Luận án Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế

Luận án Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 174 trang nguyenduy 05/10/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế

Luận án Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế
i và mức độ kháng của các giống lúa 
chuẩn kháng đối với các quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế, chúng tôi đưa ra 
mối quan hệ giữa quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế với các giống chuẩn 
kháng ở Bảng 3.4 
57 
Bảng 3.4. Quan hệ giữa quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế 
và các giống chuẩn kháng 
Giống lúa Gen kháng Mức độ kháng 
Mudgo Bph1 NV 
ASD7 bph2 K 
Rathu Heenati Bph3 KV 
Babawee bph4 K 
PTB33 bph2 và Bph3 KV 
TN1 (Đ/C) Không có NN 
Ghi chú: K: kháng KV: kháng vừa NV: nhiễm vừa NN: nhiễm nặng 
 Với quần thể rầy nâu Thừa Thiên Huế: Giống Mudgo (gen kháng Bph1) 
có biểu hiện nhiễm vừa, giống ASD7 (gen kháng bph2) và Babawee (gen kháng 
bph4) đều có biểu hiện kháng; giống Rathu Heenati (gen kháng Bph3) có biểu 
hiện kháng - kháng vừa, giống TN1 có biểu hiện nhiễm nặng. Ngoài ra, giống 
PTB33 (gen bph2 và Bph3) cũng có biểu hiện kháng vừa (Bảng 3.4). 
 Từ kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.4, kết hợp với kết quả nghiên cứu mối quan 
hệ giữa gen kháng và các loại hình biotype rầy nâu của Khush và Brar (1991) và 
Zhang (2007). (Bảng 3.5) 
Bảng 3.5. Mối quan hệ giữa gen kháng và các biotype của rầy nâu 
Giống Gen kháng 
Phản ứng với các biotype 
1 2 3 4 
Mudgo Bph1 K N K N 
ASD7 bph2 K K N N 
Rathu Heenati Bph3 K K K K 
Babawee bph4 K K K K 
PTB33 bph2 và Bph3 - - - - 
TN1 (Đ/C) Không có N N N N 
Ghi chú: K: kháng N: nhiễm - : chưa xác định 
58 
Chúng tôi bước đầu xác định được biotype của các quần thể rầy nâu ở 
Thừa Thiên Huế chủ yếu thuộc biotype 2. Kết quả này tương tự với kết quả 
nghiên cứu về biotype rầy nâu của Trần Đăng Hòa và ctv (2009) [12] và của 
Trần Thị Hoàng Đông, (2010) [9]. Điều này có nghĩa là từ năm 2009 đến nay thì 
chủng rầy nâu ở Thừa Thiên Huế vẫn không thay đổi sang dạng hình sinh học 
mới, vẫn là biotype 2. 
Hiện nay, rầy nâu có 4 biotype. Trong đó biotype 1 phân bố rộng rãi ở 
Đông Nam Á, biotype 2 có nguồn gốc ở Philippines, phát sinh sau khi sử dụng 
rộng rãi các giống mang gene Bph1, biotype 3 phát sinh tại các phòng thí 
nghiệm ở Nhật Bản và Philippines, biotype 4 chỉ phát hiện có ở vùng Nam Á 
(Ấn Độ và Bangladesh) và một quần thể pha trộn giữa biotype 2 và biotype 3 có 
mặt tại miền Nam Việt Nam (Ikeda và Vaughan, 2006) [50]. 
Một số nghiên cứu về rầy nâu ở đồng bằng sông Cửu Long cho thấy rầy 
nâu ở vùng này chủ yếu là biotype 2, nhưng khả năng thích ứng gia tăng và đang 
chuyển biến thành biotype mới (Nguyễn Văn Luật, Lương Minh Châu, 1991) 
[17]. Khi nghiên cứu độc tính của 2 quần thể rầy nâu ở Hà Nội và Tiền Giang 
(Nguyễn Văn Đĩnh và Trần Thị Liên, 2005) [7] đã xác định trong 6 giống lúa 
chuẩn mang gen kháng rầy nâu (ADR52, Mudgo, Rathu Heenati, ASD 7, 
Babawee và ARC 10550) thì chỉ có 2 giống Rathu Heenati mang gen Bph3 và 
giống Babawe mang gen bph4 là vẫn giữ được tính kháng rầy nâu Hà Nội. Đối 
với rầy nâu Tiền Giang thì chỉ có 1 giống Rathu Heenati giữ được tính kháng. 
