Luận án Nghiên cứu phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) hại lúa bằng vi sinh vật đối kháng Streptomyces và Bacillus bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Nghiên cứu phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) hại lúa bằng vi sinh vật đối kháng Streptomyces và Bacillus bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) hại lúa bằng vi sinh vật đối kháng Streptomyces và Bacillus bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) hại lúa bằng vi sinh vật đối kháng Streptomyces và Bacillus bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) hại lúa bằng vi sinh vật đối kháng Streptomyces và Bacillus bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) hại lúa bằng vi sinh vật đối kháng Streptomyces và Bacillus bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) hại lúa bằng vi sinh vật đối kháng Streptomyces và Bacillus bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) hại lúa bằng vi sinh vật đối kháng Streptomyces và Bacillus bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) hại lúa bằng vi sinh vật đối kháng Streptomyces và Bacillus bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) hại lúa bằng vi sinh vật đối kháng Streptomyces và Bacillus bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) hại lúa bằng vi sinh vật đối kháng Streptomyces và Bacillus bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 228 trang nguyenduy 09/10/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) hại lúa bằng vi sinh vật đối kháng Streptomyces và Bacillus bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) hại lúa bằng vi sinh vật đối kháng Streptomyces và Bacillus bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Nghiên cứu phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) hại lúa bằng vi sinh vật đối kháng Streptomyces và Bacillus bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long
khuẩn phân lập từ đất 
vùng rễ lúa có 6 dòng vi khuẩn CT14, AM3, NT4, PT10, TN4 và TV2B3 cho 
hiệu quả đối kháng nấm tốt, tỉ lệ ức chế nấm dao động từ 45,2%- 64,4% sau 10 
ngày ủ. Hai dòng CT14 và AM3 là 2 dòng có tính đối kháng mạnh nhất (Nguyễn 
Thị Pha và ctv., 2014). 
Noori và Saud (2012) đã phân lập trên ruộng lúa nước vùng Peninsular, 
Malaysia 20 chủng vi khuẩn vùng rễ có 19 chủng có khả năng đối kháng nấm P. 
oryzae trên môi trường dinh dưỡng PDA. Trong số đó, 15 chủng đã định danh là 
Pseudomonas fluorescens, 3 chủng là P.luteola, 1 chủng P. aeruginosa và 1 
chủng TS14 chưa xác định. 
3.1.4. Khảo sát đặc tính sinh học có liên quan đến khả năng kiểm soát bệnh 
của một số chủng vi sinh vật triển vọng 
+ Đặc điểm hình thái của các chủng xạ khuẩn 
Màu sắc khuẩn lạc của một chủng xạ khuẩn khi nuôi trên các môi trường từ 
ISP1 đến ISP7 thường khác nhau, đây là yếu tố đầu tiên để phân loại xạ khuẩn 
theo khóa định tên loài xạ khuẩn ISP (1974) và khóa phân loại Bergey (Stanley 
et al., 1989). Khuẩn ty khí sinh và khuẩn ty cơ chất của xạ khuẩn trong nghiên 
cứu này được so với bảng 8 màu của Tresner và Backus (Tresner et al., 1963). 
Khả năng sinh sắc tố tan và sự hình thành melanin cũng là một trong những tiêu 
82 
chuẩn cơ bản để phân biệt các chủng xạ khuẩn. S27, S28, S29, S30, S44, S132, 
S136, S233, S288 và S380 
Các chủng S27, S29, S44, S233, S288 và S280 cho KTKS có màu trắng, 
hồng trên môi trường ISP1, ISP2, ISP3, ISP5, ISP6 và ISP7; có màu trắng trên 
môi trường ISP4. Sau 21ngày nuôi cấy, màu sắc KTKS đều có màu hồng trên tất 
cả các môi trường. KTCC sau 21 ngày có màu hồng hoặc vàng, hồng trên các 
môi trường. Chủng S28, S30, S132, S136 khi nuôi cấy được 7 ngày KTKS có 
màu trắng, xám trên các môi trường ISP1, ISP2, ISP3, ISP4; màu trắng xám trên 
môi trường ISP5, ISP6, ISP7. Sau 21 ngày nuôi cấy, KTKS có màu xám trên 
ISP2 và ISP5, trên các môi trường khác KTKS không thay đổi. Trên môi trường 
từ ISP2 đến ISP7, KTCC có màu vàng không thay đổi sau 21 ngày. Khi nuôi cấy 
trên hệ thống môi trường ISP, cả 3 chủng xạ khuẩn S28, S123 và S136 đều 
không làm thay đổi màu sắc môi trường, chứng tỏ chúng không có khả năng sinh 
sắc tố tan và không hình thành sắc tố melanin (Bảng 3.7, Phụ lục B6). 
