf
- Thong tin dua len mang_Tieng Viet.pdf
- Tom tat Luan an.pdf
- Trich yeu Luan an.pdf