Luận án Nghiên cứu quá trình nhiệt phân Biomass sản xuất nhiên liệu sinh học
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu quá trình nhiệt phân Biomass sản xuất nhiên liệu sinh học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu quá trình nhiệt phân Biomass sản xuất nhiên liệu sinh học
hản ứng theo o công nghệ tầng sôi là t2 = 420 C [53]. Nhiệt độ ban đầu của khí nitơ được chọn t0 = 25 oC. 59 o Sinh khối sử dụng là bột gỗ có nhiệt độ ban đầu là tp0 = 25 C. Đồng thời, theo kết quả TGA trên hình 2.8 trong chương 2 ta chọn nhiệt độ bắt đầu nhiệt phân của o bột gỗ là tp1 = 290 C. Các thông số vật lý của bột gỗ được lựa chọn theo mục 4.1.2 và thông số vật lý của cát thể hiện trên bảng 3.1. Bảng 3.1: Các thông số vật lý của gỗ và cát [54] Đại lượng Ký hiệu Đơn vị Gỗ Cát -3 Khối lượng riêng Kg.m 705 2.500 -1 -1 Nhiệt dung riêng Cp KJ.kg .K 1,5 8,35 -1 -1 Hệ số dẫn nhiệt W.m .K 0,1 0,35 Hệ số khuếch tán nhiệt a m2.s-1 9,52x10-8 1,7.10-8 3.3. Mô phỏng khí động lực học trong lò tầng sôi nhiệt phân nhanh sinh khối sản xuất nhiên liệu sinh học 3.3.1. Sự hình thành lớp sôi Quá trình hình thành lớp sôi được mô tả trong hình 3.2. Tĩnh Sôi bọt Sôi bồng Cuốn p sôi ớ c l c ự l ở Tr ωsmin ωsmax Vận tốc dòng khí Hình 3.2: Nguyên lý hình thành lớp sôi 60 Dòng khí nitơ dẫn qua cụm ống phun đi vào lò tác động lên các hạt vật liệu có độ cao ban đầu h0. Khi vận tốc khí nhỏ hơn ωsmin, áp lực dòng khí tác động lên lớp hạt còn nhỏ, lớp hạt vẫn duy trì trạng thái ban đầu gọi là trạng thái tĩnh (fixed bed). Tăng dần vận tốc dòng khí đến giá trị ωsmin, lúc này trở lực lớp hạt bằng với trọng lượng của khí và các hạt vật liệu sôi, bắt đầu hình thành lớp sôi bọt (bubbling regime), các hạt vật liệu bắt đầu chuyển động lơ lửng trong pha khí. Tiếp tục tăng vận tốc dòng khí ωs cho đến giá trị nhỏ hơn vận tốc tới hạn ωsmax, lúc này toàn bộ lớp hạt ở trạng thái sôi bồng (turbulent regime). Như vậy, khi vận tốc dòng khí ωs có giá trị từ ωsmin đến ωsmax thì lớp vật liệu sôi trong lò ở trạng thái sôi. Lúc này, độ rỗng và chiều cao lớp hạt tăng lên, trở lực lớp hạt đạt giá trị lớn nhất và ổn định nhất [5], [76]. Tiếp tục tăng vận tốc dòng khí đến vận tốc tới hạn ωsmax, lớp sôi có độ rỗng lớn nhất, các hạt vật liệu sôi không lắng xuống cũng như không bay ra khỏi lò phản ứng, trở lực lớp sôi có xu hướng giảm dần. Khi tiếp tục tăng vận tốc lớn hơn giá trị ωsmax thì kết thúc trạng thái duy trì lớp sôi, các hạt bị cuốn theo dòng khí và ra khỏi lò phản ứng, trở lực lớp sôi giảm dần. Như vậy, để duy trì trạng thái lớp sôi trong lò cần duy trì vận tốc dòng khí ωs có giá trị từ ωsmin đến ωsmax, khi đó trở lực lớp sôi đồng thời đạt giá trị lớn nhất và ổn định nhất. 3.3.2. Mục đích của việc mô phỏng khí động lực học trong lò tầng