Như vậy 2 quần thể rầy nâu Hà Nội và Tiền Giang có sự khác biệt về độc tính và 
có các phản ứng khác nhau khi sống trên các giống lúa khác nhau. 
Tính bền vững về khả năng kháng rầy nâu của các giống lúa kháng cũng 
được quan tâm nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới. Các nhà chọn tạo giống 
và côn trùng học đã xác nhận rằng các giống mang đa gen kháng và các gen thứ 
yếu có tính bền vững cao hơn các giống chỉ có đơn gen chính. (Gallagher et al. 
1994) [43] phát hiện ở nhiều nơi các giống mang gen Bph1 chỉ có hiệu lực 
kháng rầy nâu sau 2 năm canh tác, các giống mang gen bph2 có hiệu lực kháng 
rầy trong vòng 5 năm. Trong khi đó giống IR64 vừa mang gen kháng chính 
Bph1 và một gen kháng thứ yếu khác có hiệu lực kháng rầy nâu trong vòng 10 
năm canh tác (Alam, Cohen, 1998) [31]. Chính vì vậy việc xác định tính bền 
vững của các giống kháng và chiều hướng hình thành biotype mới sau khi sử 
dụng giống kháng rầy nâu là cần thiết. 
59 
3.2. Đánh giá khả năng kháng rầy nâu và xác định gen kháng của các giống 
lúa đang sử dụng phổ biến và các giống lúa mới, nhập nội có triển vọng ở 
Thừa Thiên Huế. 
3.2.1. Đánh giá khả năng kháng rầy nâu ở Thừa Thiên Huế của các giống 
lúa nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 
61 giống lúa thí nghiệm được chúng tôi thu thập từ các vùng trồng lúa ở 
miền Trung và nhập nội từ Nhật Bản và viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI. Để 
đánh giá tính kháng rầy nâu ở Thừa Thiên Huế của 61 giống lúa nghiên cứu này, 
chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá trong ống nghiệm và hộp mạ. Kết quả 
được trình bày dưới đây. 
3.2.1.1. Kết quả đánh giá tính kháng bằng phương pháp trong ống nghiệm 
Kết quả thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo trong ống nghiệm cho thấy cấp gây 
hại và mức độ kháng với quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế sau lây nhiễm 5 ngày 
và 7 ngày là có sự khác nhau giữa các giống lúa được thử nghiệm (Bảng 3.6). 
Bảng 3.6. Cấp gây hại (TB± SD) và mức độ kháng của các giống lúa đối với 
quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế bằng phương pháp trong ống nghiệm 
STT 
Giống 
lúa 
5 ngày sau lây nhiễm 7 ngày sau lây nhiễm 
Cấp gây hại Mức độ kháng Cấp gây hại Mức độ kháng 
1 HP01 2,60 ± 0,27 K 4,40 ± 0,31 KV 
2 HP02 4,00 ± 0,33 KV 5,80 ± 0,44 N 
3 HP03 4,40 ± 0,43 KV 5,80 ± 0,33 N 
4 HP04 2,40 ± 0,31 K 4,40 ± 0,31 KV 
5 HP05 2,60 ± 0,40 K 4,40 ± 0,52 KV 
