Luận án Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng đến năm 2025

Luận án Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng đến năm 2025 trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng đến năm 2025 trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng đến năm 2025 trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng đến năm 2025 trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng đến năm 2025 trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng đến năm 2025 trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng đến năm 2025 trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng đến năm 2025 trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng đến năm 2025 trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng đến năm 2025 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 198 trang nguyenduy 10/06/2025 570
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng đến năm 2025", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng đến năm 2025

Luận án Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng đến năm 2025
 không khí, đất đai, gây mất mỹ quan và có thể lan truyền dịch bệnh đến vùng 
xung quanh. Do vậy, khi lựa chọn vị trí khu xử lý chất thải rắn cần phải đảm bảo một 
khoảng cách an toàn đến khu vực dân cư xung quanh. 
Một khu xử lý CTR cần đảm bảo các điều kiện sau: 
- Đường vận chuyển rác đến bãi chôn lấp càng ít đi qua dân cư càng tốt, hết sức 
tránh qua khu thị trấn, khu văn hoá, chùa, nhà thờ, điểm di tích lịch sử 
71 
- Khả năng tăng trưởng dân số cả tự nhiên và cơ học vùng xung quanh khu vực 
bãi chôn lấp. 
Khoảng cách giữa khu xử lý chất thải và cụm dân cư tập trung gần nhất tối thiểu 
là 1.000m [21]. Diện tích của vùng đệm cách ly phải được tính đến từ giai đoạn quy 
hoạch và lập dự án đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải. 
Tiêu chí 12: Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất 
Quy hoạch khu xử lý CTR cần xem xét hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất của 
địa phương. Vị trí bãi chôn lấp không nên ở những vùng đất đai màu mỡ đang được sử 
dụng có hiệu quả kinh tế cao, khu có cảnh quan đẹp hay các khu vực đã được quy 
hoạch sử dụng cho các mục đích đô thị hoá. 
Trong điều kiện cụ thể của một huyện do trong quá trình xây dựng quy hoạch 
phát triển không gian, quy hoạch sử dụng đất chưa dành đất cho khu xử lý CTR thì 
chính quyền địa phương, các sở, ngành liên quan cần đề nghị UBND tỉnh/thành phố 
chỉnh sửa quy hoạch để bổ sung khu vực xử lý CTR. 
Tiêu chí 13: Cách xa di tích lịch sử/công trình văn hoá, nguồn cấp nước lớn. 
Khu xử lý CTR không được quy hoạch sát các công trình văn hoá, các di tích 
lịch sử, công trình tôn giáo (đền, chùa, nhà thờ) đã được xếp hạng; đồng thời cũng cần 
cách xa các sông, hồ là nguồn cấp nước chính cho sinh hoạt của khu vực có lượng dân 
lớn (quy mô một xã, thị trấn trở lên). Khoảng cách tối thiểu từ ranh giới khu xử lý đến 
các điểm này phải trên 1.000m nhằm tránh gây mùi hôi, bụi và ruồi muỗi, mất mỹ quan 
đến các công trình văn hoá, di tích lịch sử và hạn chế gây ô nhiễm nguồn nước cấp. 
Tiêu chí 14: Được sự đồng thuận của dân chúng 
Tiêu chí này là cực kỳ quan trọng, quyết định sự thành bại của việc quy hoạch 
khu xử lý CTR. 
Trong thực tế không có địa phương (xã, thôn) nào muốn nhận CTR từ nơi khác 
đưa về chôn lấp, xử lý trên địa bàn của mình mặc dầu địa điểm khu xử lý CTR tại xã 
đáp ứng phần lớn các tiêu chí về môi trường tự nhiên, kinh tế. Trong khi các địa phương 
khác tán đồng với UBND tỉnh hoặc UBND huyện về vị trí đó thì địa phương có quy 
hoạch khu xử lý CTR cho cả huyện (hoặc tỉnh/thành phố) lại có thể phản ứng gay gắt 
(vì trong thực tế đã có nhiều tấm gương xấu về tác động môi trường của các bãi rác). 
Để tạo được sự đồng thuận của dân chúng cơ quan/chủ đầu tư Dự án xây dựng 
khu xử lý CTR cần phải: 
1. Thực hiện đánh giá tác động môi trường chi tiết cho Dự án xây dựng và hoạt 
động khu xử lý. 
2. Công khai thông tin, tham vấn cộng đồng, trình bày rõ ràng về cơ sở khoa 
học của việc lựa chọn địa điểm, công nghệ sẽ áp dụng để xử lý CTR, nước 
rác, chính sách giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, các bài học tốt về quản lý khu 
xử lý CTR ở các quốc gia, địa phương khác và lấy ý kiến của dân chúng. 
