Luận án Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Svay Riêng, Campuchia

Luận án Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Svay Riêng, Campuchia trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Svay Riêng, Campuchia trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Svay Riêng, Campuchia trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Svay Riêng, Campuchia trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Svay Riêng, Campuchia trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Svay Riêng, Campuchia trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Svay Riêng, Campuchia trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Svay Riêng, Campuchia trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Svay Riêng, Campuchia trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Svay Riêng, Campuchia trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 188 trang nguyenduy 09/10/2025 120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Svay Riêng, Campuchia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Svay Riêng, Campuchia

Luận án Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Svay Riêng, Campuchia
g kể. Tỷ lệ hộ nghèo trong SXNN tuy có giảm, nhƣng 
vẫn còn chƣa ổn định và bền vững, tình trạng hộ tái nghèo vẫn còn diễn ra ở 
một số nơi, nhất là ở những nơi vùng sâu, vùng xa, điều kiện sản xuất gặp 
nhiều khó khăn. Trong thời gian tới để tiếp tục xóa đói giảm nghèo cần phải 
có giải pháp về nâng cao năng lực, chất lƣợng nguồn lao động để thúc đẩy sự 
tham gia SXNN ngày càng bền vững. 
c. Cân bằng giới trong phát triển sản xuất nông nghiệp 
Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong gia đình với quyết định SXNN và 
mỗi công việc khác. Sự tham gia của phụ nữ trong SXNN dù còn ở mức khá 
nhƣng vẫn mang lại cân bằng, bảo đảm tính ổn định và bền vững trong 
SXNN. Phụ nữ quyết định 31% các vấn đề liên quan đến sản xuất ngành trồng 
trọt và 36% ngành chăn nuôi, còn nam giới quyết định tƣơng ứng là 46% và 
42%, tỷ lệ còn lại do hai vợ chồng và những ngƣời khác quyết định. Nếu so 
sánh giữa hai ngành sản xuất truyền thống trồng trọt và chăn nuôi thì trong 
ngành chăn nuôi, nữ quyết định nhiều hơn nam. Điều này thể hiện đúng với 
truyền thống của gia đình nông thôn tỉnh Svay Riêng là nữ chăm lo công việc 
gia đình và chăn nuôi lợn, gà. 
 82 
3.1.3. Khía cạnh môi trường 
3.1.3.1. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 
 Khí thải phát sinh do đốt nhiên liệu trong quá trình chuẩn bị đất trồng 
lúa, ô nhiễm không khí do lửa rơm rạ, mùi hôi từ thuốc bảo vệ thực vật 
(BVTV) trong quá trình sản xuất gây ra những ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe 
con ngƣời. Tuy nhiên, mức độ tác động của các loại chất thải nêu trên đối với 
sức khỏe con ngƣời là không đáng kể, nhƣng chúng gây nhiễm độc cho đất và 
nguồn nƣớc ngầm ở vùng trồng lúa và các vùng lân cận. 
Kết quả điều tra ở các hộ sản xuất cho thấy: trên 90% các hộ đã và đang 
đốt rơm rạ để trồng lúa trong vụ tới, trên 80% các hộ sử dụng phân bón, phun 
thuốc BVTV không tuân thủ đúng quy trình, nguyên tắc (pha thuốc và phun đại 
trà trên toàn vƣờn cây, kể cả những cây không có bệnh); có khoảng 50% số hóa 
chất phun ra bị rơi xuống đất, trên 60% các hộ vứt chai thuốc tại cánh đồng 
v.v.. từ đó tác động trực tiếp đến môi trƣờng của đất (kết cấu của đất, nhiễm 
độc cho đất, làm chua đất) và ảnh hƣởng đến môi trƣờng không khí. 
Bảng 3.18. Nguồn phát sinh chất thải trong sản xuất lúa 
ở tỉnh Svay Riêng 
TT Hoạt động Nguồn gây tác động Chất gây ô nhiễm 
1 Chuẩn bị đất và cày đất - Xe công nông và các 
máy móc khác 
- Khí thải, bụi, tiếng ồn 
2 Cấy lúa, gieo lúa - Bón phân trƣớc khi cấy 
hoặc khi gieo lúa 
- Khí thải, bụi, chất thải 
rắn 
3 Trồng cây nông nghiệp, 
cây che bóng 
- Trồng cây nông nghiệp 
từ các túi bầu, trồng cây 
xanh che bóng, chắn gió,... 