6 HP06 2,70 ± 0,42 K 4,30 ± 0,60 KV 
7 HP07 2,60 ± 0,40 K 4,40 ± 0,43 KV 
8 HP08 5,00 ± 0,42 NV 6,60 ± 0,50 N 
9 HP09 3,80 ± 0,44 KV 5,20 ± 0,47 NV 
10 HP10 2,90 ± 0,48 K 4,50 ± 0,58 KV 
11 HP11 4,20 ± 0,61 KV 5,40 ± 0,50 NV 
12 HP12 6,60 ± 0,50 N 7,60 ± 0,52 NN 
13 HP13 4,80 ± 0,36 NV 6,40 ± 0,31 N 
14 HP14 3,40 ± 0,83 KV 5,20 ± 0,70 NV 
15 HP15 5,40 ± 0,50 NV 7,00 ± 0,67 N 
16 HP16 4,00 ± 0,33 KV 5,20 ± 0,36 NV 
60 
17 HP17 3,80 ± 0,44 KV 5,40 ± 0,40 NV 
18 HP18 5,80 ± 0,33 N 7,40 ± 0,40 NN 
19 HP19 3,60 ± 0,43 KV 4,20 ± 0,44 KV 
20 HP20 5,40 ± 0,58 NV 7,20 ± 0,55 NN 
21 HP21 4,80 ± 0,47 NV 6,80 ± 0,47 N 
22 HP22 4,20 ± 0,44 KV 6,20 ± 0,44 N 
23 HP23 5,40 ± 0,40 NV 7,40 ± 0,40 NN 
24 HP24 5,80 ± 0,44 N 7,20 ± 0,36 NN 
25 HP25 4,60 ± 0,40 NV 6,20 ± 0,44 N 
26 HP26 3,80 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,40 NV 
27 HP27 4,60 ± 0,50 NV 6,00 ± 0,45 N 
28 HP28 2,80 ± 0,36 K 4,40 ± 0,43 KV 
29 HP29 2,11 ± 0,47 KV 4,40 ± 0,43 KV 
30 HP30 5,20 ± 0,55 NV 7,20 ± 0,55 NN 
31 G1 3,80 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,40 NV 
32 G2 5,80 ± 0,33 N 7,60 ± 0,43 NN 
33 G3 4,20 ± 0,53 KV 5,40 ± 0,58 NV 
34 G5 4,20 ± 0,33 KV 6,20 ± 0,33 N 
35 G6 4,60 ± 0,58 NV 5,60 ± 0,79 N 
36 G7 4,00 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,40 NV 
37 G8 3,00 ± 0,42 K 4,40 ± 0,43 KV 
38 G9 4,20 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,40 NV 
39 G10 3,40 ± 0,27 KV 5,20 ± 0,36 NV 
40 G11 2,80 ± 0,36 K 4,20 ± 0,33 KV 
41 G13 3,60 ± 0,43 KV 5,20 ± 0,47 NV 
42 G14 2,11 ± 0,36 KV 4,80 ± 0,36 NV 
43 G15 5,60 ± 0,43 N 7,60 ± 0,52 NN 
44 G16 4,00 ± 0,33 KV 6,00 ± 0,33 N 
45 G17 5,80 ± 0,33 N 7,60 ± 0,43 NN 
46 G18 4,80 ± 0,55 NV 6,80 ± 0,55 N 
47 G19 3,00 ± 0,42 K 4,20 ± 0,44 KV 
48 G20 4,00 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,27 NV 
49 G21 5,40 ± 0,72 NV 7,20 ± 0,47 NN 
61 
50 G23 6,20 ± 0,33 N 7,60 ± 0,43 NN 
51 G24 3,80 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,40 NV 
52 G26 3,60 ± 0,43 KV 5,40 ± 0,40 NV 
53 G27 3,80 ± 0,44 KV 5,20 ± 0,36 NV 
54 G28 3,80 ± 0,33 KV 5,20 ± 0,36 NV 
55 G29 5,60 ± 0,43 N 7,80 ± 0,33 NN 
56 G31 4,20 ± 0,33 KV 5,60 ± 0,43 N 
57 G32 4,20 ± 0,33 KV 6,00 ± 0,33 N 
58 RNT07 2,70 ± 0,42 K 4,10 ± 0,60 KV 
59 HT1 6,00 ± 0,33 N 8,00 ± 0,33 NN 
60 TN1 7,80 ± 033 NN 8,60 ± 0,27 NN 
61 RNT03 3,00 ± 0,42 K 4,40 ± 0,43 KV 
Ghi chú: K: Kháng; KV: Kháng vừa; N: Nhiễm; NV: Nhiễm vừa; NN: 
Nhiễm nặng; TB: Trung Bình; SD: Độ lệch chuẩn. 
