Luận án Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế

i và mức độ kháng của các giống lúa chuẩn kháng đối với các quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế, chúng tôi đưa ra mối quan hệ giữa quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế với các giống chuẩn kháng ở Bảng 3.4 57 Bảng 3.4. Quan hệ giữa quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế và các giống chuẩn kháng Giống lúa Gen kháng Mức độ kháng Mudgo Bph1 NV ASD7 bph2 K Rathu Heenati Bph3 KV Babawee bph4 K PTB33 bph2 và Bph3 KV TN1 (Đ/C) Không có NN Ghi chú: K: kháng KV: kháng vừa NV: nhiễm vừa NN: nhiễm nặng Với quần thể rầy nâu Thừa Thiên Huế: Giống Mudgo (gen kháng Bph1) có biểu hiện nhiễm vừa, giống ASD7 (gen kháng bph2) và Babawee (gen kháng bph4) đều có biểu hiện kháng; giống Rathu Heenati (gen kháng Bph3) có biểu hiện kháng - kháng vừa, giống TN1 có biểu hiện nhiễm nặng. Ngoài ra, giống PTB33 (gen bph2 và Bph3) cũng có biểu hiện kháng vừa (Bảng 3.4). Từ kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.4, kết hợp với kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa gen kháng và các loại hình biotype rầy nâu của Khush và Brar (1991) và Zhang (2007). (Bảng 3.5) Bảng 3.5. Mối quan hệ giữa gen kháng và các biotype của rầy nâu Giống Gen kháng Phản ứng với các biotype 1 2 3 4 Mudgo Bph1 K N K N ASD7 bph2 K K N N Rathu Heenati Bph3 K K K K Babawee bph4 K K K K PTB33 bph2 và Bph3 - - - - TN1 (Đ/C) Không có N N N N Ghi chú: K: kháng N: nhiễm - : chưa xác định 58 Chúng tôi bước đầu xác định được biotype của các quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế chủ yếu thuộc biotype 2. Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu về biotype rầy nâu của Trần Đăng Hòa và ctv (2009) [12] và của Trần Thị Hoàng Đông, (2010) [9]. Điều này có nghĩa là từ năm 2009 đến nay thì chủng rầy nâu ở Thừa Thiên Huế vẫn không thay đổi sang dạng hình sinh học mới, vẫn là biotype 2. Hiện nay, rầy nâu có 4 biotype. Trong đó biotype 1 phân bố rộng rãi ở Đông Nam Á, biotype 2 có nguồn gốc ở Philippines, phát sinh sau khi sử dụng rộng rãi các giống mang gene Bph1, biotype 3 phát sinh tại các phòng thí nghiệm ở Nhật Bản và Philippines, biotype 4 chỉ phát hiện có ở vùng Nam Á (Ấn Độ và Bangladesh) và một quần thể pha trộn giữa biotype 2 và biotype 3 có mặt tại miền Nam Việt Nam (Ikeda và Vaughan, 2006) [50]. Một số nghiên cứu về rầy nâu ở đồng bằng sông Cửu Long cho thấy rầy nâu ở vùng này chủ yếu là biotype 2, nhưng khả năng thích ứng gia tăng và đang chuyển biến thành biotype mới (Nguyễn Văn Luật, Lương Minh Châu, 1991) [17]. Khi nghiên cứu độc tính của 2 quần thể rầy nâu ở Hà Nội và Tiền Giang (Nguyễn Văn Đĩnh và Trần Thị Liên, 2005) [7] đã xác định trong 6 giống lúa chuẩn mang gen kháng rầy nâu (ADR52, Mudgo, Rathu Heenati, ASD 7, Babawee và ARC 10550) thì chỉ có 2 giống Rathu Heenati mang gen Bph3 và giống Babawe mang gen bph4 là vẫn giữ được tính kháng