Luận án Nghiên cứu quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

3.1. Hiện trạng các loại sử dụng đất nông nghiệp a. Một số đặc điểm về quản lý và sử dụng đất của đồng bào dân tộc huyện Điện Biên Huyện Điện Biên là nơi sinh sống của phần đông các đồng bào DTTS nên có những đặc điểm quản lý sử dụng đất mang tính chất bản địa. Kết quả điều tra hiện trạng và tìm hiểu đặc điểm quản lý, sử dụng đất của một số tộc ngƣời ở huyện Điện Biên, có thể thấy điều bao trùm cơ bản dù là tộc ngƣời nào, sống ở tiểu vùng lòng chảo, vùng thấp chân núi, vùng giữa hay vùng cao cƣ dân huyện Điện Biên đều lấy trồng trọt, trong đó chủ yếu là lúa làm nguồn sống chính, ngoài trồng trọt, đồng bào còn chăn nuôi gia súc, gia cầm, duy trì các làng nghề thủ công gia đình và khai thác các nguồn lợi tự nhiên từ rừng. Trong các tiểu vùng khác nhau, với tập quán khác nhau, mỗi tộc ngƣời đều có cách ứng xử với tự nhiên theo cách riêng của mình. Khác biệt có thể nhìn thấy dễ dàng nhất, đó là việc canh tác trồng lúa nƣớc rất phổ biến ở tiểu vùng lòng chảo và nƣơng rẫy ở tiểu vùng đất dốc theo hình thức ruộng bậc thang. Đặc điểm quản lý và sử dụng đất của đồng bào dân tộc huyện Điện Biên có một số mô hình đƣợc thể hiện ở lát cát sử dụng đất và bảng 4.7. 79 Bảng 4.7. Một số mô hình sử dụng đất vùng cao của đồng bào dân tộc huyện Điện Biên STT Mô hình sử dụng đất Phƣơng thức canh tác Các loại cây trồng 1 Canh tác lúa nƣớc Ruộng nƣớc (ở thung lũng) Lúa đặc sản (Bắc thơm số 7), Nếp tan Ruộng bậc thang Lúa IR64, Nếp tan, Nếp nhoi 2 Canh tác nƣơng rẫy Nƣơng dốc, nƣơng bằng Lúa nƣơng, ngô, sắn, đậu các loại, cao lƣơng, bầu, bí, bông, lanh, khoai lang, khoai sọ, rau cải, dƣa Nƣơng 1 vụ, nƣơng 2 vụ Nƣơng lúa, nƣơng ngô, nƣơng sắn Nƣơng cày, nƣơng chọc lỗ 3 Vƣờn- đồi – rừng Nông lâm kết hợp Đậu các loại, mây, tre, keo... Cây dƣợc liệu Sâm, công xê đên, củ mài, hà thủ ô, cây mật gấu, dứa rừng... Cây bản địa Cây Ban, đào, hoa phong lan, tre, chít, mắc khén, hạt dẻ.... Rừng ( rừng trồng và rừng bảo vệ ) Cao su, keo, trẩu,... 4 Chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Đại gia súc (bán thâm canh) dƣới tán rừng Trâu, bò, ngựa, dê... Gia cầm Gà, vịt... Nuôi cá ở ruộng, ở ao Cá chép, chắm cỏ, trê, rô phi.... Canh tác lúa nƣớc, phổ biến trong các dân tộc Thái, Mƣờng, Khơ Múlà cƣ dân sống ở vùng địa hình thấp, có kỹ thuật canh tác lúa nƣớc khá phát triển. Ở các tộc ngƣời này thƣờng phân loại đất ruộng thành nhiều loại tùy theo chất đất, nguồn nƣớc và địa hình để lựa chọn trồng giống lúa cho thích hợp với thời gian nông lịch. Canh tác nƣơng rẫy cũng có tầm quan trọng không nhỏ trong việc đáp ứng nhu cầu lƣơng thực của các tộc ngƣời, thức ăn cho chăn nuôi, thực phẩm rau màu cho đời sống hàng ngày và nguyên liệu cho hoạt động thủ công gia đình. Hình thức quản lý đất nƣơng rẫy trên cơ sở giao đất cho