sôi Sinh khối sau khi sấy đến độ ẩm nhỏ hơn 12% [57] được cấp vào lò phản ứng nhận nhiệt từ dòng khí nitơ nóng và lớp vật liệu sôi (lớp cát đã được gia nhiệt) phân hủy thành hỗn hợp khí và cốc. Lớp vật liệu sôi phân bố nhiệt độ phản ứng trong lò đồng đều, hạn chế hình thành nhiệt độ cực đại tại một số vùng trong thể tích lò. Quá trình truyền nhiệt cho hạt sinh khối trong lò phản ứng chủ yếu là dẫn nhiệt từ những hạt cát trong lớp sôi và đối lưu từ dòng khí nitơ nóng [14], nên hiệu quả của quá trình nhiệt phân nhanh thu hồi dầu sinh học phụ thuộc vào vận tốc của khí nitơ trong lò và vị trí cấp nguyên liệu vào lò tầng sôi. Tuy nhiên, thông số động lực học phụ thuộc vào tính chất vật lý của vật liệu sôi, loại sinh khối, cấu tạo ống phun khí và kích cỡ vật liệu sôi. Tương ứng với mỗi 61 mô hình, các thông số khí động lực học sẽ khác nhau và thường được xác định bằng các công thức thực nghiệm đã được Prabir Basu, R.Shankar Subramanian tổng hợp [16], [76]. Kết quả tính toán này thường được kiểm tra và hiệu chỉnh bằng hệ thống thiết bị thí nghiệm thực tế nên rất tốn thời gian và chi phí. Vì vậy, để hạn chế nhược điểm này, người ta thường sử dụng phương pháp tính toán động lực học lưu chất - CFD (Computational Fluid Dynamics) để tính toán khí động lực học trong lò tầng sôi. Khi đó việc tính toán trở nên đơn giản và nhanh chóng hơn, các kết quả nhận được đáng tin cậy hơn. Hơn nữa, CFD sẽ giúp hạn chế chi phí đầu tư các thiết bị thí nghiệm cũng như chi phí thực hiện các thí nghiệm thực tế. CFD sử dụng các phương pháp số kết hợp với công nghệ mô phỏng trên máy tính để giải quyết các bài toán liên quan đến các yếu tố động học, động lực học, tương tác giữa các môi trường, tính chất hóa lý của môi chất chuyển động. CFD là công cụ hỗ trợ hiệu quả khi sử dụng phương pháp số để tính toán và tối ưu hóa quá trình. Trong vài thập kỷ qua, đã có nhiều phần mềm mô phỏng CFD được thương mại hóa. Đặc biệt, các phần mềm này luôn coi trọng phát triển mô hình hóa khí động lực học hỗn hợp chất rắn – khí [5]. Dựa trên kết quả nghiên cứu của Armstrong [5] và Herzog [45] phương pháp Euler – Euler và mô hình của Gidaspow [55] được lựa chọn sử dụng cho quá trình mô phỏng khí động lực học trong lò tầng sôi, qua đó xác định được trở lực lớp sôi lớn nhất, vận tốc duy trì lớp sôi và vị trí cấp nguyên liệu vào lò nhiệt phân. 3.3.3. Mô tả mô hình Cấu tạo lò nhiệt phân nhanh bột gỗ năng suất 500 g/h thể hiện trên hình 3.3. Khí nitơ nóng có nhiệt độ t1 = 525 C dẫn vào đáy lò qua ống phun tạo lớp sôi cho bột gỗ và cát. Bột gỗ có đường kính lớn nhất dtbgỗ = 1,9 mm, hạt cát có đường kính trung bình dtbcát = 0,8 mm. Có 3 ống phun, mỗi ống phun có đường kính 8 mm, chiều cao 25 mm và có 1 lỗ phun đường kính 2 mm, được phân bố đều trên