rầy nâu Hà Nội. Đối với rầy nâu Tiền Giang thì chỉ có 1 giống Rathu Heenati giữ được tính kháng. Như vậy 2 quần thể rầy nâu Hà Nội và Tiền Giang có sự khác biệt về độc tính và có các phản ứng khác nhau khi sống trên các giống lúa khác nhau. Tính bền vững về khả năng kháng rầy nâu của các giống lúa kháng cũng được quan tâm nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới. Các nhà chọn tạo giống và côn trùng học đã xác nhận rằng các giống mang đa gen kháng và các gen thứ yếu có tính bền vững cao hơn các giống chỉ có đơn gen chính. (Gallagher et al. 1994) [43] phát hiện ở nhiều nơi các giống mang gen Bph1 chỉ có hiệu lực kháng rầy nâu sau 2 năm canh tác, các giống mang gen bph2 có hiệu lực kháng rầy trong vòng 5 năm. Trong khi đó giống IR64 vừa mang gen kháng chính Bph1 và một gen kháng thứ yếu khác có hiệu lực kháng rầy nâu trong vòng 10 năm canh tác (Alam, Cohen, 1998) [31]. Chính vì vậy việc xác định tính bền vững của các giống kháng và chiều hướng hình thành biotype mới sau khi sử dụng giống kháng rầy nâu là cần thiết. 59 3.2. Đánh giá khả năng kháng rầy nâu và xác định gen kháng của các giống lúa đang sử dụng phổ biến và các giống lúa mới, nhập nội có triển vọng ở Thừa Thiên Huế. 3.2.1. Đánh giá khả năng kháng rầy nâu ở Thừa Thiên Huế của các giống lúa nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 61 giống lúa thí nghiệm được chúng tôi thu thập từ các vùng trồng lúa ở miền Trung và nhập nội từ Nhật Bản và viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI. Để đánh giá tính kháng rầy nâu ở Thừa Thiên Huế của 61 giống lúa nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá trong ống nghiệm và hộp mạ. Kết quả được trình bày dưới đây. 3.2.1.1. Kết quả đánh giá tính kháng bằng phương pháp trong ống nghiệm Kết quả thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo trong ống nghiệm cho thấy cấp gây hại và mức độ kháng với quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế sau lây nhiễm 5 ngày và 7 ngày là có sự khác nhau giữa các giống lúa được thử nghiệm (Bảng 3.6). Bảng 3.6. Cấp gây hại (TB± SD) và mức độ kháng của các giống lúa đối với quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế bằng phương pháp trong ống nghiệm STT Giống lúa 5 ngày sau lây nhiễm 7 ngày sau lây nhiễm Cấp gây hại Mức độ kháng Cấp gây hại Mức độ kháng 1 HP01 2,60 ± 0,27 K 4,40 ± 0,31 KV 2 HP02 4,00 ± 0,33 KV 5,80 ± 0,44 N 3 HP03 4,40 ± 0,43 KV 5,80 ± 0,33 N 4 HP04 2,40 ± 0,31 K 4,40 ± 0,31 KV 5 HP05 2,60 ± 0,40 K 4,40 ± 0,52 KV 6 HP06 2,70 ± 0,42 K 4,30 ± 0,60 KV 7 HP07 2,60 ± 0,40 K 4,40 ± 0,43 KV 8 HP08 5,00 ± 0,42 NV 6,60 ± 0,50 N 9 HP09 3,80 ± 0,44 KV 5,20 ± 0,47 NV 10 HP10 2,90 ± 0,48 K 4,50 ± 0,58 KV 11 HP11 4,20 ± 0,61 KV 5,40 ± 0,50 NV 12 HP12 6,60 ± 0,50 N 7,60 ± 0,52 NN 13 HP13 4,80 ± 0,36 NV 6,40 ± 0,31 N 14 HP14 3,40 ± 0,83 KV 5,20 ± 0,70 NV 15 HP15 5,40 ± 0,50 NV 7,00 ± 0,67 N 16 HP16 4,00 ± 0,33 KV 5,20 ± 0,36 NV 60 17 HP17 3,80 ± 