3. Giải đáp mọi thắc mắc có thể có của chính quyền và nhân dân địa phương. 
4. Phối hợp UBND các cấp thực hiện các chính sách đặc biệt để hỗ trợ phát 
triển KT-XH của địa phương. 
72 
Kinh nghiệm ở Indonesia, Malaysia và một số địa phương ở Việt Nam cho thấy 
nếu được công khai thông tin, tham vấn cộng đồng ngay trong giai đoạn quy hoạch phần 
lớn nhân dân địa phương sẽ ủng hộ việc lựa chọn địa điểm khu xử lý CTR tại địa phương. 
• Nhóm tiêu chí về kinh tế 
Dựa vào kinh nghiệm thế giới và điều kiện thực tế Việt Nam hiện nay, đề xuất 
“nhóm tiêu chí về kinh tế” với 6 tiêu chí cần được xem xét trong quá trình quy hoạch, 
lựa chọn vị trí các điểm xử lý CTR. Các tiêu chí đó là: 
1. Phù hợp với hiện trạng và khả năng tăng trưởng kinh tế của địa phương 
2. Giá đất và chi phí giải phóng mặt bằng không quá cao 
3. Không ảnh hưởng xấu tới cơ sở hạ tầng trong khu vực 
4. Khoảng cách vận chuyển CTR không quá xa 
5. Có khả năng mở rộng khu xử lý CTR 
6. Có tính liên vùng (khu xử lý CTR có thể sử dụng cho các quận nội thành Hải 
Phòng hoặc cho các huyện liền kề) 
Tiêu chí 15: Phù hợp với hiện trạng phát triển và khả năng tăng trưởng kinh tế của 
địa phương 
Vị trí khu xử lý CTR cấp huyện không chỉ phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại 
mà phải chú ý đến cả khả năng tăng trưởng kinh tế của huyện trong những năm tới. 
Xây dựng một khu liên hợp xử lý CTR không chỉ cho trước mắt mà phải cho 20 - 30 
năm sau. Với tốc độ phát triển kinh tế và tốc độ công nghiệp hoá ở nhiều địa phương 
trên cả nước ta, ở quy mô cấp huyện, lượng rác chưa nhiều, song trong những năm tới 
kinh tế và đời sống các huyện phát triển với tốc độ cao thì lượng rác sẽ tăng lên nhanh 
chóng. Mặt khác, theo nhu cầu kinh tế, các cơ sở sản xuất sẽ mở rộng diện tích. Như 
vậy, vị trí và diện tích bãi chôn lấp phải lựa chọn sao cho phù hợp về khối lượng và 
thành phần CTR hiện nay và tương lai. 
Tiêu chí 16: Giá đất và chi phí giải phóng mặt bằng không quá cao 
Giá đất (đất khu xử lý đất và đất để xây dựng tuyến đường mới vào khu xử lý) là 
tiêu chí quan trọng đối với hiệu quả kinh tế của khu xử lý CTR. Nhà đầu tư khu xử lý 
(công ty nhà nước hoặc tư nhân) không thể chọn khu vực có giá đất và chi phí giải 
phóng mặt bằng quá cao. Do vậy các vùng đất vừa đạt các nhóm tiêu chí về môi trường 
vật lý, môi trường sinh học và xã hội nêu trên vừa phải đáp ứng tiêu chí này. 
Tiêu chí 17: Không gây ảnh hưởng xấu tới cơ sở hạ tầng trong khu vực 
Khu xử lý CTR không nên xây dựng gần các đường giao thông lớn. Đường 
chuyên chở CTR không đi qua trung tâm thành phố, thị trấn nhằm tránh mùi hôi, rơi 
vãi chất thải từ các phương tiện vận chuyển và giảm bớt mật độ xe ở các nút giao thông. 
Khu xử lý CTR không nên bố trí quá gần các nhà máy, bến cảng, khu công 
nghiệp nhằm hạn chế phát tán ô nhiễm đến các cơ sở này. Đặc biệt khu xử lý CTR 
không nên ở sát các sân bay. Lý do chính là bãi rác sẽ là nơi thu hút nhiều loài động vật 
chim, chuột... đến tìm thức ăn, do vậy có thể gây mất an toàn cho việc máy bay cất, hạ 
cánh, nhất là trong tương lai, mật độ giao thông hàng không tăng cao. Nhìn chung, để 
73 
an toàn, khu xử lý CTR nên cách ranh giới các khu công nghiệp trên 1.000m và cách 
sân bay trên 2.000 m. 
Tiêu chí 18: Khoảng cách vận chuyển CTR không quá xa 
Khoảng cách chuyên chở CTR càng gần điểm trung chuyển chất thải càng giảm 
chi phí vận chuyển, hạn chế vùng bị tác động do vận chuyển. Tuy nhiên nếu khu xử lý 
CTR gần nơi phát sinh chất thải (thường là khu dân cư, khu công nghiệp) thì lại có thể 
vi phạm các tiêu chí về xã hội. Do vậy về mặt kinh tế không nên lập các khu xử lý CTR 
quá xa nguồn thải nhưng vẫn ưu tiên thoả mãn các tiêu chí về môi trường vật lý, bảo 
tồn đa dạng sinh học và các tiêu chí về xã hội. 