- Chất thải rắn 
4 Quá trình chăm sóc, bón 
phân, cắt tỉa cành, phun 
thuốc BVTV, làm cỏ, 
tƣới nƣớc,... 
- Chai đựng thuốc BVTV. 
- Bao bì đựng phân hóa 
học. 
- Kỹ thuật canh tác không 
hợp lý. 
- Khí thải, bụi, mùi hôi 
- Chất thải rắn 
5 Thu hoạch thóc lúa - Thu hoạch vận chuyển 
thóc lúa, lúa gạo 
- Khí thải, bụi, tiếng ồn 
- Chất thải rắn 
Nguồn: Sở Nông nghiệp tỉnh Svay Riêng, 2012 
 83 
Ngành trồng trọt ở tỉnh Svay Riêng qua 3 năm (2010 - 2012) luôn chịu tác 
động của sâu bệnh gây hại. Chính vì vậy, việc sử dụng thuốc hóa học trong trồng 
trọt, đặc biệt là trong thâm canh cây lúa, màu của nông dân khá phổ biến. Lƣợng 
thuốc BVTV đƣợc sử dụng bình quân là 0,17 kg/ha. So với mức sử dụng thuốc 
BVTV của các tỉnh miền Đông và Tây Nam Bộ (lƣợng thuốc 2,40 kg/ha năm 
2010 - Nguyễn Văn Đức Tiến và cộng sự, 2010) và mức sử dụng thuốc BVTV ở 
tỉnh Prey Veng (lƣợng thuốc 0,23 kg/ha năm 2011 - Sở Nông nghiệp tỉnh Prey 
Veng, 2011), lƣợng thuốc BVTV ở Svay Riêng thấp hơn. 
Tuy nhiên, còn có hộ nông dân sử dụng thuốc BVTV không đúng qui 
trình, sử dụng thuốc ngoài luồng (thuốc ngoài danh mục, thuốc cấm sử dụng, 
chất kích thích tăng trƣởng), không bảo đảm thời gian cách ly, sử dụng quá 
nồng độ, dùng phân tƣơi không ủ hoai mục để bón và tƣới cho cây trồng, sử 
dụng phân hoá học bừa bãi, mất cân đối làm cho môi trƣờng đất, nƣớc, không 
khí bị ô nhiễm. 
Bảng 3.19. Số lƣợng thuốc bảo vệ thực vật đã sử dụng 
phục vụ ngành trồng trọt (2010-2012) 
Diễn giải ĐVT 
Lƣợng thuốc sử dụng 
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 
1. Loại thuốc 
- Thuốc trừ cỏ kg 753,05 610,83 596,22 
- Thuốc trừ ốc bƣơu vàng kg 140,43 152,94 192,44 
- Thuốc diệt chuột kg 190,22 176,36 138,68 
- Thuốc kích thích kg 1.135,91 1.288,28 1.195,45 
- Thuốc trừ sâu kg 1.732,59 1.596,40 1.285,35 
- Thuốc trừ bệnh kg 27.314,24 28.235,21 28.781,66 
Tổng kg 31.266,44 32.060,02 32.189,80 
2. Tổng DT gieo trồng ha 180.665 183.855 196.816 
3. Lƣợng thuốc BVTV 
sử dụng BQ 
kg/ha GT 0,17 0,17 0,16 
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2012 
 84 
3.1.3.2. Chất thải nông nghiệp 
Chất thải nông nghiệp thông thƣờng là chất thải phát sinh từ các hoạt 
động SXNN nhƣ: trồng trọt (thực vật chết, tỉa cành, làm cỏ,), thu hoạch 
nông sản (rơm, rạ, trấu, cám, lõi ngô, thân ngô), bao bì đựng phân bón, thuốc 
BVTV, các chất thải ra từ chăn nuôi, giết mổ động vật, chế biến Chất thải 
nông nghiệp nguy hại chủ yếu phát sinh từ các hoạt động nông nghiệp (chai lọ 
đựng hóa chất BVTV và thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng), hoạt động chăm 
sóc thú y (chai lọ đựng thuốc thú y, dụng cụ tiêm, mổ). Chất thải nông nghiệp 
gồm nhiều chủng loại khác nhau; phần lớn là các thành phần có thể phân hủy 
sinh học nhƣ phân gia súc, rơm rạ, trấu, chất thải từ chăn nuôi; một phần là 
các chất thải khó phân hủy và độc hại nhƣ bao bì, chất BVTV. 