Bảng 3.7. Phân bố nhóm màu của các chủng xạ khuẩn 
Nhóm màu Số chủng Tỷ lệ (%) 
Trắng 5 50 
Xám 2 20 
Nâu 1 10 
Hồng 1 10 
Vàng 1 10 
+ Khả năng đồng hóa các nguồn cacbon 
Khả năng đồng hóa các nguồn cacbon là một trong những chỉ tiêu quan 
trọng để phân loại xạ khuẩn sử dụng môi trường ISP. Thí nghiệm nhân nuôi các 
chủng xạ khuẩn trên môi trường ISP9 có bổ sung các nguồn cacbon khác nhau 
cho thấy, các chủng xạ khuẩn nghiên cứu đều có khả năng đồng hóa tốt các 
nguồn cacbon : D - glucose; saccarose; D- xylose; rhamnose; raffinose, sinh 
trưởng yếu trong môi trường: L - arabinose; I - inositol; mannitol; cellulose; 
lactose. Chủng S28 có khả năng đồng hóa tốt: D-glucose; saccarose; I - inositol; 
mannitol; raffinose; lactose, sinh trưởng yếu trong môi trường có chứa L - 
83 
arabinose; D - xylose và không có khả năng đồng hóa 2 nguồn đường rhamnose 
và cellulose (Bảng 3.8). 
Nguồn cacbon cụ thể có thể được sử dụng có hiệu quả bởi chủng này nhưng 
không hiệu quả bởi chủng khác cho thấy nguồn cacbon cụ thể này có thể không 
phải là nguồn cacbon thích hợp hay có chứa thêm một lượng rất nhỏ (traces) các 
thành phần khác (Oskay, 2004). 
Bảng 3.8. Khả năng đồng hóa các nguồn cacbon của các chủng xạ khuẩn 
Ghi chú: ++++: Sinh trưởng rất tốt; +++: Sinh trưởng tốt;++: Sinh trưởng yếu; +: Sinh trưởng rất yếu; 
 - :Không sinh trưởng 
+ Khả năng chịu muối 
Kết quả ghi nhận cho thấy các chủng đều sinh trưởng tốt nhất ở nồng độ 
muối từ 5-7% (Bảng 3.9), vì vậy có thể xếp các chủng này vào nhóm xạ khuẩn 
chịu muối trung bình. Các sinh vật chịu nồng độ muối thấp có thể sinh trưởng 
trong môi trường nước biển với nồng độ muối từ 2-3%. Các sinh vật thuộc nhóm 
chịu muối trung bình có thể sinh trưởng tại nồng độ NaCl từ 5-20% (w/v). Nhóm 
sinh vật chịu nồng độ muối cao có thể sinh trưởng tại nồng độ muối bão hòa và 
không sinh trưởng khi nồng độ NaCl thấp hơn 12% (Larsen, 1986). 
TT 
Xạ 
khuẩn 
Khả năng đồng hóa các nguồn cacbon 
Glucose Saccharose Fructose Lactose Manitol ĐC (I9) 
1 S27 +++ +++ ++ +++ ++ + 
2 S28 +++ +++ +++ ++ +++ - 
3 S29 ++++ ++++ ++ +++ ++ + 
4 S 30 +++ +++ ++ +++ ++ + 
5 S 44 +++ ++++ ++++ ++ +++ - 
6 S 132 +++ +++ +++ ++ +++ - 
7 S 136 +++ +++ +++ ++ +++ - 
8 S 233 +++ +++ +++ ++ ++ + 
9 S 288 +++ +++ +++ ++ +++ - 
10 S 380 +++ +++ +++ ++ +++ - 
84 
Bảng 3.9. Khả năng chịu muối của các chủng xạ khuẩn chọn lọc 
++++: Sinh trưởng rất tốt; +++: Sinh trưởng tốt; ++: Sinh trưởng bình thường;+: Sinh trưởng yếu; -: 
Không sinh trưởng. 
