Luận án Nghiên cứu phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) hại lúa bằng vi sinh vật đối kháng Streptomyces và Bacillus bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) hại lúa bằng vi sinh vật đối kháng Streptomyces và Bacillus bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) hại lúa bằng vi sinh vật đối kháng Streptomyces và Bacillus bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long

khuẩn phân lập từ đất vùng rễ lúa có 6 dòng vi khuẩn CT14, AM3, NT4, PT10, TN4 và TV2B3 cho hiệu quả đối kháng nấm tốt, tỉ lệ ức chế nấm dao động từ 45,2%- 64,4% sau 10 ngày ủ. Hai dòng CT14 và AM3 là 2 dòng có tính đối kháng mạnh nhất (Nguyễn Thị Pha và ctv., 2014). Noori và Saud (2012) đã phân lập trên ruộng lúa nước vùng Peninsular, Malaysia 20 chủng vi khuẩn vùng rễ có 19 chủng có khả năng đối kháng nấm P. oryzae trên môi trường dinh dưỡng PDA. Trong số đó, 15 chủng đã định danh là Pseudomonas fluorescens, 3 chủng là P.luteola, 1 chủng P. aeruginosa và 1 chủng TS14 chưa xác định. 3.1.4. Khảo sát đặc tính sinh học có liên quan đến khả năng kiểm soát bệnh của một số chủng vi sinh vật triển vọng + Đặc điểm hình thái của các chủng xạ khuẩn Màu sắc khuẩn lạc của một chủng xạ khuẩn khi nuôi trên các môi trường từ ISP1 đến ISP7 thường khác nhau, đây là yếu tố đầu tiên để phân loại xạ khuẩn theo khóa định tên loài xạ khuẩn ISP (1974) và khóa phân loại Bergey (Stanley et al., 1989). Khuẩn ty khí sinh và khuẩn ty cơ chất của xạ khuẩn trong nghiên cứu này được so với bảng 8 màu của Tresner và Backus (Tresner et al., 1963). Khả năng sinh sắc tố tan và sự hình thành melanin cũng là một trong những tiêu 82 chuẩn cơ bản để phân biệt các chủng xạ khuẩn. S27, S28, S29, S30, S44, S132, S136, S233, S288 và S380 Các chủng S27, S29, S44, S233, S288 và S280 cho KTKS có màu trắng, hồng trên môi trường ISP1, ISP2, ISP3, ISP5, ISP6 và ISP7; có màu trắng trên môi trường ISP4. Sau 21ngày nuôi cấy, màu sắc KTKS đều có màu hồng trên tất cả các môi trường. KTCC sau 21 ngày có màu hồng hoặc vàng, hồng trên các môi trường. Chủng S28, S30, S132, S136 khi nuôi cấy được 7 ngày KTKS có màu trắng, xám trên các môi trường ISP1, ISP2, ISP3, ISP4; màu trắng xám trên môi trường ISP5, ISP6, ISP7. Sau 21 ngày nuôi cấy, KTKS có màu xám trên ISP2 và ISP5, trên các môi trường khác KTKS không thay đổi. Trên môi trường từ ISP2 đến ISP7, KTCC có màu vàng không thay đổi sau 21 ngày. Khi nuôi cấy trên hệ thống môi trường ISP, cả 3 chủng xạ khuẩn S28, S123 và S136 đều không làm thay đổi màu sắc môi trường, chứng tỏ chúng không có khả năng sinh sắc tố tan và không hình thành sắc tố melanin (Bảng 3.7, Phụ lục B6). Bảng 3.7. Phân bố nhóm màu của các chủng xạ khuẩn Nhóm màu Số chủng Tỷ lệ (%) Trắng 5 50 Xám 2 20 Nâu 1 10 Hồng 1 10 Vàng 1 10 + Khả năng đồng hóa các nguồn cacbon Khả năng đồng hóa