Sau lây nhiễm 5 ngày, cấp gây hại dao động từ 2,11 đến 7,80. Trong tổng 
số 61 giống lúa được tiến hành đánh giá thì có 12 giống (HP01, HP04, HP05, 
HP06, HP07, HP10, HP28, G8, G11, G19, RNT07, RNT03) biểu hiện mức độ 
kháng (K); 27 giống (HP02, HP03, HP09, HP11, HP14, HP16, HP17, HP19, 
HP22, HP26, HP29, G1, G3, G5, G7, G9, G10, G13, G14, G16, G20, G24, G26, 
G27, G28, G31, G32) biểu hiện ở mức độ kháng vừa (KV), 12 giống nhiễm vừa 
(NV) là HP08, HP13, HP15, HP20, HP21, HP23, HP25, HP27, HP30, G6, G18, 
G21; 9 giống nhiễm (N) là HP12, HP18, HP24, G2, G15, G17, G23, G29, HT1 
và TN1 nhiễm nặng (NN). 
Tuy nhiên, đến 7 ngày sau lây nhiễm thì mức độ bị hại của các giống đều 
tăng lên, cấp gây hại dao động từ 4,10 đến 8,60. Từ đó mức độ kháng giảm, có 
14 giống (HP01, HP04, HP05, HP06, HPP07, HP10, HP19, HP28, HP29, G8, 
G11, G19, RNT07, RNT03) biểu hiện ở mức kháng vừa (KV), 18 giống 
(HP02, HP11, HP14, HP16, HP17, HP26, G1, G3, G7, G9, G10, G13, G14, 
G20, G24, G26, G27, G28) nhiễm vừa (NV), 15 giống (HP02. HP03, HP08, 
HP13, HP15, HP21, HP22, HP25, HP27, G5, G6, G16, G18, G31, G32) nhiễm 
(N) và 14 giống (HP12, HP18, HP20, HP23, HP24, HP30, G2, G14, G16, G21, 
G23, G29, HT1, TN1) nhiễm nặng (NN) đối với chủng rầy nâu ở Thừa Thiên 
Huế (Bảng 3.6). 
62 
3.2.1.2. Kết quả đánh giá tính kháng bằng phương pháp trong hộp mạ 
Rầy nâu cũng như mọi sinh vật khác đều có khả năng lựa chọn thức ăn 
cũng như môi trường sống thích hợp để tồn tại và phát triển. 
Để kiểm tra lại tính kháng của các giống lúa chúng tôi tiến hành thí nghiệm 
này theo phương pháp hộp mạ và thu được kết quả tương tự như nghiên cứu đánh 
giá trong ống nghiệm. Cấp gây hại và mức độ kháng của các giống lúa đối với 
quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế sau lây nhiễm 5 ngày và 7 ngày trong hộp mạ 
cũng khác nhau (Bảng 3.7) 
Bảng 3.7. Cấp gây hại (TB ± SD) và mức độ kháng của các giống lúa đối với 
quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế bằng phương pháp trong hộp mạ 
STT 
Giống 
Lúa 
5 ngày sau lây nhiễm 7 ngày sau lây nhiễm 
Cấp gây hại Mức độ kháng Cấp gây hại Mức độ kháng 
1 HP01 2,40 ± 0,31 K 4,00 ± 0,33 KV 
2 HP02 3,00 ± 0,30 K 4,60 ± 0,27 NV 