+ Khả năng sinh enzyme ngoại bào 
Kiểm tra các chủng xạ khuẩn nghiên cứu cho thấy, chủng S28 và S136 có 
khả năng sinh cả 3 loại enzyme ngoại bào nhưng mạnh nhất là protease. Chủng 
S30 sinh amylaza và cellulaza với hoạt tính cao nhưng không sinh protease ngoại 
bào. Chủng S30, S27 và S28 đều có khả năng sinh endoglucanase (Hình 3.11). 
Trong quá trình sinh trưởng, xạ khuẩn có khả năng tiết vào môi trường 
enzyme ngoại bào để phân giải các hợp chất hữu cơ phức tạp thành các chất hữu 
cơ đơn giản, hấp thụ được. Một số xạ khuẩn có khả năng sinh enzyme β- 1,6- 
glucanase (Fayad, 2001) và 1,3- β-d- glucanase (Park, 2012). Xạ khuẩn tiết các 
enzyme làm yếu hoặc phân hủy trực tiếp vách tế bào mầm bệnh (Jae Joo, 2005). 
+ Khả năng tiết IAA 
Mười chủng xạ khuẩn khảo sát có 8 chủng có thể tiết IAA, trong đó 6 
chủng S27, S28, S30, S132, S136, S233 có khả năng tiết IAA với lượng tương 
đối cao lần lượt là 5,2; 55,5; 16,0; 24,8; 5,3; 7,6; 6,2 µg/ml. Theo Khamana et al. 
(2009, 2010) ghi nhận được trên 36 chủng xạ khuẩn đề có tiết IAA với hàm 
lượng biến động trong khoảng 5,47-143,95 µg/ml, trong đó chủng Streptomyces 
viridis CMU-H009 có khả năng tiết IAA cao nhất 143,95µg/ml, giúp tăng tỷ lệ 
nảy mầm cũng như chiều dài rễ của bắp và đậu được xử lý. 
TT Xạ 
khuẩn 
Nồng độ muối (%) 
0.5 3 5 7 9 12 0 
1 S27 +++ +++ ++ ++ - - +++ 
2 S28 ++ +++ +++ +++ - - +++ 
3 S29 ++++ ++++ ++++ +++ + + ++++ 
4 S 30 +++ ++ +++ ++ - - +++ 
5 S 44 +++ +++ +++ +++ - - +++ 
6 S 132 ++ ++ ++ ++ + - ++ 
7 S 136 ++ ++ +++ +++ - - +++ 
8 S 233 +++ ++ ++ + - - +++ 
9 S 288 +++ +++ +++ ++ - - +++ 
10 S 380 ++ ++ ++ ++ + - ++ 
85 
A 
B 
C 
Hình 3.11. Khả năng tiết enzyme ngoại bào của một số chủng xạ khuẩn 
A. amylase, B. protease, C. endoglucanase 
Hình 3.12. Khả năng tạo protease của các chủng vi khuẩn 
+ Kết quả thử nghiệm sinh hóa của các chủng vi khuẩn chọn lọc 
Kết quả kiểm tra và đánh giá 10 chủng vi khuẩn đã chọn lọc được dựa 
trên quan sát hình dạng, đặc điểm, màu sắc, kích thước và thời gian phát triển của 
khuẩn lạc trên môi trường, hình dạng và kích thước tế bào vi khuẩn trên tiêu bản 
86 
nhuộm Gram, nhuộm bào tử đã xác định khả năng hình thành nội bào tử và phản 
ứng catalase dương tính đặc trưng của các loài thuộc genus Bacillus. Kết quả xác 
định được 10 chủng vi khuẩn khác nhau (B26, B44, B54, B104, B122, B142, 
B270, B311, B312 và B370), có các đặc điểm của genus Bacillus, các chủng này 
được lưu trữ trên môi trường dinh dưỡng ở 4ºC và trong 79 glycerol ở -80°C để 
sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo (Bảng 3.10) 
Bảng 3.10. Kết quả thử nghiệm sinh hóa của các chủng vi khuẩn chọn lọc 
Thử nghiệm Các chủng vi khuẩn 
B 
26 
B 
44 
B 
54 
B 
104 
B 
122 
B 
142 
B 
27
B 
31
B 312 B 
3Nhuộm Gram + + + + + + + + + + 
Nhuộm nội BT + + + + + + + + + + 
Di động + + + + + + + + + + 
NaCl 7% + + - - - + - - + + 
NaCl 10% + + - - - - - - - - 
Catalase + + + + + + + + + + 
Tinh bột + - + - + - - + - - 
Casein + + - + - + - + - + 
Protease + + - + - - - + - + 
Như vậy, từ các kết quả thu được về hình thái, khả năng phân giải protein 
cũng như đặc điểm sinh hóa đối với 10 chủng trên, so với khóa phân loại vi sinh 
vật của Bergey, có thể khẳng định các chủng đã lựa chọn đều thuộc chi Bacillus. 