các nguồn cacbon là một trong những chỉ tiêu quan trọng để phân loại xạ khuẩn sử dụng môi trường ISP. Thí nghiệm nhân nuôi các chủng xạ khuẩn trên môi trường ISP9 có bổ sung các nguồn cacbon khác nhau cho thấy, các chủng xạ khuẩn nghiên cứu đều có khả năng đồng hóa tốt các nguồn cacbon : D - glucose; saccarose; D- xylose; rhamnose; raffinose, sinh trưởng yếu trong môi trường: L - arabinose; I - inositol; mannitol; cellulose; lactose. Chủng S28 có khả năng đồng hóa tốt: D-glucose; saccarose; I - inositol; mannitol; raffinose; lactose, sinh trưởng yếu trong môi trường có chứa L - 83 arabinose; D - xylose và không có khả năng đồng hóa 2 nguồn đường rhamnose và cellulose (Bảng 3.8). Nguồn cacbon cụ thể có thể được sử dụng có hiệu quả bởi chủng này nhưng không hiệu quả bởi chủng khác cho thấy nguồn cacbon cụ thể này có thể không phải là nguồn cacbon thích hợp hay có chứa thêm một lượng rất nhỏ (traces) các thành phần khác (Oskay, 2004). Bảng 3.8. Khả năng đồng hóa các nguồn cacbon của các chủng xạ khuẩn Ghi chú: ++++: Sinh trưởng rất tốt; +++: Sinh trưởng tốt;++: Sinh trưởng yếu; +: Sinh trưởng rất yếu; - :Không sinh trưởng + Khả năng chịu muối Kết quả ghi nhận cho thấy các chủng đều sinh trưởng tốt nhất ở nồng độ muối từ 5-7% (Bảng 3.9), vì vậy có thể xếp các chủng này vào nhóm xạ khuẩn chịu muối trung bình. Các sinh vật chịu nồng độ muối thấp có thể sinh trưởng trong môi trường nước biển với nồng độ muối từ 2-3%. Các sinh vật thuộc nhóm chịu muối trung bình có thể sinh trưởng tại nồng độ NaCl từ 5-20% (w/v). Nhóm sinh vật chịu nồng độ muối cao có thể sinh trưởng tại nồng độ muối bão hòa và không sinh trưởng khi nồng độ NaCl thấp hơn 12% (Larsen, 1986). TT Xạ khuẩn Khả năng đồng hóa các nguồn cacbon Glucose Saccharose Fructose Lactose Manitol ĐC (I9) 1 S27 +++ +++ ++ +++ ++ + 2 S28 +++ +++ +++ ++ +++ - 3 S29 ++++ ++++ ++ +++ ++ + 4 S 30 +++ +++ ++ +++ ++ + 5 S 44 +++ ++++ ++++ ++ +++ - 6 S 132 +++ +++ +++ ++ +++ - 7 S 136 +++ +++ +++ ++ +++ - 8 S 233 +++ +++ +++ ++ ++ + 9 S 288 +++ +++ +++ ++ +++ - 10 S 380 +++ +++ +++ ++ +++ - 84 Bảng 3.9. Khả năng chịu muối của các chủng xạ khuẩn chọn lọc ++++: Sinh trưởng rất tốt; +++: Sinh trưởng tốt; ++: Sinh trưởng bình thường;+: Sinh trưởng yếu; -: Không sinh trưởng. + Khả năng sinh enzyme ngoại bào Kiểm tra các chủng xạ khuẩn nghiên cứu cho thấy, chủng S28 và S136 có khả năng sinh cả 3 loại enzyme ngoại bào nhưng mạnh nhất là protease. Chủng S30 sinh amylaza và cellulaza với hoạt tính cao nhưng không sinh protease ngoại bào. Chủng S30, S27 và S28 đều có khả năng sinh endoglucanase (Hình 3.11). Trong quá trình sinh trưởng, xạ khuẩn có khả năng tiết vào môi trường enzyme ngoại bào để phân giải các hợp chất hữu cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản, hấp thụ được. Một số xạ khuẩn có khả năng sinh enzyme β- 