0,44 KV 5,40 ± 0,40 NV 18 HP18 5,80 ± 0,33 N 7,40 ± 0,40 NN 19 HP19 3,60 ± 0,43 KV 4,20 ± 0,44 KV 20 HP20 5,40 ± 0,58 NV 7,20 ± 0,55 NN 21 HP21 4,80 ± 0,47 NV 6,80 ± 0,47 N 22 HP22 4,20 ± 0,44 KV 6,20 ± 0,44 N 23 HP23 5,40 ± 0,40 NV 7,40 ± 0,40 NN 24 HP24 5,80 ± 0,44 N 7,20 ± 0,36 NN 25 HP25 4,60 ± 0,40 NV 6,20 ± 0,44 N 26 HP26 3,80 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,40 NV 27 HP27 4,60 ± 0,50 NV 6,00 ± 0,45 N 28 HP28 2,80 ± 0,36 K 4,40 ± 0,43 KV 29 HP29 2,11 ± 0,47 KV 4,40 ± 0,43 KV 30 HP30 5,20 ± 0,55 NV 7,20 ± 0,55 NN 31 G1 3,80 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,40 NV 32 G2 5,80 ± 0,33 N 7,60 ± 0,43 NN 33 G3 4,20 ± 0,53 KV 5,40 ± 0,58 NV 34 G5 4,20 ± 0,33 KV 6,20 ± 0,33 N 35 G6 4,60 ± 0,58 NV 5,60 ± 0,79 N 36 G7 4,00 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,40 NV 37 G8 3,00 ± 0,42 K 4,40 ± 0,43 KV 38 G9 4,20 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,40 NV 39 G10 3,40 ± 0,27 KV 5,20 ± 0,36 NV 40 G11 2,80 ± 0,36 K 4,20 ± 0,33 KV 41 G13 3,60 ± 0,43 KV 5,20 ± 0,47 NV 42 G14 2,11 ± 0,36 KV 4,80 ± 0,36 NV 43 G15 5,60 ± 0,43 N 7,60 ± 0,52 NN 44 G16 4,00 ± 0,33 KV 6,00 ± 0,33 N 45 G17 5,80 ± 0,33 N 7,60 ± 0,43 NN 46 G18 4,80 ± 0,55 NV 6,80 ± 0,55 N 47 G19 3,00 ± 0,42 K 4,20 ± 0,44 KV 48 G20 4,00 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,27 NV 49 G21 5,40 ± 0,72 NV 7,20 ± 0,47 NN 61 50 G23 6,20 ± 0,33 N 7,60 ± 0,43 NN 51 G24 3,80 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,40 NV 52 G26 3,60 ± 0,43 KV 5,40 ± 0,40 NV 53 G27 3,80 ± 0,44 KV 5,20 ± 0,36 NV 54 G28 3,80 ± 0,33 KV 5,20 ± 0,36 NV 55 G29 5,60 ± 0,43 N 7,80 ± 0,33 NN 56 G31 4,20 ± 0,33 KV 5,60 ± 0,43 N 57 G32 4,20 ± 0,33 KV 6,00 ± 0,33 N 58 RNT07 2,70 ± 0,42 K 4,10 ± 0,60 KV 59 HT1 6,00 ± 0,33 N 8,00 ± 0,33 NN 60 TN1 7,80 ± 033 NN 8,60 ± 0,27 NN 61 RNT03 3,00 ± 0,42 K 4,40 ± 0,43 KV Ghi chú: K: Kháng; KV: Kháng vừa; N: Nhiễm; NV: Nhiễm vừa; NN: Nhiễm nặng; TB: Trung Bình; SD: Độ lệch chuẩn. Sau lây nhiễm 5 ngày, cấp gây hại dao động từ 2,11 đến 7,80. Trong tổng số 61 giống lúa được tiến hành đánh giá thì có 12 giống (HP01, HP04, HP05, HP06, HP07, HP10, HP28, G8, G11, G19, RNT07, RNT03) biểu hiện mức độ kháng (K); 27 giống (HP02, HP03, HP09, HP11, HP14, HP16, HP17, HP19, HP22, HP26, HP29, G1, G3, G5, G7, G9, G10, G13, G14, G16, G20, G24, G26, G27, G28, G31, G32) biểu hiện ở mức độ kháng vừa (KV), 12 giống nhiễm vừa (NV) là HP08, HP13, HP15, HP20, HP21, HP23, HP25, HP27, HP30, G6, G18, G21; 9 giống nhiễm (N) là HP12, HP18, HP24, G2, G15, G17, G23, G29, HT1 và TN1 nhiễm nặng (NN). Tuy nhiên, đến 7 ngày sau lây nhiễm thì mức độ bị hại của các giống đều tăng lên, cấp gây hại dao động từ 4,10 đến 8,60. Từ đó mức độ kháng giảm, có 14 giống (HP01, HP04, HP05, HP06, HPP07, HP10, HP19, HP28, HP29, G8, G11, G19, RNT07, RNT03) biểu hiện ở mức kháng vừa (KV), 18 giống (HP02, HP11, HP14, HP16, HP17, HP26, G1, G3, G7, G9, G10, G13, G14, G20, G24, G26, G27, G28) nhiễm vừa (NV), 15 giống (HP02. HP03, HP08, HP13, HP15, HP21, HP22, HP25, HP27, G5, G6, G16, G18, G31, G32) nhiễm (N) và 14 giống (HP12, HP18, HP20, HP23, HP24, HP30, G2, G14, G16, G21, G23, G29, HT1, TN1) nhiễm nặng (NN) đối với chủng rầy nâu ở Thừa Thiên Huế (Bảng 3.6). 