Chất thải từ trồng trọt: Vào những ngày thu hoạch, lƣợng rơm, rạ, và 
các phụ phẩm nông nghiệp khác phát sinh nhiều, và chiếm tỷ trọng chủ yếu 
trong chất thải nông nghiệp. Tại địa bàn nghiên cứu, diện tích canh tác lớn do 
vậy lƣợng chất thải nông nghiệp từ trồng trọt cũng lớn, thành phần chất thải 
cũng rất khác so với những vùng đô thị. Với khoảng 19 nghìn hecta đất trồng 
lúa ở Svay Riêng, hàng năm lƣợng rơm rạ thải ra lên tới 1,86 tấn. 
Bảng 3.20. Tổng hợp lƣợng chất thải nông nghiệp phát sinh 2010-2012 
ĐVT: tấn 
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 
So sánh (%) 
2011/2010 2012/2011 BQ 
Bao bì thuốc BVTV 0,13 0,43 0,25 3,31 0,58 1,94 
Bao bì phân bón 0,12 0,15 0,51 1,25 3,40 2,33 
Rơm rạ 1,78 1,83 1,86 1,03 1,02 1,02 
Chất thải chăn nuôi 1,55 1,67 1,65 1,08 0,99 1,03 
Nguồn: Sở Nông nghiệp tỉnh Svay Riêng, 2012 
Chất thải từ chăn nuôi: Hiện tại, ở nông thôn tỉnh Svay Riêng có 
khoảng hộ chăn nuôi 130 nghìn hộ chăn nuôi với gần 160 nghìn con bò; gần 
 85 
120 nghìn con trâu; gần 500 nghìn con lợn và hơn 1,5 triệu gia cầm. Riêng về 
nuôi con lợn, từ 1-3 con chiếm 60% số hộ, nuôi 4-6 con chiếm 20% và từ 7 
con trở lên chiếm 20%. Mặc dù chăn nuôi phát triển, song phƣơng thức chăn 
nuôi còn lạc hậu, quy mô nhỏ. Do đó, chất thải chăn nuôi đã làm cho môi 
trƣờng nông thôn càng ô nhiễm. 
Đánh giá chung, so sánh khối lƣợng chất thải nông nghiệp (cả chất thải 
từ trồng trọt và chất thải chăn nuôi) trong thời gian vừa qua cho thấy tổng 
khối lƣợng chất thải chăn nuôi tƣơng đối ổn định, do tổng số các loại vật nuôi 
ít biến động. Chất thải nông nghiệp trong 3 năm 2010-2012 có sự biến động 
nhƣng khối lƣợng chất thải vẫn ở mức thấp so với các tỉnh khác; chất thải 
khoảng 70% đƣợc xử lý theo kỹ thuật không bị ô nhiễm môi trƣờng (Sở Nông 
nghiệp tỉnh Svay Riêng, 2012). 
3.1.3.3. Xử lý chất thải và ô nhiễm môi trường nông nghiệp 
Trong những năm qua, Sở Nông nghiệp tỉnh Svay Riêng đã hỗ trợ một 
phần vốn cho các hộ xây hầm biogas, ủ phân, bể chứa nƣớc thải lắng, lọc để 
xử lý chất thải nông nghiệp, đặc biệt là chất thải chăn nuôi. Tính đến năm 
2012, tổng số hộ có hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi bảo đảm hợp vệ sinh 
đạt khoảng 60% (với tổng số 450 hầm biogas); trong đó 10% thuộc về các cơ 
sở giết mổ (45 hầm), trang trại chăn nuôi quy mô lớn chiếm 12% (54 hầm) và 
còn lại là hộ chăn nuôi với 38% (171 hầm) (Thach, 2012). Còn lại đa số chất 
thải chăn nuôi không đƣợc xử lý gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng nghiêm 
trọng đến đến đời sống, sinh hoạt của ngƣời dân và cộng đồng khu dân cƣ. 
Kết quả điều tra ở 3 huyện của tỉnh Svay Riêng cho thấy rằng các hộ ở 
từng huyện đã xử lý chất thải chăn nuôi khá tốt bằng sử dụng chất thải trong 
hầm chứa Biogas (34%), thông với ao thả cá (16%), chứa trong hố phân hoặc 
chuồng nuôi (11%), bón ruộng (31%) và bán (7%). 