+ Khả năng tạo siderophore của các chủng vi khuẩn 
Kết quả ghi nhận (Bảng 3.11) cho thấy tất cả các chủng vi khuẩn Bacillus 
khảo sát đều có khả năng tạo siderophore ở các dạng khác nhau. Trong đó, 3 chủng 
B26, B44, B54, B122, B270, B312 và B370 có khả năng tiết siderophore dạng 
catechol, các chủng B104, B142, B31 có khả năng tiết siderophore dạng 
hydroxamate. Như vậy, các chủng có triển vọng đều có khả năng tạo siderophore ở 
các dạng khác nhau. Điều này có thể liên quan đến việc vi khuẩn Bacillus sẽ có khả 
năng ức chế các vi khuẩn gây bệnh khác. 
Kết quả nghiên cứu tương tự trên 18 dòng vi khuẩn phân lập từ đất vùng rễ 
lúa có 6 chủng vi khuẩn CT14, AM3, NT4, PT10, TN4 và TV2B3 vừa có khả 
87 
khả năng đối kháng nấm gây bệnh đạo ôn lúa vừa có khả năng cố định đạm, tổng 
hợp IAA và khả năng tổng hợp enzyme chitinase có khả năng đối kháng nấm gây 
bệnh đạo ôn rất tiềm năng (Nguyễn Thị Pha và ctv., 2014). 
Trong nghiên cứu tác nhân sinh học phòng trừ bệnh đạo ôn lúa, Noori và 
Saud (2012) đã ghi nhận được trên ruộng lúa nước vùng Peninsular, Malaysia 20 
chủng vi khuẩn vùng rễ vừa có khả năng đối kháng nấm P. oryzae vừa có khả 
năng tiết siderophores and HCN, trong đó 15 chủng (chiếm 75%) có khả năng 
tổng hợp IAA, 18 chủng (chiếm 90%) có khả năng phân giải lân trong đất. Trong 
số đó, 15 chủng đã định danh là Pseudomonas fluorescens, 3 chủng là P.luteola, 
1 chủng P. aeruginosa và 1 chủng TS14 chưa xác định . 
Bảng 3.11. Các dạng siderophore được tạo bởi các chủng vi khuẩn chọn lọc 
TT Chủng Bacillus Màu sắc của môi trường CAS 
1 B26 Đỏ tía * 
2 B44 Đỏ tía 
3 B54 Đỏ tía 
4 B104 Cam 
5 B122 Đỏ tía 
6 B142 Cam 
7 B270 Đỏ tía 
8 B311 Cam 
9 B312 Đỏ tía 
10 B370 Đỏ tía 
 *Đỏ tía: siderophore dạng catechol; cam: siderophore dạng hydroxamate 
3.2. Đánh giá khả năng kiểm soát bệnh đạo ôn của các chủng vi sinh vật đối 
kháng trong điều kiện nhà lưới và ngoài đồng 
3.2.1. Kiểm tra khả năng gây bệnh của các chủng vi sinh vật đối kháng 
Kết quả ghi nhận ở 3, 7, 14 NSXL cho thấy ở nhóm xạ khuẩn kiểm tra có 
chủng S271 có gây triệu chứng lạ trên cây lúa, mặc dù chỉ là triệu chứng nhẹ, 
không thể hiện bệnh rõ ràng nhưng chủng này bị loại bỏ (Bảng 3.12). 