62 3.2.1.2. Kết quả đánh giá tính kháng bằng phương pháp trong hộp mạ Rầy nâu cũng như mọi sinh vật khác đều có khả năng lựa chọn thức ăn cũng như môi trường sống thích hợp để tồn tại và phát triển. Để kiểm tra lại tính kháng của các giống lúa chúng tôi tiến hành thí nghiệm này theo phương pháp hộp mạ và thu được kết quả tương tự như nghiên cứu đánh giá trong ống nghiệm. Cấp gây hại và mức độ kháng của các giống lúa đối với quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế sau lây nhiễm 5 ngày và 7 ngày trong hộp mạ cũng khác nhau (Bảng 3.7) Bảng 3.7. Cấp gây hại (TB ± SD) và mức độ kháng của các giống lúa đối với quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế bằng phương pháp trong hộp mạ STT Giống Lúa 5 ngày sau lây nhiễm 7 ngày sau lây nhiễm Cấp gây hại Mức độ kháng Cấp gây hại Mức độ kháng 1 HP01 2,40 ± 0,31 K 4,00 ± 0,33 KV 2 HP02 3,00 ± 0,30 K 4,60 ± 0,27 NV 3 HP03 3,80 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,40 NV 4 HP04 2,11 ± 0,20 KV 4,40 ± 0,31 KV 5 HP05 2,60 ± 0,40 K 3,80 ± 0,33 KV 6 HP06 2,70 ± 0,52 K 3,50 ± 0,50 KV 7 HP07 2,80 ± 0,36 KV 4,20 ± 0,53 KV 8 HP08 4,60 ± 0,50 NV 5,80 ± 0,61 N 9 HP09 4,20 ± 0,53 KV 5,40 ± 0,27 NV 10 HP10 2,11 ± 0,36 KV 4,40 ± 0,31 KV 11 HP11 4,20 ± 0,68 KV 5,40 ± 0,65 NV 12 HP12 6,60 ± 0,50 N 7,60 ± 0,52 NN 13 HP13 5,40 ± 0,40 NV 6,60 ± 0,40 N 14 HP14 2,13 ± 0,83 KV 5,20 ± 0,70 NV 15 HP15 5,40 ± 0,50 NV 6,40 ± 0,60 N 16 HP16 4,20 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,58 NV 17 HP17 4,20 ± 0,44 KV 5,00 ± 0,52 NV 18 HP18 5,00 ± 0,60 NV 6,00 ± 0,68 N 19 HP19 3,60 ± 0,43 KV 4,20 ± 0,44 KV 20 HP20 5,40 ± 0,58 NV 7,20 ± 0,55 NN 21 HP21 4,20 ± 0,68 KV 6,00 ± 0,54 N 22 HP22 3,80 ± 0,44 KV 5,20 ± 0,55 NV 23 HP23 4,60 ± 0,50 NV 5,80 ± 0,61 N 24 HP24 5,00 ± 0,52 NV 6,60 ± 0,50 N 25 HP25 4,60 ± 0,65 NV 6,20 ± 0,85 N 63 26 HP26 4,00 ± 0,33 KV 5,00 ± 0,52 NV 27 HP27 4,20 ± 0,68 KV 5,40 ± 0,78 NV 28 HP28 2,70 ± 0,42 K 3,60 ± 0,43 KV 29 HP29 2,13 ± 0,50 KV 4,40 ± 0,60 KV 30 HP30 5,20 ± 0,55 NV 7,20 ± 0,55 NN 31 G1 2,11 ± 0,47 KV 5,20 ± 0,47 NV 32 G2 5,00 ± 0,42 NV 7,00 ± 0,42 N 33 G3 2,13 ± 0,50 KV 4,80 ± 0,70 NV 34 G5 2,13 ± 0,50 KV 4,60 ± 0,72 NV 35 G6 4,60 ± 0,58 NV 5,60 ± 0,67 NV 36 G7 2,11 ± 0,20 KV 5,20 ± 0,36 NV 37 G8 3,00 ± 0,42 K 4,20 ± 0,53 KV 38 G9 4,40 ± 0,31 KV 5,40 ± 0,40 NV 39 G10 3,60 ± 0,43 KV 5,40 ± 0,40 NV 40 G11 2,60 ± 0,40 K 4,20 ± 0,53 KV 41 G13 3,00 ± 0,42 K 4,80 ± 0,47 NV 42 G14 2,11 ± 0,47 KV 5,20 ± 0,47 NV 43 G15 4,80 ± 0,47 NV 6,80 ± 0,47 N 44 G16 2,13 ± 0,40 KV 5,40 ± 0,40 NV 45 G17 4,60 ± 0,50 NV 6,60 ± 0,50 N 46 G18 4,80 ± 0,55 NV 6,80 ± 0,55 N 47 G19 2,80 ± 0,47 K 4,20 ± 