3 HP03 3,80 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,40 NV 
4 HP04 2,11 ± 0,20 KV 4,40 ± 0,31 KV 
5 HP05 2,60 ± 0,40 K 3,80 ± 0,33 KV 
6 HP06 2,70 ± 0,52 K 3,50 ± 0,50 KV 
7 HP07 2,80 ± 0,36 KV 4,20 ± 0,53 KV 
8 HP08 4,60 ± 0,50 NV 5,80 ± 0,61 N 
9 HP09 4,20 ± 0,53 KV 5,40 ± 0,27 NV 
10 HP10 2,11 ± 0,36 KV 4,40 ± 0,31 KV 
11 HP11 4,20 ± 0,68 KV 5,40 ± 0,65 NV 
12 HP12 6,60 ± 0,50 N 7,60 ± 0,52 NN 
13 HP13 5,40 ± 0,40 NV 6,60 ± 0,40 N 
14 HP14 2,13 ± 0,83 KV 5,20 ± 0,70 NV 
15 HP15 5,40 ± 0,50 NV 6,40 ± 0,60 N 
16 HP16 4,20 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,58 NV 
17 HP17 4,20 ± 0,44 KV 5,00 ± 0,52 NV 
18 HP18 5,00 ± 0,60 NV 6,00 ± 0,68 N 
19 HP19 3,60 ± 0,43 KV 4,20 ± 0,44 KV 
20 HP20 5,40 ± 0,58 NV 7,20 ± 0,55 NN 
21 HP21 4,20 ± 0,68 KV 6,00 ± 0,54 N 
22 HP22 3,80 ± 0,44 KV 5,20 ± 0,55 NV 
23 HP23 4,60 ± 0,50 NV 5,80 ± 0,61 N 
24 HP24 5,00 ± 0,52 NV 6,60 ± 0,50 N 
25 HP25 4,60 ± 0,65 NV 6,20 ± 0,85 N 
63 
26 HP26 4,00 ± 0,33 KV 5,00 ± 0,52 NV 
27 HP27 4,20 ± 0,68 KV 5,40 ± 0,78 NV 
28 HP28 2,70 ± 0,42 K 3,60 ± 0,43 KV 
29 HP29 2,13 ± 0,50 KV 4,40 ± 0,60 KV 
30 HP30 5,20 ± 0,55 NV 7,20 ± 0,55 NN 
31 G1 2,11 ± 0,47 KV 5,20 ± 0,47 NV 
32 G2 5,00 ± 0,42 NV 7,00 ± 0,42 N 
33 G3 2,13 ± 0,50 KV 4,80 ± 0,70 NV 
34 G5 2,13 ± 0,50 KV 4,60 ± 0,72 NV 
35 G6 4,60 ± 0,58 NV 5,60 ± 0,67 NV 
36 G7 2,11 ± 0,20 KV 5,20 ± 0,36 NV 
37 G8 3,00 ± 0,42 K 4,20 ± 0,53 KV 
38 G9 4,40 ± 0,31 KV 5,40 ± 0,40 NV 
39 G10 3,60 ± 0,43 KV 5,40 ± 0,40 NV 
40 G11 2,60 ± 0,40 K 4,20 ± 0,53 KV 
41 G13 3,00 ± 0,42 K 4,80 ± 0,47 NV 
42 G14 2,11 ± 0,47 KV 5,20 ± 0,47 NV 
43 G15 4,80 ± 0,47 NV 6,80 ± 0,47 N 
44 G16 2,13 ± 0,40 KV 5,40 ± 0,40 NV 
45 G17 4,60 ± 0,50 NV 6,60 ± 0,50 N 
46 G18 4,80 ± 0,55 NV 6,80 ± 0,55 N 
47 G19 2,80 ± 0,47 K 4,20 ± 0,33 KV 
48 G20 2,80 ± 0,36 K 4,20 ± 0,53 KV 
49 G21 5,00 ± 0,73 NV 6,80 ± 0,55 N 
50 G23 5,40 ± 0,40 NV 7,00 ± 0,52 N 
51 G24 2,13 ± 0,40 KV 5,40 ± 0,40 NV 
52 G26 3,80 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,40 NV 
53 G27 4,40 ± 0,31 KV 5,40 ± 0,40 NV 
54 G28 4,00 ± 0,33 KV 5,20 ± 0,47 NV 
55 G29 4,40 ± 0,43 NV 5,40 ± 0,40 NV 
56 G31 3,00 ± 0,52 K 4,60 ± 0,50 NV 