1,6- glucanase (Fayad, 2001) và 1,3- β-d- glucanase (Park, 2012). Xạ khuẩn tiết các enzyme làm yếu hoặc phân hủy trực tiếp vách tế bào mầm bệnh (Jae Joo, 2005). + Khả năng tiết IAA Mười chủng xạ khuẩn khảo sát có 8 chủng có thể tiết IAA, trong đó 6 chủng S27, S28, S30, S132, S136, S233 có khả năng tiết IAA với lượng tương đối cao lần lượt là 5,2; 55,5; 16,0; 24,8; 5,3; 7,6; 6,2 µg/ml. Theo Khamana et al. (2009, 2010) ghi nhận được trên 36 chủng xạ khuẩn đề có tiết IAA với hàm lượng biến động trong khoảng 5,47-143,95 µg/ml, trong đó chủng Streptomyces viridis CMU-H009 có khả năng tiết IAA cao nhất 143,95µg/ml, giúp tăng tỷ lệ nảy mầm cũng như chiều dài rễ của bắp và đậu được xử lý. TT Xạ khuẩn Nồng độ muối (%) 0.5 3 5 7 9 12 0 1 S27 +++ +++ ++ ++ - - +++ 2 S28 ++ +++ +++ +++ - - +++ 3 S29 ++++ ++++ ++++ +++ + + ++++ 4 S 30 +++ ++ +++ ++ - - +++ 5 S 44 +++ +++ +++ +++ - - +++ 6 S 132 ++ ++ ++ ++ + - ++ 7 S 136 ++ ++ +++ +++ - - +++ 8 S 233 +++ ++ ++ + - - +++ 9 S 288 +++ +++ +++ ++ - - +++ 10 S 380 ++ ++ ++ ++ + - ++ 85 A B C Hình 3.11. Khả năng tiết enzyme ngoại bào của một số chủng xạ khuẩn A. amylase, B. protease, C. endoglucanase Hình 3.12. Khả năng tạo protease của các chủng vi khuẩn + Kết quả thử nghiệm sinh hóa của các chủng vi khuẩn chọn lọc Kết quả kiểm tra và đánh giá 10 chủng vi khuẩn đã chọn lọc được dựa trên quan sát hình dạng, đặc điểm, màu sắc, kích thước và thời gian phát triển của khuẩn lạc trên môi trường, hình dạng và kích thước tế bào vi khuẩn trên tiêu bản 86 nhuộm Gram, nhuộm bào tử đã xác định khả năng hình thành nội bào tử và phản ứng catalase dương tính đặc trưng của các loài thuộc genus Bacillus. Kết quả xác định được 10 chủng vi khuẩn khác nhau (B26, B44, B54, B104, B122, B142, B270, B311, B312 và B370), có các đặc điểm của genus Bacillus, các chủng này được lưu trữ trên môi trường dinh dưỡng ở 4ºC và trong 79 glycerol ở -80°C để sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo (Bảng 3.10) Bảng 3.10. Kết quả thử nghiệm sinh hóa của các chủng vi khuẩn chọn lọc Thử nghiệm Các chủng vi khuẩn B 26 B 44 B 54 B 104 B 122 B 142 B 27 B 31 B 312 B 3Nhuộm Gram + + + + + + + + + + Nhuộm nội BT + + + + + + + + + + Di động + + + + + + + + + + NaCl 7% + + - - - + - - + + NaCl 10% + + - - - - - - - - Catalase + + + + + + + + + + Tinh bột + - + - + - - + - - Casein + + - + - + - + - + Protease + + - + - - - + - + Như vậy, từ các kết quả thu được về hình thái, khả năng phân giải protein cũng như đặc điểm sinh hóa đối với 10 chủng trên, so với khóa phân loại vi sinh vật của Bergey, có thể khẳng định các chủng đã lựa chọn đều thuộc chi Bacillus. + Khả năng tạo siderophore của các chủng vi khuẩn Kết quả ghi nhận (Bảng 3.11) cho thấy tất cả các chủng vi khuẩn Bacillus khảo sát đều có khả năng tạo siderophore ở các dạng khác nhau. Trong đó, 3 chủng