0,33 KV 48 G20 2,80 ± 0,36 K 4,20 ± 0,53 KV 49 G21 5,00 ± 0,73 NV 6,80 ± 0,55 N 50 G23 5,40 ± 0,40 NV 7,00 ± 0,52 N 51 G24 2,13 ± 0,40 KV 5,40 ± 0,40 NV 52 G26 3,80 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,40 NV 53 G27 4,40 ± 0,31 KV 5,40 ± 0,40 NV 54 G28 4,00 ± 0,33 KV 5,20 ± 0,47 NV 55 G29 4,40 ± 0,43 NV 5,40 ± 0,40 NV 56 G31 3,00 ± 0,52 K 4,60 ± 0,50 NV 57 G32 3,80 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,40 NV 58 RNT07 2,40 ± 0,31 K 4,00 ± 0,33 KV 59 HT1 5,20 ± 0,36 NV 7,20 ± 0,36 NN 60 TN1 7,20 ± 0,47 NN 8,40 ± 0,31 NN 61 RNT03 2,13 ± 0,50 KV 4,40 ± 0,52 KV Ghi chú: K: Kháng; KV: Kháng vừa; N: Nhiễm; NV: Nhiễm vừa; NN: Nhiễm nặng; TB: Trung Bình; SD: Độ lệch chuẩn Tương tự kết quả nghiên cứu đánh giá trong ống nghiệm. Đánh giá tính kháng quần thể rầy nâu Thừa Thiên Huế theo phương pháp hộp mạ sau lây nhiễm 5 ngày, có 12 giống lúa nghiên cứu biểu hiện kháng (K), 29 giống kháng 64 vừa (KV), 18 giống nhiễm vừa (NV), 1 giống biểu hiện nhiễm và 1 giống nhiễm nặng. Tuy nhiên, kết quả sau lây nhiễm 7 ngày đã có sự thay đổi, có 15 giống biểu hiện kháng vừa (KV) là HP01, HP04, HP05, HP06, HP07, HP10, HP19, HP28, HP29, G8, G11, G19, G20, RNT07, RNT03; 27 giống (HP02, HP03, HP09, HP11, HP14, HP16, HP17, HP22, HP26, HP27, G1, G3, G5, G6, G7, G9, G10, G13, G14, G16, G24, G26, G27, G28, G29, G31, G32) có biểu hiện nhiễm vừa (NV); 14 giống biểu hiện nhiễm (HP08, HP13, HP15, HP18, HP21, HP23, HP24, HP25, G2, G15, G17, G18, G21, G23); các giống còn lại (HP12, HP20, HP30, HT1 và TN1) có biểu hiện nhiễm nặng (NN) (Bảng 3.7). 3.2.1.3. Tổng hợp tính kháng quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế của các giống lúa thí nghiệm Như vậy, kết quả đánh giá tính kháng các quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế của 61 giống lúa nghiên cứu (bao gồm cả đối chứng TN1) cho thấy: Quần thể rầy nâu Thừa Thiên Huế có 14 giống kháng vừa trong ống nghiệm và 15 giống kháng vừa trong hộp mạ. Các giống còn lại đều biểu hiện mức độ nhiễm vừa, nhiễm và nhiễm nặng với các quần thể (Bảng 3.8). Bảng 3.8. Tổng hợp khả năng kháng của các giống lúa thí nghiệm Phương pháp đánh giá Mức độ kháng Tổng cộng KV NV N NN Phương pháp ống nghiệm 14 18 15 14 61 Phương pháp hộp mạ 15 27 14 5 61 Ghi chú: KV: Kháng vừa – NV: Nhiễm vừa – N: Nhiễm – NN: Nhiễm nặng Từ kết quả Bảng 3.8 kết hợp với các kết quả ở Bảng 3.6 và 3.7 cho thấy có 14 giống lúa (HP01, HP04, HP05, HP06, HP07, HP10, HP19, HP28, HP29, G8, G11, G19, RNT07, RNT03) biểu hiện khả năng kháng vừa với quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế. 65 3.2.2. Xác định gen kháng rầy nâu của các giống lúa thí nghiệm ở Thừa Thiên Huế 3.2.2.1. Các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu Thực hiện phản ứng điện di PCR để tìm gen kháng rầy nâu bằng dấu phân tử với các giống lúa đã xác định có biểu hiện kháng rầy bằng các phương pháp trong ống nghiệm và hộp mạ. Thực hiện phản ứng PCR