đáy lò. Theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả Q.Xue [79], Armstrong [5] và K.Papadikis [55], chiều cao lớp cát tĩnh được chọn sử dụng cho mô hình này là hcát = 60 mm và lớp bột gỗ hiện hữu trong lò hs = 11 mm. 62 Ø60 4 Ø21 428 3 2 Sinh khối 11 1 82 60 Khí N 2 Hình 3.3: Mô hình lò nhiệt phân 1. Ống phun, 2. Ống cấp liệu, 3. Thân lò, 4. Ống thoát sản phẩm 3.3.4. Mô hình toán và thiết lập mô hình mô phỏng 3.3.4.1. Mô hình toán Mô phỏng khí động lực học trong lò tầng sôi dựa trên phương pháp dòng nhiều pha Euler – Euler. Các phương trình và mô hình được sử dụng: a). Phương trình liên tục: gg - Với pha khí: .0 g g g - Với pha rắn: ss .0 s s s b). Phương trình bảo toàn động lượng: Dựa vào định luật II Newton, phương trình bảo toàn động lượng được phát biểu thành biểu thức toán học như sau [5], [55]: - Với pha khí: 63 ggg gggg gp . ggg g K gsgs - Với pha rắn: s s s . s s s s s p p s . s s s g K gs g s Trong đó: T 2 g g g g g g g .I g g 3 T 2 s s s s s s s s .I s s 3 Theo Gidaspow [28], hệ số Kgs được xác định theo công thức: 3 s g g s g 2,65 Nếu g > 0,8 thì KCgs d g 4ds 2 sg s g s g Nếu g < 0,8 thì Kgs 1502 1,75 gdd s s 24 0,687 C 1 0,15 Re Và hệ số Cd xác định theo công thức: d g s gsRe ds g s g Với Res g c). Mô hình k- Dòng khí lưu chuyển trong lò tầng sôi là dòng chảy rối, do đó để khép kín phương trình bảo toàn động lượng và phương trình liên tục thường sử dụng mô hình chảy rối hai phương trình k-. Mô hình này thường được sử dụng cho dòng chảy trong ống, không gian hữu hạn và gradient áp suất tương đối nhỏ [4] nên phù hợp với nghiên cứu này. Mô hình chảy rối hai phương trình là một trong những mô hình phổ biến của các mô hình chảy rối. Nó bao gồm thêm hai phương trình đối lưu để mô tả cho tính chảy rối của dòng chảy. Trong đó, một trong các biến đối lưu là động năng chảy rối k, biến đối lưu thứ hai khác nhau phụ thuộc vào kiểu của mô hình hai phương trình. Thông thường lựa chọn phổ biến là tiêu tán rối hoặc tỉ số tản nhiệt đặc trưng. Biến 64 thứ hai có thể được xem là biến xác định của dòng chảy rối (chiều dài hoặc thời gian), trong khi biến đầu tiên k xác định năng lượng trong dòng chảy rối. Động năng chảy rối k và tiêu tán rối của dòng nhiều pha trong lò tầng sôi được xác định theo phương trình [5]: gt ggk . ggg k . ggl .k gkgg G t k gt g Và: g g ...CGC g g g g gl 1 k g tk k2 Với: C là độ nhớt chảy rối; gl g Gk: đặc trưng cho sự phát sinh động năng rối do gradient tốc độ trung bình; v ''v j '' vi j 2 G v v và gv i v j gt g k ij ; k g i j x x x 3 i ji k = 1; = 1,3; C1 = 1,44; C2 = 1,92; Cµ = 0,09. 