B26, B44, B54, B122, B270, B312 và B370 có khả năng tiết siderophore dạng catechol, các chủng B104, B142, B31 có khả năng tiết siderophore dạng hydroxamate. Như vậy, các chủng có triển vọng đều có khả năng tạo siderophore ở các dạng khác nhau. Điều này có thể liên quan đến việc vi khuẩn Bacillus sẽ có khả năng ức chế các vi khuẩn gây bệnh khác. Kết quả nghiên cứu tương tự trên 18 dòng vi khuẩn phân lập từ đất vùng rễ lúa có 6 chủng vi khuẩn CT14, AM3, NT4, PT10, TN4 và TV2B3 vừa có khả 87 khả năng đối kháng nấm gây bệnh đạo ôn lúa vừa có khả năng cố định đạm, tổng hợp IAA và khả năng tổng hợp enzyme chitinase có khả năng đối kháng nấm gây bệnh đạo ôn rất tiềm năng (Nguyễn Thị Pha và ctv., 2014). Trong nghiên cứu tác nhân sinh học phòng trừ bệnh đạo ôn lúa, Noori và Saud (2012) đã ghi nhận được trên ruộng lúa nước vùng Peninsular, Malaysia 20 chủng vi khuẩn vùng rễ vừa có khả năng đối kháng nấm P. oryzae vừa có khả năng tiết siderophores and HCN, trong đó 15 chủng (chiếm 75%) có khả năng tổng hợp IAA, 18 chủng (chiếm 90%) có khả năng phân giải lân trong đất. Trong số đó, 15 chủng đã định danh là Pseudomonas fluorescens, 3 chủng là P.luteola, 1 chủng P. aeruginosa và 1 chủng TS14 chưa xác định . Bảng 3.11. Các dạng siderophore được tạo bởi các chủng vi khuẩn chọn lọc TT Chủng Bacillus Màu sắc của môi trường CAS 1 B26 Đỏ tía * 2 B44 Đỏ tía 3 B54 Đỏ tía 4 B104 Cam 5 B122 Đỏ tía 6 B142 Cam 7 B270 Đỏ tía 8 B311 Cam 9 B312 Đỏ tía 10 B370 Đỏ tía *Đỏ tía: siderophore dạng catechol; cam: siderophore dạng hydroxamate 3.2. Đánh giá khả năng kiểm soát bệnh đạo ôn của các chủng vi sinh vật đối kháng trong điều kiện nhà lưới và ngoài đồng 3.2.1. Kiểm tra khả năng gây bệnh của các chủng vi sinh vật đối kháng Kết quả ghi nhận ở 3, 7, 14 NSXL cho thấy ở nhóm xạ khuẩn kiểm tra có chủng S271 có gây triệu chứng lạ trên cây lúa, mặc dù chỉ là triệu chứng nhẹ, không thể hiện bệnh rõ ràng nhưng chủng này bị loại bỏ (Bảng 3.12). Kết quả ghi nhận ở 3, 7, 14 NSXL cho thấy ở nhóm vi khuẩn kiểm tra (Bảng 3.13) không có triệu chứng lạ trên cây lúa nên không có chủng nào bị loại. 88 Điều này có thể khẳng định 10 chủng xạ khuẩn S27, S28, S29, S30, S44, S132, S136, S233, S288, S380 và 10 chủng vi khuẩn B26, B44, B54, B104, B122, B142, B270, B311, B312, B370 không phải là tác nhân gây hại trên cây lúa. Bảng 3.12. Kiểm tra khả năng gây bệnh của các chủng xạ khuẩn TT Xạ khuẩn Triệu chứng 3 NSXL 7 NSXL 14 NSXL 1 S 27 - - - 2 S 28 - - - 3 S 29 - - - 4 S 30 - - - 5 S 44 - - - 6 S 132 - - - 7 S 136 - - - 8 S 233 - - - 9 S 271 - + + 10 S 288 - - - 11 S 380 - - - 12 ĐC (nước cất vô trùng) - - - (-): không có triệu chứng, (+) : có triệu chứng gây hại nhẹ; (++): có vết bệnh Bảng3.13. Kiểm tra khả năng gây bệnh của các chủng vi khuẩn TT Vi khuẩn Triệu chứng 3 NSXL 7 NSXL 14 NSXL 1 B26 - - - 2 B44 - - - 3 B54 - - - 4 