các hộ gia đình sử dụng bởi cách thức hợp pháp hóa các diện tích của những mảnh đất mà các gia đình tự nhận là đã khai phá hoặc canh tác và mở rộng các mảnh nƣơng cũ. Quản lý và sử dụng đất vƣờn - đồi – rừng: Khác với đất lúa nƣớc và đất nƣơng rẫy, đất vƣờn đƣợc các hộ gia đình quản lý trực tiếp. Đất vƣờn, bao gồm cả ngôi nhà ở, là tài sản của gia đình đƣợc truyền từ đời này qua đời khác với những cách thức và luật lệ đã đƣợc quy định. Đối với đất vƣờn đồi và đất vƣờn rừng, trƣớc kia việc quản lý chủ yếu thuộc về cộng đồng thôn, bản; các hộ gia đình trong thôn, bản đƣợc tự do khai phá những phần đất rừng và đất đồi xung quanh nhà để làm vƣờn rừng và nghiêm cấm không đƣợc khai phá vƣờn rừng trong phạm vi rừng đầu nguồn mà thôn, bản quy định. 80 Chỉ tiêu Rừng Nông lâm kết hợp Nƣơng rẫy Nhà ở và VAC - Cây ăn quả - Nƣơng rẫy xen rừng trồng - Chuyên lúa - Lúa- màu - Chuyên rau màu Ao, sông, suối Độ cao >1000 m 700 – 1000 m 500 – 700 m Dƣới 500 m Độ dốc Dốc Dốc trung bình Thung lũng lòng chảo Loại đất A, Hj, Hs, Ha, Hq , Fp, Fa, Fq, Fs, Fv, Fj, Fk, Fl, D Pb, P, Pg, Pf, Py Chế độ tƣới Nƣớc trời Nƣớc trời + đƣợc tƣới Tƣới chủ động Kiểu sử dụng đất chính Lâm nghiệp Lâm nghiệp và cây màu hàng năm, hoa, cây bản địa Lúa, ngô, sắn, rau màu, chăn nuôi đại gia súc, cam, nhãn xoài Lúa, ngô, rau màu, hoa, nuôi trồng thủy sản Đối tƣợng quản lý sử dụng đất Tổ chức, cộng đồng bản Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Hộ gia đình, cá nhân Tiềm năng du lịch Du lịch cảnh quan văn hóa lịch sử, sinh thái, du lịch biên giới gắn với du lịch mua sắm, quá cảnh tại cửa khẩu Du lịch cảnh quan văn hóa lịch sử, sinh thái, cộng đồng, lễ hội và tâm linh Sơ đồ 4.1. Lát cắt sử dụng đất huyện Điện Biên Nam Bắc 81 Với những mô hình sử dụng đất nông lâm kết hợp, với phong tục tập quán phong phú, đồng bào các dân tộc huyện Điện Biên đã quản lý sử dụng đất với các mô hình chủ yếu là rừng – ruộng bậc thang; rừng – vƣờn đồi – ruộng bậc thang và mô hình vƣờn – ao – chuồng với các cây trồng rừng chủ yếu là keo, trẩu, muồng đen... kết hợp với trồng cây dƣợc liệu dƣới tán rừng và khoanh nuôi tái sinh các cây trồng bản địa; chăn thả gia súc dƣới tán rừng. Với đất rừng, bãi chăn thả và nguồn nƣớc là tài sản chung của cộng đồng mà mọi ngƣời trong bản đều có thể sử dụng; mọi ngƣời dân đều có ý thức tự giác tuân thủ các luật tục liên quan, đồng thời trao truyền kiến thức bản địa nhƣ lấy măng, lấy củi, đánh cá, làm mƣơng phai để vừa đảm bảo đời sống vừa giữ gìn nguồn tài sản của cộng đồng. Qua một số mô hình sử dụng đất của đồng bảo dân tộc huyện Điện Biên cho thấy, các dân tộc ở huyện đã có truyền thống lâu đời trong quản lý sử dụng đất đai theo cộng đồng. Hiện nay, sự thay đổi nhiều nhất về quản lý và sử dụng đất đai ở vùng là thay đổi về cách thức quản lý đất ruộng, nƣơng rẫy còn đối với đất rừng