Việc chăn nuôi theo quy mô lớn làm gia tăng số lƣợng gia súc, đồng 
 86 
thời lƣợng phân thải ra cũng tăng chúng có thể thành các chất thải gây ô 
nhiễm môi trƣờng, vì vậy cần có những biện pháp xử lý hiệu quả. 
Bảng 3.21. Tình hình xử lý ô nhiễm môi trƣờng năm 2012 
Chỉ tiêu 
Huyện 
Svay Tiêp 
Huyện 
Rumdoul 
Huyện 
Romeas Hek 
SL 
(hộ) 
CC 
(%) 
SL 
(hộ) 
CC 
(%) 
SL 
(hộ) 
CC 
(%) 
1. Xử lý chất thải chăn nuôi 158 100 116 100 77 100 
Bể chứa có nắp kín (Biogas) 55 34,81 41 35,34 27 35,06 
Thông với ao thả cá 26 16,46 19 16,38 11 14,29 
Chứa trong hố phân, chuồng nuôi 30 18,99 13 11,21 9 11,69 
Bón ruộng 36 22,78 34 29,31 24 31,17 
Bán 11 6,96 9 7,76 6 7,79 
2. Nguồn nƣớc vệ sinh 158 100 116 100 77 100 
Nƣớc máy 3 1,90 2 1,72 0 0 
Nƣớc giếng khoan 125 79,11 98 84,48 65 84,42 
Nƣớc ao sông (giếng đào) 30 18,99 16 13,79 12 15,58 
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2012 
Trong quá trình sinh trƣởng và phát triển, ngoài giá trị về kinh tế đem 
lại, trong quá trình sản xuất lúa cũng phát sinh những tác động tích cực đó là: 
cải thiện vi khí hậu (tiểu vùng khí hậu) tại những vùng trồng lúa và môi 
trƣờng đất cũng đƣợc cải tạo nhờ các loài vi sinh vật trong đất, cây lúa sinh 
trƣởng phát triển tốt sẽ hình thành hệ sinh thái mới và góp phần điều tiết lại 
dòng chảy và giảm khả năng mất nƣớc trong khu vực. Nhƣng bên cạnh đó, 
việc sử dụng thuốc BVTV cũng làm ảnh hƣởng đến hệ sinh thái do thuốc hòa 
tan vào đất, ngấm vào nguồn nƣớc sẽ làm giảm đi những mối quan hệ để bảo 
đảm sự cân bằng của hệ sinh thái, dẫn đến sự bùng nổ của một số loài, đặc 
biệt là những loài có hại (điển hình là năm 2006, 2007, 2010 và 2011, nhiều 
diện tích ở các vùng trồng lúa của tỉnh bị dịch bệnh ấu trùng ve và rầy nâu 
phá hoại). 
 87 
Hộp 3.2. Độ ô nhiễm môi trường 
 Anh thấy đấy, ở Svay Tiêp cứ vào đến đầu thôn đã ngửi thấy mùi nồng nặc của 
phân bò, cống rãnh chảy ra nƣớc đen, ruồi muỗi nhiều ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời 
dân chúng tôi nhƣng biết làm thế nào đƣợc vì đây là một trong những nghề chính và cũng 
là nguồn thu nhập tƣơng đối của ngƣời dân địa phƣơng chúng tôi. Hiện chỉ biết trông chờ 
Nhà nƣớc, tỉnh và huyện sớm có chính sách để giải quyết vấn đề này, tạo cho dân vừa phát 
triển đƣợc kinh tế vừa bảo đảm môi trƣờng trong sạch. 
Ông Kung Savuth- Trƣởng phòng Nông nghiệp huyện Svay Tiêp 
3.1.3.4. Đánh giá tính bền vững về môi trường trong phát triển nông nghiệp 
a. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 
Đối với tình hình sử dụng thuốc BVTV, còn có hộ nông dân sử dụng 
thuốc BVTV không đúng qui trình, sử dụng thuốc ngoài luồng (thuốc ngoài 
danh mục, thuốc cấm sử dụng, chất kích thích tăng trƣởng), không đảm bảo 
thời gian cách ly, sử dụng quá nồng độ, dùng phân tƣơi không ủ hoai mục để 
bón và tƣới cho cây trồng, sử dụng phân hoá học bừa bãi, mất cân đối làm cho 
môi trƣờng đất, nƣớc, không khí bị ô nhiễm. Tuy nhiên, lƣợng thuốc BVTV 
đƣợc sử dụng so với mức sử dụng thuốc BVTV ở tỉnh khác còn ở mức thấp 
và đảm bảo cho SXNN trên địa bàn tƣơng đối ổn định, bền vững. 