57 G32 3,80 ± 0,33 KV 5,40 ± 0,40 NV 
58 RNT07 2,40 ± 0,31 K 4,00 ± 0,33 KV 
59 HT1 5,20 ± 0,36 NV 7,20 ± 0,36 NN 
60 TN1 7,20 ± 0,47 NN 8,40 ± 0,31 NN 
61 RNT03 2,13 ± 0,50 KV 4,40 ± 0,52 KV 
Ghi chú: K: Kháng; KV: Kháng vừa; N: Nhiễm; NV: Nhiễm vừa; NN: 
Nhiễm nặng; TB: Trung Bình; SD: Độ lệch chuẩn 
Tương tự kết quả nghiên cứu đánh giá trong ống nghiệm. Đánh giá tính 
kháng quần thể rầy nâu Thừa Thiên Huế theo phương pháp hộp mạ sau lây 
nhiễm 5 ngày, có 12 giống lúa nghiên cứu biểu hiện kháng (K), 29 giống kháng 
64 
vừa (KV), 18 giống nhiễm vừa (NV), 1 giống biểu hiện nhiễm và 1 giống nhiễm 
nặng. Tuy nhiên, kết quả sau lây nhiễm 7 ngày đã có sự thay đổi, có 15 giống 
biểu hiện kháng vừa (KV) là HP01, HP04, HP05, HP06, HP07, HP10, HP19, 
HP28, HP29, G8, G11, G19, G20, RNT07, RNT03; 27 giống (HP02, HP03, 
HP09, HP11, HP14, HP16, HP17, HP22, HP26, HP27, G1, G3, G5, G6, G7, G9, 
G10, G13, G14, G16, G24, G26, G27, G28, G29, G31, G32) có biểu hiện nhiễm 
vừa (NV); 14 giống biểu hiện nhiễm (HP08, HP13, HP15, HP18, HP21, HP23, 
HP24, HP25, G2, G15, G17, G18, G21, G23); các giống còn lại (HP12, HP20, 
HP30, HT1 và TN1) có biểu hiện nhiễm nặng (NN) (Bảng 3.7). 
3.2.1.3. Tổng hợp tính kháng quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế của các giống 
lúa thí nghiệm 
Như vậy, kết quả đánh giá tính kháng các quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên 
Huế của 61 giống lúa nghiên cứu (bao gồm cả đối chứng TN1) cho thấy: Quần 
thể rầy nâu Thừa Thiên Huế có 14 giống kháng vừa trong ống nghiệm và 15 
giống kháng vừa trong hộp mạ. Các giống còn lại đều biểu hiện mức độ nhiễm 
vừa, nhiễm và nhiễm nặng với các quần thể (Bảng 3.8). 
Bảng 3.8. Tổng hợp khả năng kháng của các giống lúa thí nghiệm 
Phương pháp đánh giá 
Mức độ kháng 
Tổng cộng 
KV NV N NN 
Phương pháp ống nghiệm 14 18 15 14 61 
Phương pháp hộp mạ 15 27 14 5 61 
Ghi chú: KV: Kháng vừa – NV: Nhiễm vừa – N: Nhiễm – NN: Nhiễm nặng 
Từ kết quả Bảng 3.8 kết hợp với các kết quả ở Bảng 3.6 và 3.7 cho thấy 
có 14 giống lúa (HP01, HP04, HP05, HP06, HP07, HP10, HP19, HP28, HP29, 
G8, G11, G19, RNT07, RNT03) biểu hiện khả năng kháng vừa với quần thể rầy 
nâu ở Thừa Thiên Huế. 