B104 - - - 5 B122 - - - 6 B142 - - - 7 B270 - - - 8 B311 - - - 9 B312 - - - 10 B370 - - - 11 ĐC (nước cất vô trùng) - - - (-): không có triệu chứng, (+) : có triệu chứng gây hại nhẹ; (++): có vết bệnh 3.2.2. Xác định mật số vi sinh vật tối thiểu đạt hiệu quả phòng trừ bệnh đạo ôn + Mật số xạ khuẩn Kết quả ghi nhận chung cho thấy xử lý xạ khuẩn ở mật số 108bt/ml tỷ lệ bệnh biến động từ 25%- 33,9%, không khác biệt so với Đối chứng; xử lý xạ khuẩn ở mật số 109bt /ml, tỷ lệ bệnh biến động từ 13,6 % - 30,9%, trong đó các chủng S27, S28, S30, S132, S136, S233 có tỷ lệ bệnh thấp (13,6% - 21,9%) và khác biệt có ý nghĩa so v S132, S136, S233 cũng cho t mật số 1010bt/ml (Bảng 3.1 - 1010 bt/ml cho hiệu qu khuẩn tối thiểu cần thi nghiên cứu tiếp theo là 10 Bảng 3.14. Ảnh hưởng c Lúa ĐBSCL, 2013). TT Xạ khu 1 S 27 2 S 28 3 S 29 4 S 30 5 S 44 6 S 132 7 S 136 8 S 233 9 S 288 10 S 380 11 ĐC CV (%) Số liệu được chuuyển đổi sang SQRT khi th những ký tự giống nhau thì khác bi Hình 3.13. Biểu đồ -20.0 0.0 20.0 40.0 60.0 80.0 100.0 H iệ u q u ả g iả m b ện h (% ) S 27 89 ới ĐC khi phân tích thống kê. Các chủ ỷ lệ bệnh đạo ôn thấp (14,8% -20,3%) khi x 4). Khi xử lý các chủng xạ khuẩn vớ ả giảm bệnh đạo ôn tương đương nhau; v ết được chọn để xử lý phòng trừ bệnh đ 9bt/m (Hình 3.13). ủa mật số xạ khuẩn xử lý đến tỷ lệ bệnh đ ẩn Tỷ lệ bệnh (%) ở các mật số x 108 bt/ml 109 bt/ml 33,9 a 21,9 b 25,0 a 13,6 c 33,3 a 29,7 a 26,0 a 16,1 c 32,4 a 30,6 a 29,8 a 17,8 bc 29,2 a 16,7 bc 27,2 a 17,2 bc 32,9 a 30,7 a 30,1 a 30,9 a 32,6 a 32,7 a 10,9 7,3 ống kê; Các trung bình trong cùng m ệt không có ý nghĩa ở mức 5% trong phép thử ảnh hưởng mật số xạ khuẩn xử lý đến hiệ đạo ôn (Viện Lúa ĐBSCL, 2013) 108 BT/ml 109 BT/ml 1010 BT/ml Mật số xạ khuẩn xử lý (bt/ml) S 28 S 29 S 30 ng S27, S28, S30, ử lý ở i mật số 109 bt/ml ì vậy mật số xạ ạo ôn cho các ạo ôn (Viện ạ khuẩn xử lý 1010 bt/ml 20,3 b 15,1 b 29,7 a 18,8 b 33,2 a 17,3 b 14,8 b 15,1 b 29,9 a 30,1 a 30,7 a 10,1 ột cột được theo sau bởi Duncan u quả giảm bệnh S 44 90 + Mật số vi khuẩn Kết quả ghi nhận cho thấy xử lý vi khuẩn ở mật số 107cfu/ml tỷ lệ bệnh biến động từ 22,6% - 35,4%, không khác biệt so với Đối chứng; tuy nhiên khi xử lý vi khuẩn ở mật số 108cfu/ml, tỷ lệ bệnh biến động từ 19,6% - 35,0%, trong đó các chủng B26, B122, B312, B370 có tỷ lệ bệnh thấp (19,6% -22,6%) và khác biệt có ý nghĩa so với ĐC khi phân tích thống kê. Các chủng B26, B270, B312, B370 cũng cho tỷ lệ bệnh đạo ôn thấp (20,6% - 23,1%) khi xử lý ở mật số 109cfu/ml (Bảng 3.15). Ghi nhận cho thấy khi xử lý các chủng vi khuẩn ở mật số 108 - 109 bt/ml cho hiệu quả giảm bệnh đạo ôn tương đương nhau; vậy mật số vi khuẩn tối thiểu cần thiết để xử lý phòng trừ bệnh được chọn là 108bt/ml (Hình 3.14). Bảng 3.15. Ảnh hưởng của mật số vi khuẩn xử lý đến tỷ lệ bệnh đạo ôn (Viện Lúa ĐBSCL, 