b. Chất thải nông nghiệp 
So sánh khối lƣợng chất thải nông nghiệp (cả chất thải từ trồng trọt và 
chất thải chăn nuôi) trong thời gian vừa qua cho thấy tổng khối lƣợng chất 
thải chăn nuôi tƣơng đối ổn định, do tổng số các loại vật nuôi ít biến động. 
Chất thải nông nghiệp trong 3 năm 2010-2012 có sự biến động nhƣng khối 
lƣợng chất thải vẫn ở mức thấp so với các tỉnh khác; chất thải khoảng 70% 
đƣợc xử lý theo kỹ thuật không bị ô nhiễm môi trƣờng 
c. Xử lý chất thải và ô nhiễm môi trường nông nghiệp 
Để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng và xử lý chất thải chăn nuôi 
 88 
các hộ chăn nuôi đã xây dựng các hầm chứa Biogas. Hầu hết các hộ gia đình 
có quy mô chăn nuôi lớn đều xây dựng hầm Biogas, còn các hộ chăn nuôi với 
quy mô nhỏ thì họ không tiến hành xây dựng vì lƣợng phân thải ra ít, chủ yếu 
là họ tận dụng ủ phân để bón cho đồng ruộng. Tuy nhiên xử lý Biogas vẫn 
không tránh khỏi ô nhiễm môi trƣờng, chỉ hạn chế đƣợc phần nào lƣợng phân 
quá lớn ngấm ra ao ruộng xung quanh. Việc chăn nuôi theo hƣớng hàng hóa 
sẽ kéo theo số lƣợng đầu gia súc tăng, lƣợng phân thải ra mỗi ngày cũng sẽ 
tăng lên, vì vậy việc xử lý rác thải để tránh ô nhiễm môi trƣờng cần phải đƣợc 
quan tâm nhiều hơn nữa. 
3.1.4. Mối quan hệ giữa các nội dung phát triển về kinh tế, xã hội và môi 
trường 
3.1.4.1. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và xã hội 
a. Mối quan hệ giữa năng suất, sản lượng sản phẩm và xóa đói giảm nghèo 
Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát triển SXNN 5 năm qua 
(2008-2013), theo báo cáo của Sở Nông nghiệp tỉnh Svay Riêng, đầu tƣ cho 
SXNN ở mức độ khá lớn (24.000 triệu riel), nên ngành, lĩnh vực này có đƣợc 
nguồn lực để phát triển. Về ngành trồng trọt, năm 2001 diện tích trồng lúa có 
157.087 ha với năng suất 1,51 t/ha và sản lƣợng 254 nghìn tấn, đến năm 2012 
diện tích trồng lúa tăng đến 196.816 ha với năng suất 2,6 t/ha và sản lƣợng 
517 nghìn tấn (tốc độ PTBQ về năng suất là 5,06%). Ngành chăn nuôi tăng 
nhanh GTSX do tỉnh có chủ trƣơng hỗ trợ vốn và cung ứng con giống vật 
nuôi (tốc độ PTBQ về con bò là 5,11%, lợn thịt là 6,49% và con lợn nái là 
13,81%). Cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát 
triển nông nghiệp đã đƣợc chú trọng. Nhờ có đầu tƣ đúng hƣớng, nên nông 
nghiệp giai đoạn 2008-2012 đã đạt tốc độ tăng trƣởng khá cao, trong đó 
ngành trồng trọt có tốc độ tăng trƣởng cao nhất (5,06%/năm), ngành chăn 
nuôi có mức tăng trƣởng (4,56%/năm). 