và nguồn nƣớc thì vẫn trên cơ sở quản lý của cộng đồng thôn, bản. b. Hiện trạng các loại sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Điện Biên Kết quả điều tra, đánh giá các loại sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Điện Biên đƣợc chia thành 2 tiểu vùng: tiểu vùng lòng chảo và tiểu vùng đất dốc. Kết quả số liệu theo niên giám thống kê và số liệu điều tra huyện từ năm 2011 đến 2014 ở bảng 4.8. Qua bảng 4.8 cho thấy các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện khá phong phú, có những loại hình có thể có mặt cả ở tiểu vùng lòng chảo và tiểu vùng đất dốc. Loại hình cây trồng bản địa không xác định cụ thể đƣợc diện tích do nằm xen kẽ trong đất nƣơng rẫy, đất rừng và không mang lại hiệu quả kinh tế, song lại có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo tồn nguồn gien, đa dạng sinh học và tạo cảnh sắc đặc trƣng của vùng thu hút du khách trong và ngoài nƣớc nhƣ: cây hoa bản địa (hoa ban, hoa đào, phong lan); rừng (tre, nứa, song, mây, dẻ...); cây dƣợc liệu, ruộng bậc thanggóp phần phát triển du lịch văn hóa, sinh thái với các loại hình cây trồng bản địa hay rừng đặc dụng, bảo tồn đa dạng sinh thái. 82 Bảng 4.8. Hiện trạng các loại sử dụng đất huyện Điên Biên Loại sử dụng đất chính Loại sử dụng đất Kiểu sử dụng đất Đơn vị tính Số lƣợng Tiểu vùng lòng chảo Cây hàng năm 1. Chuyên lúa đặc sản 1. Lúa xuân – Lúa mùa ha 3.470 (gạo tám Điện Biên) 2. 2 Lúa - màu 2. Lúa xuân – lúa mùa – ngô đông ha 320 3. Lúa xuân – lúa mùa – lạc ha 126 4. Lúa xuân – lúa mùa – đậu tƣơng ha 225 5. Lúa xuân – lúa mùa – khoai tây ha 27 6. Lúa xuân – lúa mùa – rau đông ha 615 3. Chuyên rau sản xuất theo quy trình an toàn 7. Rau các loại (Cà chua, cải bắp) ha 325 Nuôi trồng thuỷ sản 4. Nuôi cá 8. Cá nƣớc ngọt (trắm, chép, rô phi) ha 158 Đồng cỏ chăn thả 5.Đồng cỏ chăn thả 9. Đất trồng cỏ chăn nuôi ha 4 (Chăn nuôi gia súc) Trâu con 11.786 Bò con 7.084 Tiểu vùng đất dốc Cây hàng năm 1. Chuyên lúa 1. Lúa xuân – Lúa mùa ha 2.048 2. Lúa – cá 2.Lúa - cá ha 106,97 3. Ruộng bậc thang 3. Lúa ruộng bậc thang ha 1332 4. Trồng hoa 4. Hoa ban, Anh đào, hoa hồng, ha 15 5. Cây công nghiệp hàng năm 5. Bông, đay, đậu tƣơng... ha 63 Cây lâu năm 6. Cây ăn quả 6. Cam - quýt, xoài, nhãn – vải ha 447 Cây bản địa 7. Cây hoa 7. Ban, Đào, Phong lan ha 30 8. Cây dƣợc liệu 8. Sâm, công xê đen, nấm, xa nhân... ha 9. Cây đặc sản 9. Măng, chit, mắc khén, mây, tre ha Lâm nghiệp 10.Nông lâm kết hợp 10.Nƣơng rẫy lúa, ngô xen rừng ha 42.057,02 11.Rừng 11. Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất ha 81.693,38 Đồng cỏ chăn thả 12.Đồng cỏ chăn thả 12. Đất trồng cỏ chăn nuôi ha 9,22 (Chăn nuôi gia súc) Trâu (giống địa phƣơng) con 11.689 Dê con 4.979 4.2.3.2. Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất chính trên địa bàn huyện a. Hiệu quả kinh tế Qua quá trình điều tra nông hộ, tổng hợp các số liệu ở 2 tiểu vùng đã tổng hợp lên bảng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các loại sử dụng đất trồng trọt và các loại hình chăn nuôi gia súc huyện Điện Biên đƣợc thể hiện qua bảng 4.9 và bảng 4.10: 83 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của 2 tiểu vùng huyện Điện Biên đƣợc xác định thông qua các chỉ tiêu kinh tế: chi phí, tổng thu, thu nhập hỗn hợp, hiệu quả đồng vốn. Kết quả điều tra, đánh giá hiệu quả kinh tế thể hiện ở bảng 4.9 cho 2 tiểu vùng riêng rẽ (Chi tiết phụ lục 10). Kết quả đánh giá cho thấy: - Tiểu vùng lòng chảo: Trong 8 kiểu sử dụng đất có 4 kiểu sử dụng đất có hiệu quả kinh tế đạt ở mức cao với TNHH đạt 75,48 – 294,6 triệu đồng/ha và HQĐV đạt 1,27 – 2,35 lần; 4 kiểu sử dụng đất còn lại đạt hiểu quả kinh tế mức trung bình. Nhận thấy rằng, kiểu sử dụng đất chuyên cá (nuôi cá nƣớc ngọt) tuy có diện tích gieo trồng là 158 ha nhƣng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, cho TNHH đạt 294,6 triệu đồng/ha và cho hiệu quả đồng vốn 2,35 lần. Và kiểu sử dụng đất chuyên lúa đặc sản cho hiệu quả kinh tế cao, TNHH đạt 75,46 triệu đồng/ ha và cho hiệu quả đồng vốn là 1,45. Sản phẩm nông nghiệp của các kiểu sử dụng đất đã đảm bảo an ninh lƣơng thực và cũng đem lại nét đặc sắc riêng về văn hóa ẩm thực của ngƣời dân Tây Bắc, thu hút du khách trong và ngoài nƣớc biết đến tham quan du lịch, tìm hiểu và mua sắm sản phẩm đặc sản nhƣ gạo tám Điện Biên và gạo nếp nƣơng Điên Biên dùng làm quá tặng. Loại hình chăn nuôi: Chăn nuôi gia súc chủ yếu phục vụ nhu cầu ẩm thực của du khách. Trong 2 kiểu chăn nuôi thì chăn nuôi bò cho TNHH cao hơn so với chăn nuôi trâu, TNHH đạt 1,28 triệu đồng/con, hiệu quả đồng vốn đạt 0,24 lần. Chăn nuôi trâu, bò của tiểu vùng lòng chảo chƣa cho hiệu quả kinh tế cao do hình thức chăn thả truyền thống. Tuy nhiên, các sản phẩm chăn nuôi mang tính tự nhiên, chất lƣợng cao, đƣợc nhiều du khách ƣa chuộng tìm đến. - Tiểu vùng đất dốc: Ở tiểu vùng đất dốc có nhiều kiểu sử dụng đất hơn so với tiểu vùng lòng chảo, trong đó có kiểu sử dụng đất ngô xen rừng mang hiệu quả kinh tế cao nhất TNHH đạt 76,780 triệu đồng/ha, và có HQĐV 1,6 lần; thấp nhất là trồng lúa ruộng bậc thang và lúa nƣơng lần lƣợt đạt TNHH là 5,12 triệu đồng/ha và 18,6 triệu đồng/ha, HQĐV tƣơng ứng 0,8 và 0,9 lần. Tuy các kiểu sử dụng đất còn đem lại hiệu quả kinh tế không cao nhƣng các kiểu sử dụng đất này vẫn đảm bảo an ninh lƣơng thực cho ngƣời dân cũng cho giá trị xã hội cao, bảo tồn kỹ thuật canh tác truyền thống của ngƣời dân bản địa, duy trì nghề thủ công truyền thống đệt thổ cẩm của dân tộc huyện Điện Biên và tạo cảnh đẹp từ các thềm ruộng bậc thang vào các thời điểm lúa trỗ và chín tạo ra bức tranh tự nhiên thu hút khách du lịch. Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất của các loại sử dụng đất trồng trọt chính tính trên 1ha STT Loại sử dụng đất Kiểu sử dụng đất Tổng thu Chi phí TNHH GTNC HQĐV Phân cấp (1000 đ) (1000 đ) (1000 đ) (1000 đ) (Lần) Tiểu vùng lòng chảo 1 Chuyên lúa đặc sản Lúa xuân – lúa mùa (đặc sản) 127.575,0 52.100,0 75.475,0 136,1 1,45 H 2 2 lúa- màu Lúa xuân –Lúa mùa -Ngô đông 144.189,0 60.180,0 84.009,0 138,1 1,39 M 3 Lúa xuân – Lúa mùa - Đậu tƣơng 148.686,0 62.880,0 86.806,0 148,4 1,38 M 4 Lúa xuân – Lúa mùa - Khoai tây 240.356,0 129.752,0 110.604,0 133,0 0,85 M 5 Lúa xuân – Lúa mùa - Rau đông 224.662,0 105.310,0 119.352,0 125,7 1,13 H 6 Lúa xuân – Lúa mùa - Lạc 143.436,0 63.930,0 79.506,0 134,4 1,24 M 7 Chuyên màu Chuyên rau an toàn 265.451,0 116.752,0 148.699,0 228,8 1,27 H 8 Chuyên cá Cá 420.000,0 125.400,0 294.600,0 327,3 2,35 H Tiểu vùng đất dốc 1 Chuyên lúa Lúa xuân – lúa mùa 93.354,8 26.120,0 67.234,8 90,5 2,57 M 2 Lúa - Cá Lúa-Cá 477.936,0 151.450,0 326.486,0 236,2 2,15 M 3 Lúa ruộng bậc thang Lúa ruộng bậc thang 41.850,0 23.200,0 18.600,0 88,6 0,80 L 4 Cây CN hàng năm Đậu tƣơng 73.645,5 32.892,6 40.752,9 68,5 1,24 L 5 Bông 8.040,0 4.581,0 3.459,0 46,1 0,75 L 6 Cây ăn quả Cam, Quýt 78.900,0 14.320,0 64.580,0 170,0 4,51 M 7 Xoài 18.300,0 7.860,0 10.440,0 149,1 1,33 L 8 Nhãn,Vải 44.000,0 13.860,0 30.320,0 168,4 2,19 M 9 Nông lâm kết hợp Lúa nƣơng 10.800,0 5.680,0 5.120,0 58,0 0,90 L 10 Ngô xen rừng 124.745,0 47.964,7 76.780,3 114,0 1,60 H 8 4 85 Loại hình hình sử dụng đất trồng cây ăn quả có 3 kiểu sử dụng đất, trong đó có kiểu sử dụng đất trồng cam đem lại hiệu quả cao nhất với tổng thu đạt 78,90 triệu đồng/ha, TNHH đạt 64,58 triệu đồng/ha, hiệu quả đồng vốn là 4,51 lần; trong tƣơng lai cần mở rộng và phát triển diện tích cam đặc sản Mƣờng Pồn, Mƣờng Nhà để mở rộng thị trƣờng và đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển đặc sản vùng Tây Bắc, thúc đẩy phát triển dịch vụ du lịch tại huyện Điện Biên. Kiểu sử dụng đất trồng nhãn, vải có hiệu quả kinh tế ở mức trung bình, tổng thu 44 triệu đồng/ha, TNHH 30,32 triệu đồng/ha hiệu quả đồng vốn đạt 2,19 lần. Riêng đối với kiểu sử dụng đất trồng xoài đạt hiệu quả kinh tế ở mức thấp với tổng thu 18,3 triệu đồng/ha, TNHH 10,44 triệu đồng/ha và hiệu quả đồng vốn là 1,33 lần. Ngoài ra, tiểu vùng đất dốc còn có loại sử dụng đất và các kiểu sử dụng đất nhƣ trồng hoa ban, hoa Anh đào, hoa hồng, và các cây hoa bản địa: hoa ban, đào, phong lan, mận, tuy không mang lại hiệu quả kinh tế trực tiếp nhƣng các loại sử dụng đất này có ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội và môi trƣờng; duy trì và tôn tạo cảnh sắc tự nhiên, đa dạng sinh thái, thu hút số lƣợng lớn khách du lịch đến Điện Biên tìm hiểu, tham quan và thƣởng ngoạn. Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của loại hình chăn nuôi gia súc Đơn vị tính: con STT Kiểu chăn nuôi Đầu tƣ cơ bản (1000 đ) Đầu tƣ hàng năm (1000 đ) Tổng thu (1000 đ) TNHH (1000 đ) GTNC (1000 đ) HQĐV (Lần) Tiểu vùng lòng chảo 1 Trâu 4500,0 2936,0 8.500,0 1.064,0 118,22 0,14 2 Bò 4150,0 1312,0 6.750,0 1.288,0 178,89 0,24 Tiểu vùng đất dốc 1 Trâu 4500,0 625,0 7.020,0 1.895,0 172,27 0,37 2 Dê 700,0 652,0 4.250,0 2.898,0 263,45 2,14 Loại hình chăn nuôi: có 2 kiểu chăn nuôi là trâu và dê điển hình cho tiểu vùng đất dốc với giống Trâu Ngố địa phƣơng cho sản phẩm đặc sản thịt trâu phục vụ nhu cầu ẩm thực và các món ăn đặc trƣng của dân tộc: thịt trâu khô, nậm pịa... cho khách du lịch thƣởng thức và làm quà. Hiệu quả kinh tế của loại hình chăn nuôi dê là cao nhất, thu nhập thuần đạt 2,9 triệu đồng/con, hiệu quả sử dụng đồng vốn đạt 2,14 lần do chi phí nuôi dê rất thấp, chủ yếu áp dụng phƣơng pháp chăn 86 thả tự do và tận dụng thức ăn dƣới tán rừng. Bên cạnh đó, tƣơng lai huyện cần có kế hoạch phát triển đàn ngựa ở tiểu vùng đất dốc để phục vụ sức kéo trong hoạt động sản xuất và du lịch. Hiện nay, số lƣợng đàn ngựa trong huyện rất ít và phân bố rải rác tại xã vùng cao trong huyện. b. Hiệu quả xã hội Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả xã hội trong vùng nghiên cứu đƣợc xác định theo các chỉ tiêu: số công lao động của LUT/ha/năm, GTNC, khả năng tiêu thụ sản phẩm, mức độ chấp nhận của ngƣời dân ở các kiểu sử dụng đất. Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội thể hiện bảng 4.11 (chi tiết phụ lục 11). Bảng 4.11. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại sử dụng đất huyện Điện Biên STT Loại sử dụng đất Kiểu sử dụng đất GTNC Lao động Mức độ chấp nhận của ngƣời dân Khả năng tiêu thụ sản phẩm Phân cấp (1000 đ) (công/ha) (%) (%) Tiểu vùng lòng chảo 1 Chuyên lúa đặc sản Lúa xuân – lúa mùa (đặc sản) 136,1 555 75,0 90,0 H 2 2 lúa- màu Lúa xuân –Lúa mùa -Ngô đông 138,1 608 72,0 64,0 H 3 Lúa xuân – Lúa mùa - Đậu tƣơng 148,4 585 75,0 63,0 H 4 Lúa xuân – Lúa mùa - Khoai tây 133,0 832 70,0 64,5 H 5 Lúa xuân – Lúa mùa - Rau đông 125,7 949 71,0 65,0 H 6 Lúa xuân – Lúa mùa - Lạc 134,4 592 75,0 61,5 H 7 Chuyên màu Chuyên rau an toàn 228,8 650 65,0 62,2 M 8 Chuyên cá Cá 327,3 900 39,2 25,6 M 9 Chăn nuôi Trâu 118,2 9 35,2 73,0 M 10 Bò 178,9 7 35,0 72,0 M Tiểu vùng đất dốc 1 Chuyên lúa Lúa xuân – lúa mùa 90,5 743 46,2 54,3 M 2 Lúa ruộng bậc thang Lúa ruộng bậc thang 88,6 210 48,7 61,2 M 3 Lúa - Cá Lúa-Cá 86,8 691 47,8 58,3 L 4 Cây công nghiệp hàng năm Đậu tƣơng 68,5 595 45,0 75,0 M 5 Bông 46,1 75 47,0 43,0 L 6 Cây ăn quả Cam, Quýt 170,0 380 60,0 85,0 H 7 Xoài 149,1 70 32,0 53,0 L 8 Nhãn,Vải 168,4 180 45,0 56,0 L 9 Nông lâm kết hợp Lúa nƣơng 58,0 88 75,0 63,2 M 10 Ngô xen rừng 147,9 519 68,0 61,3 M 11 Chăn nuôi Trâu 172,3 11 36,0 75,0 M 12 Dê 263, 5 11 31,0 71,0 M 87 - Xét về khả năng thu hút số lƣợng ngày công lao động các loại hình sử dụng đất cho thấy: Tiểu vùng