Kết quả ghi nhận ở 3, 7, 14 NSXL cho thấy ở nhóm vi khuẩn kiểm tra 
(Bảng 3.13) không có triệu chứng lạ trên cây lúa nên không có chủng nào bị loại. 
88 
Điều này có thể khẳng định 10 chủng xạ khuẩn S27, S28, S29, S30, S44, 
S132, S136, S233, S288, S380 và 10 chủng vi khuẩn B26, B44, B54, B104, 
B122, B142, B270, B311, B312, B370 không phải là tác nhân gây hại trên cây 
lúa. 
Bảng 3.12. Kiểm tra khả năng gây bệnh của các chủng xạ khuẩn 
TT Xạ khuẩn 
Triệu chứng 
3 NSXL 7 NSXL 14 NSXL 
1 S 27 - - - 
2 S 28 - - - 
3 S 29 - - - 
4 S 30 - - - 
5 S 44 - - - 
6 S 132 - - - 
7 S 136 - - - 
8 S 233 - - - 
9 S 271 - + + 
10 S 288 - - - 
11 S 380 - - - 
12 ĐC (nước cất vô trùng) - - - 
(-): không có triệu chứng, (+) : có triệu chứng gây hại nhẹ; (++): có vết bệnh 
Bảng3.13. Kiểm tra khả năng gây bệnh của các chủng vi khuẩn 
TT 
Vi 
khuẩn 
Triệu chứng 
3 NSXL 7 NSXL 14 NSXL 
1 B26 - - - 
2 B44 - - - 
3 B54 - - - 
4 B104 - - - 
5 B122 - - - 
6 B142 - - - 
7 B270 - - - 
8 B311 - - - 
9 B312 - - - 
10 B370 - - - 
11 ĐC (nước cất vô trùng) - - - 
(-): không có triệu chứng, (+) : có triệu chứng gây hại nhẹ; (++): có vết bệnh 
3.2.2. Xác định mật số vi sinh vật tối thiểu đạt hiệu quả phòng trừ bệnh đạo ôn 
+ Mật số xạ khuẩn 
Kết quả ghi nhận chung cho thấy xử lý xạ khuẩn ở mật số 108bt/ml tỷ lệ 
bệnh biến động từ 25%- 33,9%, không khác biệt so với Đối chứng; xử lý xạ 
khuẩn ở mật số 109bt /ml, tỷ lệ bệnh biến động từ 13,6 % - 30,9%, trong đó các 
chủng S27, S28, S30, S132, S136, S233 có tỷ lệ bệnh thấp (13,6% - 21,9%) và 
 khác biệt có ý nghĩa so v
S132, S136, S233 cũng cho t
mật số 1010bt/ml (Bảng 3.1
- 1010 bt/ml cho hiệu qu
khuẩn tối thiểu cần thi
nghiên cứu tiếp theo là 10
Bảng 3.14. Ảnh hưởng c
Lúa ĐBSCL, 2013). 
TT Xạ khu
1 S 27
2 S 28
3 S 29
4 S 30
5 S 44
6 S 132
7 S 136
8 S 233
9 S 288
10 S 380
11 ĐC
CV (%) 
Số liệu được chuuyển đổi sang SQRT khi th
những ký tự giống nhau thì khác bi
Hình 3.13. Biểu đồ 
-20.0
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
H
iệ
u
 q
u
ả 
g
iả
m
 b
ện
h 
(%
)
S 27
89 
ới ĐC khi phân tích thống kê. Các chủ
ỷ lệ bệnh đạo ôn thấp (14,8% -20,3%) khi x
4). Khi xử lý các chủng xạ khuẩn vớ
ả giảm bệnh đạo ôn tương đương nhau; v
ết được chọn để xử lý phòng trừ bệnh đ
9bt/m (Hình 3.13). 