65 
3.2.2. Xác định gen kháng rầy nâu của các giống lúa thí nghiệm ở Thừa 
Thiên Huế 
3.2.2.1. Các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu 
Thực hiện phản ứng điện di PCR để tìm gen kháng rầy nâu bằng dấu 
phân tử với các giống lúa đã xác định có biểu hiện kháng rầy bằng các phương 
pháp trong ống nghiệm và hộp mạ. Thực hiện phản ứng PCR lần lượt với từng 
cặp mồi (primer) BpE18-3, KPM8, RM 589 được thiết kế từ các marker tương 
ứng sau: 
Bảng 3.9. Trình tự các cặp mồi sử dụng kiểm tra gen kháng trong thí nghiệm 
Cặp 
mồi 
Trình tự cặp mồi 
Gen 
kháng 
Độ dài đoạn 
khuếch đại 
mong đợi 
(bp) 
BpE18-3 
F (5′-CGCTGCGAGAGTGTGACACT-3′) 
Bph1 
500 bp 
R (5′-TTGGGTTACACGGGTTTGAC-3′) 
KPM8 
F (5'- TAAATCCACCACACAAACAACG -3') 
Bph2 
149 bp 
R (5'- AATTCCCACAAGGATTCGAACTCC -3') 
RM 589 
F (5'- ATCATGGTCGGTGGCTTAAC-3') 
Bph3 
270 bp 
R (5'- CAGGTTCCAACCAGACACTG -3') 
Sản phẩm PCR của mồi BpE18-3, KPM8, RM 589 trên gel argarose 0,8% 
có bổ sung BET thấy xuất hiện một băng duy nhất rõ nét. 
3.2.2.2. Kết quả xác định gen kháng rầy trong các giống lúa có biểu hiện kháng 
rầy nâu 
Để xác định sự có mặt của gen kháng rầy, chúng tôi lựa chọn 11 giống lúa 
có biểu hiện kháng rầy cao ở Thừa Thiên Huế để tiếp tục thực hiện phản ứng 
PCR, nhằm mục đích kiểm tra sự hiện diện của gen kháng rầy nâu. Các giống 
lúa PTB33 (chứa gen kháng bph2 và Bph3), IR64 (chứa gen kháng Bph1) và 
TN1 (giống chuẩn nhiễm) được sử dụng làm giống đối chứng. 
Sau khi tiến hành các thí nghiệm kiểm tra sự hiện diện của gen kháng 
chúng tôi ghi nhận được kết quả ở Bảng 3.10 và Hình 3.1; 3.2 và 3.3. 
66 
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả kiểm tra gen kháng với 3 cặp mồi 
Giống 
Lúa 
Cặp mồi 
Giống 
lúa 
Cặp mồi 
BpE18-
3 
(Bph1) 
KPM8 
(bph2) 
RM 
589 
(Bph3) 
BpE18-3 
(Bph1) 
KPM8 
(bph2) 
RM 
589 
(Bph3) 
HP01 - + + RNT07 - - + 
HP05 - - + HP04 - - + 
HP07 + - + HP06 + + + 
HP10 - + + PTB33 - + + 
HP19 - + + IR64 + - - 
HP28 - + + RNT03 - - + 
HP29 - + - TN1 - - - 
Ghi chú: +: có băng khuyếch đại; - : không có băng khuyếch đại 
Từ kết quả Bảng 3.10 có thể thầy rằng các giống thí nghiệm đều có xuất 
hiện băng với 3 cặp mồi được sử dụng. Trong đó, giống HP06 xuất hiện băng 
kháng với cả 3 cặp mồi; các giống HP01, HP10, HP19, HP28, RNT03 xuất hiện 
băng kháng với cả 2 cặp mồi KPM8 (bph2) và RM589 (Bph3); giống HP07 xuất 
hiện băng kháng với 2 cặp mồi BpE18-3 (Bph1) và RM589 (Bph3); các giống 
còn lại như HP05, RNT07 và HP04 xuất hiện băng kháng với RM589 (Bph3), 
giống HP29 xuất hiện băng kháng với KPM8 (bph2). 
Như vậy, có thể kết luận rằng các giống lúa có biểu hiện kháng rầy trong 
phòng thí nghiệm đều có liên kết chặt với các gen kháng rầy nâu Bph1, bph2 
và Bph3. 