3.3.4.2. Thiết lập mô hình mô phỏng a) b) Hình 3.4: Mô hình mô phỏng và chia lưới lò nhiệt phân a) Chia lưới bề mặt, b) Chia lưới thể tích 65 Trong nghiên cứu này, các thông số khí động lực học trong lò tầng sôi được mô phỏng trên mô hình không gian 3 chiều được thể hiện trên hình 3.4. Công việc thiết lập mô hình mô phỏng và chia lưới được thực hiện bởi phần mềm Ansa, đây là phần mềm được tích hợp với phần mềm Ansys Fluent 14 rất thuận tiện trong việc xây dựng mô hình mô phỏng và chia lưới. Mô hình được chia theo 2 loại lưới: lưới mặt và lưới thể tích. Trong đó, lưới mặt có 2 loại: lưới 4 cạnh (quads) có số lượng là 14.288 node, lưới 3 cạnh (trias) có số lượng là 494 node. Lưới thể tích cũng có 2 loại: lưới 4 mặt (tetras) có số lượng là 413.541 node, lưới 5 mặt có số lượng là 428.831 node. Mô hình được chia lưới thể hiện trên hình 3.4. 3.3.4.3. Giới thiệu phần mềm mô phỏng Ngày nay, trên thế giới người ta thường sử dụng phần mềm mô phỏng Ansys Fluent để tính toán mô phỏng CFD. Đây là Bắt đầu phần mềm thường được sử dụng rộng rãi trong các ngành kỹ thuật để mô hình hóa các Thiết lập mô hình dòng chảy tầng, chảy rối, quá trình truyền nhiệt, dòng chảy qua cánh máy bay, quá Chia lưới ụ t trình cháy trong lò đốt. Đặc biệt, phần mềm i ộ Ansys Fluent có tích hợp sẵn các mô hình Chọn phương pháp giải, nhập các điều kiện biên toán có khả năng mô hình hóa quá trình hông h K tương tác dòng nhiều pha. Các phương trình Giải bài toán liên tục, phương trình động lượng được rời ụ rạc hóa bằng phương pháp thể tích hữu hạn. i t ộ H Vì vậy, việc sử dụng phần mềm này mô Thực hiệH n mô phỏng phỏng khí động lực học quá trình nhiệt phân sinh khối trong lò tầng sôi là thích hợp. Xuất kết qủa mô phỏng Trong nghiên cứu này phần mềm Ansys Fluent 14 được sử dụng mô phỏng Kết thúc xác định vận tốc khí nitơ duy trì lớp sôi, trở Hình 3.5: Lưu đồ thuật toán mô lực của lớp sôi và vị trí cấp nguyên liệu vào phỏng khí động học trong lò tầng sôi 66 lò tầng sôi nhiệt phân sinh khối. Quá trình mô phỏng được thực hiện theo lưu đồ thuật toán hình 3.5. 3.3.5. Kết quả mô phỏng và bình luận 3.3.5.1. Mô phỏng xác định vận tốc tạo lớp sôi và trở lực lớp sôi Thực hiện chạy mô phỏng cho từng giá trị vận tốc khác nhau với khoảng thời gian trong vòng 300 s, sử dụng các thông số vật lý của gỗ, cát và nitơ thể hiện trên bảng 2.1 và 3.1. Kết quả mô phỏng này được thể hiện trên hình 3.6. s= 0,1 m/s s = 0,2 m/s 210007000 210007000 180006000 180006000 150005000 150005000 120004000 120004000 90003000 90003000 60002000 60002000 Trở lực lớp sôi, Pa Trở 30001000 lực lớp sôi, Pa Trở 30001000 0 00 0 50 100 150 200 250 300 0 50 100 150 200 250 300 Thời gian, s Thời gian, s = 0,3 m/s s s = 0,4 m/s 210007000 210007000 180006000 180006000 150005000 150005000 120004000 120004000 90003000 90003000 Trở lực lớp sôi, Pa Trở 60002000 60002000 Trở lực lớp sôi, Pa Trở 30001000 30001000 0 00 0 50 100 150 200 250 300 0 50 100 150 200 250 