ủa mật số xạ khuẩn xử lý đến tỷ lệ bệnh đ
ẩn 
Tỷ lệ bệnh (%) ở các mật số x
108 bt/ml 109 bt/ml 
 33,9 a 21,9 b 
 25,0 a 13,6 c 
 33,3 a 29,7 a 
 26,0 a 16,1 c 
 32,4 a 30,6 a 
 29,8 a 17,8 bc 
 29,2 a 16,7 bc 
 27,2 a 17,2 bc 
 32,9 a 30,7 a 
 30,1 a 30,9 a 
 32,6 a 32,7 a 
10,9 7,3 
ống kê; Các trung bình trong cùng m
ệt không có ý nghĩa ở mức 5% trong phép thử
ảnh hưởng mật số xạ khuẩn xử lý đến hiệ
đạo ôn (Viện Lúa ĐBSCL, 2013) 
108 BT/ml 109 BT/ml 1010 BT/ml
Mật số xạ khuẩn xử lý (bt/ml)
S 28 S 29 S 30
ng S27, S28, S30, 
ử lý ở 
i mật số 109 bt/ml 
ì vậy mật số xạ 
ạo ôn cho các 
ạo ôn (Viện 
ạ khuẩn xử lý 
1010 bt/ml 
20,3 b 
15,1 b 
29,7 a 
18,8 b 
33,2 a 
17,3 b 
14,8 b 
15,1 b 
29,9 a 
30,1 a 
30,7 a 
10,1 
ột cột được theo sau bởi 
 Duncan 
u quả giảm bệnh 
S 44
90 
+ Mật số vi khuẩn 
Kết quả ghi nhận cho thấy xử lý vi khuẩn ở mật số 107cfu/ml tỷ lệ bệnh 
biến động từ 22,6% - 35,4%, không khác biệt so với Đối chứng; tuy nhiên khi xử 
lý vi khuẩn ở mật số 108cfu/ml, tỷ lệ bệnh biến động từ 19,6% - 35,0%, trong đó 
các chủng B26, B122, B312, B370 có tỷ lệ bệnh thấp (19,6% -22,6%) và khác 
biệt có ý nghĩa so với ĐC khi phân tích thống kê. Các chủng B26, B270, B312, 
B370 cũng cho tỷ lệ bệnh đạo ôn thấp (20,6% - 23,1%) khi xử lý ở mật số 
109cfu/ml (Bảng 3.15). 
Ghi nhận cho thấy khi xử lý các chủng vi khuẩn ở mật số 108 - 109 bt/ml 
cho hiệu quả giảm bệnh đạo ôn tương đương nhau; vậy mật số vi khuẩn tối thiểu 
cần thiết để xử lý phòng trừ bệnh được chọn là 108bt/ml (Hình 3.14). 
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của mật số vi khuẩn xử lý đến tỷ lệ bệnh đạo ôn (Viện 
Lúa ĐBSCL, 2013) 
TT Vi khuẩn 
Tỷ lệ bệnh (%) ở các mật số vi khuẩn xử lý 
107 cfu/ml 108 cfu/ml 109 cfu/ml 
1 B26 28,6 a 19,6 c 20,6 b 
2 B44 35,4 a 34,2 ab 34,6 a 
3 B54 34,4 a 32,8 ab 35,6 a 
4 B104 22,6 a 27,9 abc 31,6 a 
5 B122 28,1 a 22,6 bc 30,0 a 
6 B142 34,7 a 33,6 ab 34,9 a 
7 B270 29,9 a 24,0 abc 21,2 b 
8 B311 35,2 a 35,0 a 35,6 a 
9 B312 25,9 a 19,7 c 21,6 b 
10 B370 26,4 a 19,9 c 23,1 b 
11 ĐC 34,9 a 35,7 a 37,0 a 
CV (%) 13,5 11,5 6,0 
Số liệu được chuuyển đổi sang SQRT khi thống kê; Các trung bình trong cùng một cột được theo sau bởi 
những ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%. trong phép thử Duncan 
91 
Hình 3.14. Biểu đồ ảnh hưởng mật số vi khuẩn xử lý đến hiệu quả giảm bệnh đạo 
ôn (Viện Lúa ĐBSCL, 2013) 
3.2.3. Xác định thời điểm xử lý VSV nâng cao hiệu quả phòng trừ bệnh đạo ôn 
Ghi nhận thời điểm xử lý phòng trừ bệnh đạo ôn của các chủng vi sinh vật 
cho thấy khi phun vi sinh vật chỉ một lần ở giai đoạn trước hoặc sau lây bệnh 
không đạt hiệu quả phòng trị. Tỷ lệ bệnh ghi nhận ở các nghiệm thức xử lý 
phòng trị bệnh một lần trước hoặc sau lây bệnh cao tương đương Đối chứng; biến 
động từ 30,0% - 35,8% ở thí nghiệm xạ khuẩn và 34,0% - 36,2% ở thí nghiệm vi 
khuẩn (Bảng 3.16). 