lần lượt với từng cặp mồi (primer) BpE18-3, KPM8, RM 589 được thiết kế từ các marker tương ứng sau: Bảng 3.9. Trình tự các cặp mồi sử dụng kiểm tra gen kháng trong thí nghiệm Cặp mồi Trình tự cặp mồi Gen kháng Độ dài đoạn khuếch đại mong đợi (bp) BpE18-3 F (5′-CGCTGCGAGAGTGTGACACT-3′) Bph1 500 bp R (5′-TTGGGTTACACGGGTTTGAC-3′) KPM8 F (5'- TAAATCCACCACACAAACAACG -3') Bph2 149 bp R (5'- AATTCCCACAAGGATTCGAACTCC -3') RM 589 F (5'- ATCATGGTCGGTGGCTTAAC-3') Bph3 270 bp R (5'- CAGGTTCCAACCAGACACTG -3') Sản phẩm PCR của mồi BpE18-3, KPM8, RM 589 trên gel argarose 0,8% có bổ sung BET thấy xuất hiện một băng duy nhất rõ nét. 3.2.2.2. Kết quả xác định gen kháng rầy trong các giống lúa có biểu hiện kháng rầy nâu Để xác định sự có mặt của gen kháng rầy, chúng tôi lựa chọn 11 giống lúa có biểu hiện kháng rầy cao ở Thừa Thiên Huế để tiếp tục thực hiện phản ứng PCR, nhằm mục đích kiểm tra sự hiện diện của gen kháng rầy nâu. Các giống lúa PTB33 (chứa gen kháng bph2 và Bph3), IR64 (chứa gen kháng Bph1) và TN1 (giống chuẩn nhiễm) được sử dụng làm giống đối chứng. Sau khi tiến hành các thí nghiệm kiểm tra sự hiện diện của gen kháng chúng tôi ghi nhận được kết quả ở Bảng 3.10 và Hình 3.1; 3.2 và 3.3. 66 Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả kiểm tra gen kháng với 3 cặp mồi Giống Lúa Cặp mồi Giống lúa Cặp mồi BpE18- 3 (Bph1) KPM8 (bph2) RM 589 (Bph3) BpE18-3 (Bph1) KPM8 (bph2) RM 589 (Bph3) HP01 - + + RNT07 - - + HP05 - - + HP04 - - + HP07 + - + HP06 + + + HP10 - + + PTB33 - + + HP19 - + + IR64 + - - HP28 - + + RNT03 - - + HP29 - + - TN1 - - - Ghi chú: +: có băng khuyếch đại; - : không có băng khuyếch đại Từ kết quả Bảng 3.10 có thể thầy rằng các giống thí nghiệm đều có xuất hiện băng với 3 cặp mồi được sử dụng. Trong đó, giống HP06 xuất hiện băng kháng với cả 3 cặp mồi; các giống HP01, HP10, HP19, HP28, RNT03 xuất hiện băng kháng với cả 2 cặp mồi KPM8 (bph2) và RM589 (Bph3); giống HP07 xuất hiện băng kháng với 2 cặp mồi BpE18-3 (Bph1) và RM589 (Bph3); các giống còn lại như HP05, RNT07 và HP04 xuất hiện băng kháng với RM589 (Bph3), giống HP29 xuất hiện băng kháng với KPM8 (bph2). Như vậy, có thể kết luận rằng các giống lúa có biểu hiện kháng rầy trong phòng thí nghiệm đều có liên kết chặt với các gen kháng rầy nâu Bph1, bph2 và Bph3. M: Marker 100bp Hình 3.1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR với cặp mồi BpE18-3 67 M: Marker Hind III Hình 3.2. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR với cặp mồi KPM8 M: Marker Hind III Hình 3.3. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR với cặp mồi RM 589 3.3. Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất, phẩm chất và khả năng kháng rầy của một số giống tuyển chọn tại Thừa Thiên Huế Biết được thời gian sinh trưởng và phát triển của cây lúa nhằm xác định thời điểm tác động các biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng giai đoạn sinh trưởng, đồng thời là cơ sở để bố trí thời vụ hợp lý nhằm tránh được những diễn biến bất lợi của thời tiết và sâu bệnh hại, nâng cao năng suất lúa. Chúng tôi đã tiến hành đánh giá sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và tình hình rầy nâu của các giống kháng rầy tại hai vùng đất phù sa cổ (huyện Hương Trà) và đất cát ven biển (huyện Phú Vang) của tỉnh Thừa Thiên Huế trong vụ Đông Xuân 2010 - 2011 và vụ Hè Thu 2011. 68 3.3.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và tình hình rầy nâu của các giống lúa kháng rầy tại Hương Trà - Thừa Thiên Huế Trong 11 giống lúa biểu hiện khả năng kháng rầy trong phòng thí nghiệm và đã được xác định liên kết chặt với các gen kháng rầy nâu Bph1, bph2 và Bph3, chúng tôi lựa chọn 8 giống (HP01, HP05, HP07, HP10, HP19, HP28, HP29 và RNT07) là những giống được nhập từ IRRI đưa ra khảo nghiệm trên đồng ruộng tại Thừa Thiên Huế nhằm mục đích xác định khả năng sinh trưởng, phát triển, và cho năng suất cũng như khả năng kháng rầy nâu trên đồng ruộng. Giống HT1 trồng phổ biến ở địa phương được chọn làm giống đối chứng. 3.3.1.1. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của các giống lúa kháng rầy nâu tại Hương Trà trong vụ Đông Xuân 2010 - 2011 Từ kết quả ở Bảng 3.11 chúng tôi nhận thấy: Về các chỉ tiêu sinh trưởng: Các giống khảo nghiệm đều có khả năng sinh trưởng phát triển tương đối tốt, sức sống mạ khỏe, các giống đều trổ tập trung, một số giống như HP01, HP07, HP19, RNT7 và HT1 có thời gian trổ dài hơn tuy nhiên không kéo dài hơn 10 ngày. Nhìn chung các giống có độ thuần cao đảm bảo tiêu chuẩn của giống, riêng HP29 chưa được thuần nên cần tiếp tục chọn lọc. Các giống có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm ngắn ngày, tổng thời gian sinh trưởng dao động từ 110 - 136 ngày, riêng RNT07 là giống có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm dài ngày (thời gian sinh trưởng là 136 ngày). Phần lớn giống thí nghiệm đều thuộc loại bán lùn, có chiều cao cây dao động từ 91,4 - 103,4cm, đây là một chỉ tiêu khá quan trọng cho khả năng chống đổ của giống; về độ rụng hạt của các giống đều khó rụng, riêng một số giống như HP07, RNT07 và HT1 ở mức trung bình nên cần lưu ý khi thu hoạch. Về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: Hầu hết các giống thí nghiệm đều có năng suất trung bình trên 51 tạ/ha và HP28 cho năng suất cao nhất trong các giống thí nghiệm (58,7 tạ/ha) và tương đương với giống đối chứng HT1 (58,5 tạ/ha). 69 Bảng 3.11. Tình hình sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống kháng rầy tại Hương Trà, Thừa Thiên Huế vụ Đông xuân 2010 - 2011 Chỉ tiêu Đơn vị tính Giống lúa HP01 HP05 HP07 HP10 HP19 HP28 HP29 RNT07 HT1 (đ/c) 1. Sức sống của mạ Điểm (1.5.9) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2. Độ dài gi
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_phat_trien_giong_lua_khang_ray_nau_nilapa.pdf
3. NguyenTienLong_Donggopmoi.pdf
NguyenTienLong_tomtatluanan.pdf