300 Thời gian, s Thời gian, s s = 0,5m/s 210007000 180006000 150005000 120004000 90003000 60002000 lực lớp sôi, Pa Trở 30001000 00 0 50 100 150 200 250 300 Thời gian, s Hình 3.6: Trở lực lớp sôi phụ thuộc vào vận tốc khí Từ kết quả mô phỏng trên hình 3.6 cho thấy khi vận tốc dòng khí ωs tăng từ 0,1 đến 0,2 m/s thì trở lực lớp sôi không ổn định, biên độ dao động khá lớn. Tăng vận tốc dòng khí lên đến 0,3 m/s thì biên độ dao động trở lực lớp hạt có xu hướng giảm dần và tiến đến ổn định. Khoảng chênh lệch trở lực lớp sôi đạt giá trị nhỏ nhất (khoảng 67 300 Pa), trở lực lớp sôi ổn định khoảng 1.900 đến 2.200 Pa, lúc này lớp hạt duy trì trạng thái lớp sôi. Tuy nhiên, nếu tiếp tục tăng vận tốc khí lên đến 0,5 m/s thì trở lực lớp sôi càng không ổn định, dao động từ 1.000 Pa đến 4.000 Pa. Lúc này trở lực lớp sôi có xu hướng giảm dần. Như vậy, để duy trì lớp sôi trong lò nhiệt phân, vận tốc khí nitơ tạo lớp sôi có giá trị khoảng ωs = 0,3 m/s tương ứng với trở lực lớp sôi từ 1.900 đến 2.200 Pa. 3.3.5.2. Mô phỏng xác định vị trí cấp nguyên liệu sinh khối vào lò tầng sôi 70 mm 95 mm =t 0,25= 0.25s s t = 0,50.50s s 0,75t = 0.75ss t =1 1.00ss 1,25t = 1.25ss t1,5 = 1.50ss 1,75t = 1.75ss t =2 2.00ss t 2,25= 2.25s s 2,5t = 2.50ss Hình 3.7: Mật độ thể tích cát trong lò nhiệt phân mm 70 mm 95 = 0,25 s 0,5 s 0,75 s 1 s 1,25 s 1,5 s 1,75 s 2 s 2,25 s 2,5 s Hình 3.8: Mật độ thể tích bột gỗ trong lò nhiệt phân 68 Quá trình truyền nhiệt cho hạt sinh khối trong lò tầng sôi chủ yếu là dẫn nhiệt từ hạt cát và đối lưu từ dòng khí nitơ [14]. Như vậy, phụ thuộc vào mật độ hạt cát trong lớp sôi mà khả năng truyền nhiệt cho hạt sinh khối dọc theo thân lò sẽ khác nhau. Mặt khác, Y. C. Yan (2015) [98] đã nghiên cứu tính toán mô phỏng và thực nghiệm xác định vị trí cấp nguyên liệu sinh khối cho quá trình nhiệt phân nhanh trong lò tầng sôi. Kết quả cho thấy rằng để hiệu quả thu hồi dầu sinh học cao nhất thì vị trí cấp nguyên liệu sinh khối phải nằm trong lớp sôi có mật độ hạt cát và sinh khối đồng thời lớn nhất. Như vậy, xác định mật độ hạt cát và sinh khối dọc theo thân lò để lựa chọn vị trí cấp sinh khối đóng vai trò quan trọng trong quá trình tính toán thiết kế lò tầng sôi cũng như nghiên cứu nâng cao hiệu quả thu hồi dầu sinh học. Thực hiện mô phỏng CFD với vận tốc khí nitơ tạo lớp sôi là ωs = 0,3 m/s; các thông số vật lý của bột gỗ, cát và nitơ được sử dụng từ bảng 2.1 và 3.1. Kết quả mô phỏng mật độ thể tích của lớp cát và bột gỗ trong lớp sôi dọc theo thân lò thể hiện trên hình 3.7 và hình 3.8. Theo kết quả mô phỏng trên hình 3.7 cho thấy mật độ thể tích hạt cát lớn nhất trong khoảng từ 40 đến 60 % tại vùng cách đáy lò từ 70 đến 95 mm. Đồng thời theo kết quả mô phỏng trên hình 3.8, tại vùng cách đáy lò từ 70 đến 95 mm