 89 
Đầu tƣ, tăng trƣởng và công cuộc xóa đói giảm nghèo có mối quan hệ 
tƣơng hỗ. Thông thƣờng nếu tập trung vốn đầu tƣ đến mức đủ lớn, sẽ có tốc 
độ tăng trƣởng cao và công cuộc xóa đói giảm nghèo tiến triển thuận lợi. Nếu 
đầu tƣ đúng hƣớng, có trọng điểm và tác động ở những điểm then chốt sẽ đạt 
hiệu ứng lan tỏa tốt. Thực tế trong 14 năm (1998-2012) đầu tƣ hàng năm tăng 
ổn định, giá trị SXNN tăng bình quân 2,5%/năm thì công cuộc xóa đói giảm 
nghèo đạt kết quả tích cực, riêng trong 5 năm (2008-2012) giảm đƣợc 8.970 
hộ nghèo có SXNN với tốc độ giảm nghèo 0,97%/năm. 
Hình 3.4. Mối quan hệ giữa năng suất lúa và xóa đói giảm nghèo 
Theo hình 3.4, ta thấy, giữa năng suất lúa và số hộ nghèo toàn tỉnh có 
mối quan hệ âm với mức độ tin cậy cao (R2 = 0,904). Khi các nông hộ thu 
hoạch đƣợc năng suất thấp thì số hộ nghèo lớn, ngƣợc lại, khi SXNN đã phát 
triển với năng suất cao thì số hộ nghèo đã giảm đáng kể. Quá trình phát triển 
SXNN đã giúp cho nông hộ đạt đƣợc năng suất cao cùng với xóa đói giảm 
nghèo góp phần tăng trƣởng kinh tế hộ và kinh tế địa phƣơng. 
b. Mối quan hệ giữa thu nhập của nông hộ và xóa đói giảm nghèo 
Phát triển về mặt kinh tế của SXNN là phát triển mang lại kết quả sản 
 90 
xuất và hiệu quả sản xuất cao. Khi sản xuất có hiệu quả cao, thu nhập cũng 
tăng lên cao. Thu nhập từ SXNN của các hộ nông dân chủ yếu là từ trồng trọt 
và chăn nuôi. Năm 2012, thu nhập từ SXNN của hộ trong một năm bình quân 
là 19,51 triệu riel, trong đó thu nhập từ trồng trọt là 9,68 triệu riel chiếm 
49,61%, thu nhập từ chăn nuôi là 7,23 triệu riel chiếm 37,04 %. Tốc độ phát 
triển trong giai đoạn 2005-2012 là 1,09%. 
Hình 3.5. Mối quan hệ giữa thu nhập nông hộ và xóa đói giảm nghèo 
Theo hình 3.5 ta thấy, giữa thu nhập của nông hộ và số hộ nghèo toàn 
tỉnh có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với độ tin cậy cao (R2 = 0,736). Khi các nông 
hộ có thu nhập thấp thì số hộ nghèo ở mức độ cao, ngƣợc lại, khi SXNN đã 
phát triển mang lại thu nhập cao thì số hộ nghèo đã giảm với tỷ lệ đáng kể. Quá 
trình phát triển SXNN đã giúp cho nông hộ nhận đƣợc thu nhập cao cùng với 
xóa đói giảm nghèo góp phần tăng trƣởng kinh tế hộ và kinh tế địa phƣơng. 
Nhìn chung, phát triển SXNN ở tỉnh Svay Riêng phản ánh cả khía cạnh 
thăng thêm về lƣợng và thay đổi về chất của một số vấn đề xã hội, bao gồm: 
gia tăng thu nhập, thay đổi về cơ cấu kinh tế xã hội, bảo đảm tiến bộ xã hội và 
cải thiện môi trƣờng sống có thể đánh giá là phát triển SXNN trên địa bàn 
đang đi theo hƣớng bền vững. 
 91 
3.1.4.2. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và môi trường 
Giữa môi trƣờng và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi 
trƣờng là địa bàn và đối tƣợng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân 
tạo nên các biến đổi của môi trƣờng. Môi trƣờng tự nhiên đồng thời cũng tác 
động đến sự phát triển kinh tế xã hội thông qua việc làm suy thoái nguồn tài 
nguyên đang là đối tƣợng của hoạt động phát triển hoặc gây ra thảm hoạ, thiên 
tai đối với các hoạt động kinh tế xã hội trong khu vực. Ở các quốc gia có trình độ 
phát triển kinh tế khác nhau có các xu hƣớng gây ô nhiễm môi trƣờng khác nhau. 