Xử lý 2 lần (trước và sau lây nhiễm bệnh) cho hiệu quả phòng trị cao, tỷ lệ 
bệnh đạo ôn ở các nghiệm thức phun xạ khuẩn S28 ở giai đoạn 2NTLB+ 2NSLB 
là 19,9%; trong khi ở giai đoạn 5NTLB + 5NSLB là 16,9%. Đối với ở các 
nghiệm thức phun vi khuẩn B26 ở giai đoạn 2NTLB+ 2NSLB tỷ lệ bệnh đạo ôn 
là 18,1%; trong khi ở giai đoạn 5NTLB + 5NSLB là 21,7% (Bảng 3.16). 
-20.0
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
107 cfu/ml 108 cfu/ml 109 cfu/ml
H
iệ
u
 q
u
ả 
g
iả
m
 b
ện
h
 (
%
)
Mật số vi khuẩn (cfu/ml)
S 27 S 28 S 29 S 30 S 44 S 132 S 136 S 233 S 288 S 380 ĐC
92 
Bảng 3.16. Ảnh hưởng thời điểm xử lý vi sinh vật đến tỷ lệ bệnh đạo ôn ở 14 
NSLB (Viện Lúa ĐBSCL, 2013) 
Nghiệm thức Thời điểmxử lý 
Tỷ lệ bệnh (%) 
Xạ khuẩn S28 Vi khuẩn B26 
1 5NTLB 30,00 b 30,89 c 
2 2NTLB 30,44 b 31,56 bc 
3 2NSLB 35,78 ab 36,22 ab 
4 5NSLB 35,22 ab 34,00 abc 
5 2NTLB+2NSLB 19,89 c 18,11 d 
6 5NTLB+5NSLB 16,89 c 21,67 d 
7 Đối chứng - KP 36,67 a 37,32 a 
CV(%) 13,3 11,0 
NT/S LB:ngày trước/sau lây bệnh, số liệu được chuuyển đổi sang SQRT khi thống kê; Các trung bình 
trong cùng một cột được theo sau bởi những ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa ở mức 5%. 
trong phép thử Duncan 
Hình 3.15. Biểu đồ ảnh hưởng của các thời điểm xử lý vi sinh vật đến hiệu quả 
giảm bệnh đạo ôn (Viện Lúa ĐBSCL, 2013) 
 NTLB, NSLB: Ngày Trước Lây Bệnh, Ngày Sau Lây Bệnh 
Hiệu quả giảm bệnh cao cũng được ghi nhận ở các nghiệm thức xử lý 2 lần 
ở giai đoạn 2NTLB+ 2NSLB và 5NTLB + 5NSLB. Đối với xạ khuẩn HQGB cao 
nhất là 53,9% khi xử lý 2 lần ở giai đoạn 5NTLB+ 5NSLB; trong khi ở giai đoạn 
2NTLB + 2NSLB là 45,8%. Đối với vi khuẩn HQGB cao nhất là 54,5% khi xử lý 
18.2 17.217.0 15.5
45.8
51.553.9
41.9
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
Xạ khuẩn S28 Vi khuẩn B26
H
iệ
u 
qu
ả 
gi
ảm
 b
ện
h 
(%
)
Nghiệm thức
5NTLB 2NTLB 2NSLB 5NSLB 2NTLB+2NSLB 5NTLB+5NSLB
93 
2 lần ở giai đoạn 2NTLB+ 2NSLB; trong khi ở giai đoạn 5NTLB + 5NSLB là 
41,9% (Hình 3.15) 
3.2.4. Khảo sát khả năng kích thích cây lúa tăng trưởng của các chủng vi sinh 
vật chọn lọc. 