mật độ thể tích bột gỗ chiếm từ 20 đến 30 %, đây cũng là vùng có mật độ bột gỗ lớn nhất. Như vậy, kết hợp kết quả mô phỏng này với kết quả nghiên cứu của Y. C. Yan [98] ta chọn vùng cấp nguyên liệu sinh khối vào lò nhiệt phân cách đáy lò từ 70 đến 95 mm. Nguyên liệu cấp vào lò bằng vít tải, nên để hiệu quả thu hồi dầu sinh học cao nhất thì đường trục của vít tải cách đáy một khoảng là hcl = 82 mm. Như vậy, kết quả tính toán mô phỏng khí động lực học trong lò tầng sôi nhiệt phân nhanh bột gỗ có độ dày lớp cát tĩnh 60 mm và lớp bột gỗ 11 mm là: - Vận tốc khí nitơ tạo lớp sôi: khoảng 0,3 m/s; - Trở lực lớp sôi khoảng 1900 2200 Pa; - Vị trí cấp nguyên liệu sinh khối vào lò cách đáy lò khoảng 70 95 mm, tương ứng với khoảng cách đường trục của vít tải nguyên liệu cách đáy lò là: hcl = 82 mm. Kết quả mô phỏng này là cơ sở để tác giả thực hiện công việc thiết kế, chế tạo và nghiên cứu thực nghiệm quá trình nhiệt phân nhanh sinh khối trong lò tầng sôi sản xuất nhiên liệu sinh học. 69 3.4. Các bước tính toán thiết kế hệ thống thiết bị nhiệt phân nhanh sinh khối trong lò tầng sôi sản xuất dầu sinh học 3.4.1. Xác định nhiệt lượng cung cấp cho quá trình nhiệt phân - Xác định nhiệt lượng cung cấp cho quá trình nhiệt phân: Nhiệt lượng cung cấp cho quá trình nhiệt phân được xác định theo phương trình cân bằng năng lượng: Qnp = Qs + Qr + Qtt , W (3.1) Trong đó: Qnp: Nhiệt lượng cần cung cấp cho quá trình nhiệt phân, W; Qs: Nhiệt lượng cung cấp cho sinh khối Hình 3.9: Lò nhiệt phân nhanh đạt đến nhiệt độ bắt đầu phản ứng nhiệt phân; 1. Ống dẫn thoát phẩm nhiệt phân, Qs = Ggỗ.Cpgỗ.(tp1 – tp0), W (3.2) 2. Ống cấp nguyên liệu, 3. Đầu gắn Qr: Nhiệt lượng cung cấp cho phản ứng cảm biến nhiệt độ, 4. Bích nối lò nhiệt phân (từ nhiệt độ bắt đầu nhiệt phân tp1 đến phản ứng với thiết bị gia nhiệt. nhiệt độ kết thúc quá trình nhiệt phân t2) và được xác định theo công thức thực nghiệm của Antal [58]: Qr = Ggỗ(553 – 3142zcốc), W (3.3) Ggỗ: Lượng gỗ nhiệt phân được tính theo đơn vị kg/s. zcốc = mc/ms0 Qtt: Tổn thất nhiệt ra môi trường. Để Qtt nhỏ nhất thân lò phản ứng được bọc lớp cách nhiệt có độ dày phù hợp, đồng thời để đơn giản trong việc tính toán xem tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh bằng 0. - Xác định lưu lượng khí nitơ cấp cho quá trình nhiệt phân nhanh: Dòng khí nitơ nóng có nhiệt độ t1 dẫn vào lò phản ứng cung cấp nhiệt QN2 cho quá trình nhiệt phân, nhiệt độ hỗn hợp khí ra khỏi lò giảm xuống đến t2. Do đó ta có phương trình: Qnp = QN2 (3.4) Với: QN2 N2 .VN2 .C pN2 .(t1 –t 2 ) (3.5) 70 Suy ra: Ggỗ.Cpgỗ.( tp1 – tp0) + Ggỗ(553 – 3142zcốc) N2.V N2 .C pN2 .(t1 –t 2 ) (3.6) Từ công thức (3.6) ta xác định được lưu lượng khí nitơ VN2 cung cấp cho quá trình nhiệt phân. - Xác định công suất thiết bị gia nhiệt cho khí nitơ: Công suất của thiết bị gia nhiệt cho khí nitơ tăng từ nhiệt độ t0 đến t1 là: Qgia nhiệt = ρN2.VN2 .CpN2 .