lòng chảo các kiểu sử dụng đất đều cần nhiều công lao động, kiểu sử dụng nuôi cá cần nhiều công lao động nhất là 900 công/ha; kiểu sử dụng đất chuyên lúa đặc sản sử dụng ít công nhất cụ thể cần 555 công/ha. Tiểu vùng đất dốc thu hút đƣợc số lƣợng công lao động ít hơn, kiểu sử dụng đất lúa xuân – lúa mùa cần nhiều công nhất 743 công/ha và sử dụng ít công nhất đối với kiểu sử dụng đất trồng xoài cần 70 công/ha. Kiểu sử dụng đất chăn nuôi trâu, bò,... ở cả hai tiểu vùng đều sử dụng ít công lao động nhất, do ngƣời dân địa phƣơng sử dụng phƣơng thức chăn thả tự nhiên dƣới tán rừng. - Về giá trị ngày công lao động, kết quả điều tra cho thấy: Giá trị ngày công của các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng lòng chảo cao hơn các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng đồi núi. Đối với tiểu vùng lòng chảo kiểu sử dụng đất nuôi cá với giá trị ngày công cao nhất 327.000 đồng, thấp nhất kiểu sử dụng đất chăn nuôi trâu đạt 118.000 đồng. Tiểu vùng đất dốc kiểu sử dụng đất chăn nuôi đạt giá trị ngày công cao đạt 118.000 -172.000 đồng. - Mức độ chấp nhận của ngƣời dân từ kết quả điều tra phỏng vấn nông hộ thấy rằng các kiểu sử dụng đất ở cả hai tiểu vùng đều đƣợc ngƣời dân chấp nhận ở mức cao do phù hợp với kinh nghiệm nông nghiệp, giữ đƣợc phong tục tập quán truyền thống và phù hợp với năng lực sản xuất của ngƣời dân. Trong đó, kiểu sử dụng đất nuôi cá ở tiểu vùng lòng chảo đòi hỏi ngƣời dân phải có kinh nghiêm sản xuất, đầu tƣ kỹ thuật cao hơn nên so với năng lực hiện có thì mức độ chấp nhận của ngƣời dân đạt 39,2%. - Khả năng tiêu thụ sản phẩm của ngƣời dân địa phƣơng đƣợc điều tra trong bảng 4.11 ở cả 2 tiểu vùng đều có khả năng tiêu thụ sản phẩm đạt cao trong kiểu sử đất chuyên lúa đặc sản, 2 lúa màu và chuyên rau cho khả năng tiêu thụ sản phẩm cao nhất đạt 90%, kiểu sử dụng đất chăn nuôi ở cả 2 tiểu vùng đều đạt cao từ 71-75%. Từ đó thấy rằng thị trƣờng sản phẩm nông nghiệp nhƣ lúa gạo, rau, thịt các loại...có khả năng tiêu thụ tƣơng đối ổn định, đảm bảo chất lƣợng và mang tính hàng hóa cao, sản phẩm từ các kiểu sử dụng đất đảm bảo an ninh lƣơng thực. Ngoài ra, các kiểu sử dụng đất nhƣ lúa nƣơng, ruộng bậc thang, trồng rừng... còn tạo điểm nhấn trong cảnh quan thiên nhiên thu hút khách du lịch. c. Hiệu quả môi trường Huyện Điện Biên là vùng đồi núi có địa hình đa dạng thung lũng, bồn địa xen với đồi núi cao, có thể áp dụng nhiều kiểu sử dụng đất khác nhau. Trong quá 88 trình sử dụng đất cho các mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp sẽ có những tác động tƣơng hỗ và những tác động tiêu cực về môi trƣờng. Để đánh giá hiệu quả môi trƣờng trong sử dụng đất nông ng
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_quan_ly_su_dung_dat_nong_nghiep_phuc_vu_p.pdf
QLDD - TTLA - Nguyen Thi Kim Yen.pdf
TTT - Nguyen Thi Kim Yen.pdf