+Tỷ lệ nảy mầm 
Kết quả ghi nhận cho thấy khi xử lý với 10 chủng xạ khuẩn, tỷ lệ nảy mầm 
biến động từ 83% đến 96,67%, trong đó 9 chủng có khả năng kích thích sự nảy 
mầm của hạt lúa, riêng chủng S233 không kích thích sự nảy mầm. Chủng xạ 
khuẩn S28 có hiệu quả cao nhất đến tỷ lệ nảy mầm của hạt (96,67%) và sự khác 
biệt có ý nghĩa so với đối chứng và các chủng khác. Kế đến là các chủng S136, 
S44, S30, S132 và S27 với tỷ lệ nảy mầm lần lượt là 91,7%; 91,3%; 91,0% và 
90,3%. Các chủng S29, S288 và S280 có tỷ lệ bệnh thấp (Bảng 3.17). 
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của xử lý các chủng vi sinh vật đến tỷ lệ nảy mầm (Viện 
Lúa ĐBSCL, 2013) 
Nghiệm 
thức 
Xạ khuẩn 
Tỷ lệ nảy mầm 
(%) 
Nghiệm 
thức 
Vi 
khuẩn 
Tỷ lệ nảy 
mầm (%) 
1 S 27 90,3 bc 1 B26 95,3 a 
2 S 28 96,7 a 2 B44 77,7 de 
3 S 29 87,7 bc 3 B54 87,7 bc 
4 S 30 91,0 bc 4 B104 88,0 bc 
5 S 44 91,3 ab 5 B122 92,7 ab 
6 S 132 90,3 bc 6 B142 76,0 e 
7 S 136 91,7 ab 7 B270 91,7 ab 
8 S 233 83,0 e 8 B311 88,0 bc 
9 S 288 87,7 bdc 9 B312 91,3 ab 
10 S 380 86,0 cde 10 B370 90,7 ab 
11 ĐC- KP 84,0 de 11 ĐC 83,7 cd 
CV (%) 3,1 CV(%) 2,1 
Số liệu được chuuyển đổi sang SQRT khi thống kê; Các trung bình trong cùng một cột được theo sau bởi 
những ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa ở mức 5% trong phép thử Duncan 
Kết quả ghi nhận khi xử lý với 10 chủng vi khuẩn cho thấy tỷ lệ nảy mầm 
biến động từ 76% đến 95,3% có 8 chủng vi khuẩn kích thích sự nảy mầm của hạt 
lúa, trong đó chủng B26 có hiệu quả cao nhất (95,3%) và sự khác biệt có ý nghĩa 
94 
so với đối chứng và các chủng khác. Kế đến là các chủng B122, B270, B312và 
B370 với tỷ lệ nảy mầm lần lượt là 92,7%; 91,7%; 91,3% và 90,7%. Các chủng 
B104, B311, B54 có tỷ lệ bệnh thấp, riêng 2 chủng B44 và B142 không thể hiện 
hiệu quả (Bảng 3.17). 
 Kết quả cho thấy nguồn vi khuẩn và xạ khuẩn có khả năng ức chế nấm P. 
oryzae trên môi trường dinh dưỡng còn giúp kích thích sự nảy mầm của hạt lúa. 
Ghi nhận phù hợp với nghiên cứu của Khamna (2010) trên chủng Streptomyces 
viridis CMU-H009 cũng có thể giúp cho hạt giống bắp và đậu gia tăng tỷ lệ nảy 
mầm và chiều dài rễ. Gopalakrishnan et al. (2012) khảo sát trên 3 chủng 
Streptomyces (CAI-21, CAI-26 và MMA-32) cho thấy cả 3 chủng này đều giúp 
gia tăng tỷ lệ nảy mầm lần lượt là 98%, 94% và 99%,

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_phong_tru_benh_dao_on_pyricularia_oryzae.pdf
  • pdfLuan an Tom tat.pdf
  • pdfThesis summary.pdf
  • docxThông tin công bố TA.docx
  • docxThông tin công bố TV.docx