Ở tỉnh Svay Riêng, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, kéo theo đó là quá 
trình phát triển SXNN theo hƣớng bền vững. Tác động của sự phát triển đó 
tới môi trƣờng là không nhỏ. Trên địa bàn nghiên cứu, mối quan hệ giữa phát 
triển kinh tế và môi trƣờng thể hiện nhƣ sau: 
a. Mối quan hệ giữa quy mô sản xuất và lượng thuốc bảo vệ thực vật 
Quy mô SXNN nói chung và quy mô sản xuất lúa nói riêng có mối 
quan hệ với lƣợng thuốc BVTV mà các nông hộ sử dụng trong quá trình sản 
xuất. Ngành lúa ở tỉnh Svay Riêng luôn chịu tác động của sâu bệnh gây hại, 
nên việc sử dụng thuốc hóa học trong thâm canh cây lúa của nông hộ khá phổ 
biến. Diện tích trồng lúa càng lớn thì số lƣợng thuốc BVTV đã sử dụng phục 
vụ trong sản xuất lúa cũng càng cao. 
Trong thực tế, diện tích trồng lúa trên địa bàn tỉnh Svay Riêng có sự 
biến động với xu hƣớng tăng lên (tổng diện tích năm 2001 là 180.046 ha, năm 
2006 là 183.580 ha và năm 2012 là 197.790 ha) nhƣng lƣợng thuốc BVTV đã 
sử dụng có sự biến động với xu hƣớng giảm xuống (lƣợng thuốc 0,46 kg/ha 
năm 2001, 0,22 kg/ha năm 2006 và 0,16 kg/ha năm 2012). Sự phát triển liên 
tục về mặt diện tích gieo trồng là do tỉnh đã cố gắng khai thác diện tích cây 
lƣơng thực chủ yếu để phục vụ nông hộ trồng lúa với mục tiêu góp phần nâng 
cao mức sống của nông hộ cũng nhƣ ổn định nền kinh tế của tỉnh. Còn lƣợng 
 92 
thuốc BVTV sử dụng bao nhiêu, mức sử dụng thấp hay cao là do sự tự quyết 
định của các nông hộ trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên trong thời gian vừa 
qua, Sở Nông nghiệp tỉnh đã cố gắng phổ biến về sự nguy hiểm, sự tác động 
nguy hại khi sử dụng thuốc hóa chất này nên mức sử dụng thuốc BVTV đã 
giảm xuống với tỷ lệ đáng kể. 
Hình 3.6. Mối quan hệ giữa diện tích trồng trọt và lƣợng thuốc BVTV 
Theo hình 3.6 ta thấy, giữa diện tích trồng lúa của nông hộ và mức sử 
dụng thuốc BVTV toàn tỉnh có mối quan hệ tƣơng tự với mức độ tin cậy cao 
(R
2
 = 0,728). Trong giai đoạn 2001-2006, lƣợng thuốc BVTV đã sử dụng với 
mức độ cao (0,22-0,46 kg/ha) nhƣng có thể thấy trong giai đoạn 2007-2012, 
mức thuốc BVTV đã có xu hƣớng giảm xuống (0,18-0,16 kg/ha) và có tính ổn 
định. Lƣợng thuốc này vẫn ở mức thấp so với lƣợng thuốc BVTV ở các tỉnh 
khác, vì vậy lƣợng thuốc BVTV ở Svay Riêng có mối quan hệ tiêu cực với diện 
tích trồng trọt và ảnh hƣởng không lớn đến môi trƣờng trên địa bàn. 
b. Mối quan hệ giữa quy mô sản xuất và chất thải nông nghiệp 
Quy mô chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng có mối 
quan hệ với chất thải chăn nuôi. Số lƣợng đầu con lợn thịt càng nhiều (quy 
 93 
mô lớn) thì khối lƣợng chất thải chăn nuôi cũng càng cao. Chất thải chăn nuôi 
ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời và gây ô nhiễm môi trƣờng. 
Trong thực tế, số lƣợng đầu con lợn thịt trên địa bàn tỉnh Svay Riêng có 
xu hƣớng tăng lên với mức độ phát triển bình quân 6,49% (số lƣợng lợn thịt 
năm 2001 là 228.916 con, năm 2005 là 326.456 con và năm 2012 là 456.959 
con) nhƣng kh

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_phat_trien_nong_nghiep_ben_vung_o_tinh_sv.pdf
  • pdfKTNN - TTLA - Serey Mardy.pdf
  • pdfTTT - Serey Mardy.pdf