2013) TT Vi khuẩn Tỷ lệ bệnh (%) ở các mật số vi khuẩn xử lý 107 cfu/ml 108 cfu/ml 109 cfu/ml 1 B26 28,6 a 19,6 c 20,6 b 2 B44 35,4 a 34,2 ab 34,6 a 3 B54 34,4 a 32,8 ab 35,6 a 4 B104 22,6 a 27,9 abc 31,6 a 5 B122 28,1 a 22,6 bc 30,0 a 6 B142 34,7 a 33,6 ab 34,9 a 7 B270 29,9 a 24,0 abc 21,2 b 8 B311 35,2 a 35,0 a 35,6 a 9 B312 25,9 a 19,7 c 21,6 b 10 B370 26,4 a 19,9 c 23,1 b 11 ĐC 34,9 a 35,7 a 37,0 a CV (%) 13,5 11,5 6,0 Số liệu được chuuyển đổi sang SQRT khi thống kê; Các trung bình trong cùng một cột được theo sau bởi những ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%. trong phép thử Duncan 91 Hình 3.14. Biểu đồ ảnh hưởng mật số vi khuẩn xử lý đến hiệu quả giảm bệnh đạo ôn (Viện Lúa ĐBSCL, 2013) 3.2.3. Xác định thời điểm xử lý VSV nâng cao hiệu quả phòng trừ bệnh đạo ôn Ghi nhận thời điểm xử lý phòng trừ bệnh đạo ôn của các chủng vi sinh vật cho thấy khi phun vi sinh vật chỉ một lần ở giai đoạn trước hoặc sau lây bệnh không đạt hiệu quả phòng trị. Tỷ lệ bệnh ghi nhận ở các nghiệm thức xử lý phòng trị bệnh một lần trước hoặc sau lây bệnh cao tương đương Đối chứng; biến động từ 30,0% - 35,8% ở thí nghiệm xạ khuẩn và 34,0% - 36,2% ở thí nghiệm vi khuẩn (Bảng 3.16). Xử lý 2 lần (trước và sau lây nhiễm bệnh) cho hiệu quả phòng trị cao, tỷ lệ bệnh đạo ôn ở các nghiệm thức phun xạ khuẩn S28 ở giai đoạn 2NTLB+ 2NSLB là 19,9%; trong khi ở giai đoạn 5NTLB + 5NSLB là 16,9%. Đối với ở các nghiệm thức phun vi khuẩn B26 ở giai đoạn 2NTLB+ 2NSLB tỷ lệ bệnh đạo ôn là 18,1%; trong khi ở giai đoạn 5NTLB + 5NSLB là 21,7% (Bảng 3.16). -20.0 0.0 20.0 40.0 60.0 80.0 100.0 107 cfu/ml 108 cfu/ml 109 cfu/ml H iệ u q u ả g iả m b ện h ( % ) Mật số vi khuẩn (cfu/ml) S 27 S 28 S 29 S 30 S 44 S 132 S 136 S 233 S 288 S 380 ĐC 92 Bảng 3.16. Ảnh hưởng thời điểm xử lý vi sinh vật đến tỷ lệ bệnh đạo ôn ở 14 NSLB (Viện Lúa ĐBSCL, 2013) Nghiệm thức Thời điểmxử lý Tỷ lệ bệnh (%) Xạ khuẩn S28 Vi khuẩn B26 1 5NTLB 30,00 b 30,89 c 2 2NTLB 30,44 b 31,56 bc 3 2NSLB 35,78 ab 36,22 ab 4 5NSLB 35,22 ab 34,00 abc 5 2NTLB+2NSLB 19,89 c 18,11 d 6 5NTLB+5NSLB 16,89 c 21,67 d 7 Đối chứng - KP 36,67 a 37,32 a CV(%) 13,3 11,0 NT/S LB:ngày trước/sau lây bệnh, số liệu được chuuyển đổi sang SQRT khi thống kê; Các trung bình trong cùng một cột được theo sau bởi những ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa ở mức 5%. trong phép thử Duncan Hình 3.15. Biểu đồ ảnh hưởng của các thời điểm xử lý vi sinh vật đến hiệu quả giảm bệnh đạo ôn (Viện Lúa ĐBSCL, 2013) NTLB, NSLB: Ngày Trước Lây Bệnh, Ngày Sau Lây Bệnh Hiệu quả giảm bệnh cao cũng được ghi nhận ở các nghiệm thức xử lý 2 lần ở giai đoạn 2NTLB+ 2NSLB và 5NTLB + 5NSLB. Đối với xạ khuẩn HQGB cao nhất là 53,9% khi xử lý 2 lần ở giai đoạn 5NTLB+ 5NSLB; trong khi ở giai đoạn 2NTLB + 2NSLB là 45,8%. Đối với vi khuẩn HQGB cao nhất là 54,5% khi