M: Marker 100bp 
Hình 3.1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR với cặp mồi BpE18-3 
67 
M: Marker  Hind III 
Hình 3.2. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR với cặp mồi KPM8 
M: Marker  Hind III 
Hình 3.3. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR với cặp mồi RM 589 
3.3. Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất, phẩm chất và khả 
năng kháng rầy của một số giống tuyển chọn tại Thừa Thiên Huế 
Biết được thời gian sinh trưởng và phát triển của cây lúa nhằm xác định 
thời điểm tác động các biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng giai đoạn sinh 
trưởng, đồng thời là cơ sở để bố trí thời vụ hợp lý nhằm tránh được những diễn 
biến bất lợi của thời tiết và sâu bệnh hại, nâng cao năng suất lúa. Chúng tôi đã 
tiến hành đánh giá sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và tình hình rầy nâu của 
các giống kháng rầy tại hai vùng đất phù sa cổ (huyện Hương Trà) và đất cát ven 
biển (huyện Phú Vang) của tỉnh Thừa Thiên Huế trong vụ Đông Xuân 2010 - 
2011 và vụ Hè Thu 2011. 
68 
3.3.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và tình hình rầy nâu của 
các giống lúa kháng rầy tại Hương Trà - Thừa Thiên Huế 
Trong 11 giống lúa biểu hiện khả năng kháng rầy trong phòng thí nghiệm và 
đã được xác định liên kết chặt với các gen kháng rầy nâu Bph1, bph2 và Bph3, 
chúng tôi lựa chọn 8 giống (HP01, HP05, HP07, HP10, HP19, HP28, HP29 và 
RNT07) là những giống được nhập từ IRRI đưa ra khảo nghiệm trên đồng ruộng tại 
Thừa Thiên Huế nhằm mục đích xác định khả năng sinh trưởng, phát triển, và cho 
năng suất cũng như khả năng kháng rầy nâu trên đồng ruộng. Giống HT1 trồng phổ 
biến ở địa phương được chọn làm giống đối chứng. 
3.3.1.1. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của các giống lúa kháng 
rầy nâu tại Hương Trà trong vụ Đông Xuân 2010 - 2011 
Từ kết quả ở Bảng 3.11 chúng tôi nhận thấy: 
Về các chỉ tiêu sinh trưởng: Các giống khảo nghiệm đều có khả năng sinh 
trưởng phát triển tương đối tốt, sức sống mạ khỏe, các giống đều trổ tập trung, 
một số giống như HP01, HP07, HP19, RNT7 và HT1 có thời gian trổ dài hơn tuy 
nhiên không kéo dài hơn 10 ngày. Nhìn chung các giống có độ thuần cao đảm bảo 
tiêu chuẩn của giống, riêng HP29 chưa được thuần nên cần tiếp tục chọn lọc. 
Các giống có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm ngắn ngày, tổng thời gian 
sinh trưởng dao động từ 110 - 136 ngày, riêng RNT07 là giống có thời gian sinh 
trưởng thuộc nhóm dài ngày (thời gian sinh trưởng là 136 ngày). Phần lớn giống 
thí nghiệm đều thuộc loại bán lùn, có chiều cao cây dao động từ 91,4 - 103,4cm, 
đây là một chỉ tiêu khá quan trọng cho khả năng chống đổ của giống; về độ rụng 
hạt của các giống đều khó rụng, riêng một số giống như HP07, RNT07 và HT1 ở 
mức trung bình nên cần lưu ý khi thu hoạch. 
Về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: Hầu hết các giống thí 
nghiệm đều có năng suất trung bình trên 51 tạ/ha và HP28 cho năng suất cao 
nhất trong các giống thí nghiệm (58,7 tạ/ha) và tương đương với giống đối 
chứng HT1 (58,5 tạ/ha). 
69 
Bảng 3.11. Tình hình sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống kháng rầy tại Hương Trà, 
Thừa Thiên Huế vụ Đông xuân 2010 - 2011 
Chỉ tiêu Đơn vị tính 
Giống lúa 
HP01 HP05 HP07 HP10 HP19 HP28 HP29 RNT07 
HT1 
(đ/c) 
1. Sức sống của mạ Điểm (1.5.9) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
2. Độ dài gi

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_phat_trien_giong_lua_khang_ray_nau_nilapa.pdf
  • pdf3. NguyenTienLong_Donggopmoi.pdf
  • pdfNguyenTienLong_tomtatluanan.pdf