(t1 – t0)/ (3.7) Với là hiệu suất của thiết bị gia nhiệt và lò phản ứng. 3.4.2. Tính thiết kế lò phản ứng Từ mô hình lò tầng sôi nhiệt phân nhanh sinh khối mô tả trên hình 3.3, các thông số chính để thiết kế lò phản ứng là: - Tính đường kính lò phản ứng: 4V Đường kính lò phản ứng xác định từ phương trình liên tục: N2 (3.8) s - Tính chiều cao lò phản ứng: + Chiều cao phần phản ứng trong lò được xác định theo công thức: hfu = ωs. (3.9) Với: là thời gian lưu sản phẩm phản ứng nhiệt phân trong lò, ωs là vận tốc tạo lớp sôi. + Lò tầng sôi luôn có lớp cát tĩnh dưới đáy lò với chiều cao là hcát. Do đó, chiều cao của lò phản ứng là: hlò = hcát + hfu (3.10) Để giảm nhiệt lượng tổn thất ra bên ngoài môi trường sử dụng vật liệu cách nhiệt bọc xung quanh lò phản ứng. Vật liệu cách nhiệt được dùng có thể là bông gốm (ceramic fiber) có độ dày 150 mm, khối lượng riêng 128 kg/m3. 3.4.3. Tính toán thiết kế cyclone thu hồi sản phẩm rắn Hỗn hợp khí chiếm từ 70 % đến 90 % khối lượng Sinh khối Chất rắn chiếm từ 10 % đến 30 % khối lượng Hình 3.10: Mô hình sản phẩm quá trình nhiệt phân vào cyclone [63] Sản phẩm của quá trình nhiệt phân sinh khối trong lò phản ứng bao gồm hỗn hợp các chất rắn và hỗn hợp chất khí. Khi đi qua cyclone, lực ly tâm (do chuyển động 71 xoáy tạo ra) sẽ cuốn lượng chất rắn trong hỗn hợp va đập vào thành cyclone, làm cho những hạt rắn mất động năng và rơi xuống phễu chứa. Lượng khí không ngưng còn lại sẽ theo ống dẫn phía trên thoát ra khỏi cyclone và đi vào bình ngưng. Để thuận tiện cho việc tính toán thiết kế cyclone sử dụng phù hợp cho quá trình nhiệt phân nhanh, tỷ lệ các thành phần sản phẩm nhiệt phân được mô tả theo hình 3.10. k m = 0,45Dc l F F = (0,5 – 1)Dc S S = 1,5Dc H = 2,5Dc E = 0,5Dc H l = 0,5Dc k = 0,2Dc E Dc m Hình 3.11: Quan hệ các kích thước của cyclone Để tính toán thiết kế cyclone cần xác định khối lượng riêng và lưu lượng của hỗn hợp khí đi vào cyclone. Với đặc trưng của quá trình nhiệt phân nhanh, các đại lượng này được xác định theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm như sau: - Sản phẩm khí sinh ra từ phản ứng nhiệt phân nhanh là hỗn hợp gồm nhiều thành phần khác nhau như CO, CO2, H2, O2, N2, CxHy, CxHyOz.Tỷ lệ các khí này rất khó xác định chính xác và phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của thiết bị phân tích thành phần khí không ngưng và thành phần khí sẽ ngưng tụ thành dầu sinh học. Theo kết quả nghiên cứu phân tích thực nghiệm thành phần các sản phẩm trong khí không ngưng và trong dầu sinh học ở mục 4.6.2
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_qua_trinh_nhiet_phan_biomass_san_xuat_nhi.pdf