xử lý 18.2 17.217.0 15.5 45.8 51.553.9 41.9 0.0 20.0 40.0 60.0 80.0 100.0 Xạ khuẩn S28 Vi khuẩn B26 H iệ u qu ả gi ảm b ện h (% ) Nghiệm thức 5NTLB 2NTLB 2NSLB 5NSLB 2NTLB+2NSLB 5NTLB+5NSLB 93 2 lần ở giai đoạn 2NTLB+ 2NSLB; trong khi ở giai đoạn 5NTLB + 5NSLB là 41,9% (Hình 3.15) 3.2.4. Khảo sát khả năng kích thích cây lúa tăng trưởng của các chủng vi sinh vật chọn lọc. +Tỷ lệ nảy mầm Kết quả ghi nhận cho thấy khi xử lý với 10 chủng xạ khuẩn, tỷ lệ nảy mầm biến động từ 83% đến 96,67%, trong đó 9 chủng có khả năng kích thích sự nảy mầm của hạt lúa, riêng chủng S233 không kích thích sự nảy mầm. Chủng xạ khuẩn S28 có hiệu quả cao nhất đến tỷ lệ nảy mầm của hạt (96,67%) và sự khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng và các chủng khác. Kế đến là các chủng S136, S44, S30, S132 và S27 với tỷ lệ nảy mầm lần lượt là 91,7%; 91,3%; 91,0% và 90,3%. Các chủng S29, S288 và S280 có tỷ lệ bệnh thấp (Bảng 3.17). Bảng 3.17. Ảnh hưởng của xử lý các chủng vi sinh vật đến tỷ lệ nảy mầm (Viện Lúa ĐBSCL, 2013) Nghiệm thức Xạ khuẩn Tỷ lệ nảy mầm (%) Nghiệm thức Vi khuẩn Tỷ lệ nảy mầm (%) 1 S 27 90,3 bc 1 B26 95,3 a 2 S 28 96,7 a 2 B44 77,7 de 3 S 29 87,7 bc 3 B54 87,7 bc 4 S 30 91,0 bc 4 B104 88,0 bc 5 S 44 91,3 ab 5 B122 92,7 ab 6 S 132 90,3 bc 6 B142 76,0 e 7 S 136 91,7 ab 7 B270 91,7 ab 8 S 233 83,0 e 8 B311 88,0 bc 9 S 288 87,7 bdc 9 B312 91,3 ab 10 S 380 86,0 cde 10 B370 90,7 ab 11 ĐC- KP 84,0 de 11 ĐC 83,7 cd CV (%) 3,1 CV(%) 2,1 Số liệu được chuuyển đổi sang SQRT khi thống kê; Các trung bình trong cùng một cột được theo sau bởi những ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa ở mức 5% trong phép thử Duncan Kết quả ghi nhận khi xử lý với 10 chủng vi khuẩn cho thấy tỷ lệ nảy mầm biến động từ 76% đến 95,3% có 8 chủng vi khuẩn kích thích sự nảy mầm của hạt lúa, trong đó chủng B26 có hiệu quả cao nhất (95,3%) và sự khác biệt có ý nghĩa 94 so với đối chứng và các chủng khác. Kế đến là các chủng B122, B270, B312và B370 với tỷ lệ nảy mầm lần lượt là 92,7%; 91,7%; 91,3% và 90,7%. Các chủng B104, B311, B54 có tỷ lệ bệnh thấp, riêng 2 chủng B44 và B142 không thể hiện hiệu quả (Bảng 3.17). Kết quả cho thấy nguồn vi khuẩn và xạ khuẩn có khả năng ức chế nấm P. oryzae trên môi trường dinh dưỡng còn giúp kích thích sự nảy mầm của hạt lúa. Ghi nhận phù hợp với nghiên cứu của Khamna (2010) trên chủng Streptomyces viridis CMU-H009 cũng có thể giúp cho hạt giống bắp và đậu gia tăng tỷ lệ nảy mầm và chiều dài rễ. Gopalakrishnan et al. (2012) khảo sát trên 3 chủng Streptomyces (CAI-21, CAI-26 và MMA-32) cho thấy cả 3 chủng này đều giúp gia tăng tỷ lệ nảy mầm lần lượt là 98%, 94% và 99%,
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_phong_tru_benh_dao_on_pyricularia_oryzae.pdf
Luan an Tom tat.pdf
Thesis summary.pdf
Thông tin công bố TA.docx
Thông tin công bố TV.docx