Cũng cần lưu ý không chỉ khoảng cách không quá xa mà còn tính tới sự thuận 
tiện/bất tiện về chuyên chở. Ví dụ: tuyến đường rộng, tận dụng được đường hiện hữu 
và ít đi qua khu dân cư, trường học, khu bảo tồn càng tốt. 
Tiêu chí 19: Có khả năng mở rộng khu xử lý 
Nhu cầu tồn trữ và xử lý CTR đô thị, công nghiệp ở các huyện ngày càng tăng, 
lượng CTR cần xử lý không chỉ là CTR của huyện mà còn có thể từ các vùng đô thị 
đưa về. Ngoài ra việc tìm được một khu xử lý lý tưởng là cực kỳ khó. Do vậy khu xử lý 
CTR cần có đủ điều kiện diện tích không chỉ cho nhu cầu 5-10 năm trước mắt mà còn 
cho 20-30 năm sau. Vì thế Tiêu chí “có khả năng mở rộng khu xử lý CTR trong tương 
lai” cần được xem xét trong quá trình quy hoạch. 
Theo tiêu chí này các vấn đề sau cần được đánh giá: 
- Diện tích khu xử lý quy hoạch cho 10-20 năm trước mắt 
- Diện tích có thể mở rộng cho giai đoạn 20-30 năm sau 
- Khả năng đảm bảo các tiêu chí về môi trường vật lý 
- Các vùng sinh thái tự nhiên có khả năng bị ảnh hưởng do mở rộng khu xử lý 
- Các khu dân cư có thể bị ảnh hưởng do mở rộng khu xử lý 
- Các công trình văn hoá, di tích lịch sử, tôn giáo, cơ sở sản xuất, nông nghiệp, 
thuỷ sản, du lịch có thể bị ảnh hưởng do mở rộng khu xử lý 
- Ước tính chi phí cho việc mở rộng diện tích 
Nếu các điều kiện này được thoả mãn thì ngay từ bây giờ (giai đoạn quy hoạch) 
Chủ đầu tư (hoặc UBND tỉnh, UBND huyện) cần phải xin quyền sử dụng đất cho cả 
diện tích theo phương án mở rộng. 
Tiêu chí 20: Có tính liên vùng 
Trong thực tế các huyện ven đô đang và sẽ là nơi tiếp nhận CTR từ các trung 
tâm tỉnh lỵ, thành phố. Do vậy, trên địa bàn các huyện không chỉ quy hoạch các khu xử 
lý CTR cấp huyện mà một số khu xử lý CTR ở ngoại thành cần phục vụ cho cả khối 
tỉnh lỵ và thành phố (đối với CTR đô thị) và một số khu xử lý ở ngoại thành cần phục 
vụ cho xử lý CTR công nghiệp, CTR nguy hại cho cả tỉnh, thành phố. Khu xử lý CTR 
đó là khu xử lý CTR liên vùng. 
Theo tiêu chí này các nội dung sau cần được đánh giá: 
- Các tiêu chí về môi trường vật lý: đạt các yêu cầu đã nêu 
- Các tiêu chí về môi trường sinh học: đạt các yêu cầu đã nêu 
74 
- Các tiêu chí về xã hội: đạt các yêu cầu đã nêu. Tuy nhiên tiêu chí về sự đồng 
thuận của dân chúng cần đặc biệt quan tâm vì người dân có thể đồng thuận với 
việc quy hoạch khu xử lý CTR cấp huyện (quy mô nhỏ) chứ khó đồng thuận với 
quy hoạch khu xử lý cấp tỉnh/thành phố (quy mô lớn) hoặc khu xử lý chất thải 
công nghiệp. 
- Các tiêu chí về kinh tế cần lưu ý: 
- Khoảng cách phù hợp đến trung tâm thành phố và đến thị trấn các huyện liền kề. 
- Diện tích phù hợp cho hiện nay và có khả năng mở rộng cho tương lai. 
- Khả năng tài chính để đầu tư. 
- Trình độ công nghệ để xử lý ở quy mô lớn và xử lý chất thải công nghiệp. 
3.4.1.5. Tổng hợp các tiêu chí lựa chọn vị trí các khu xử lý CTR ở quy mô cấp huyện 
Từ các luận cứ nêu trên, đề xuất bộ Tiêu chí sau đây để lựa chọn địa điểm khu 
xử lý CTR cho cấp huyện. Bộ Tiêu chí này gồm 20 tiêu chí thuộc 4 nhóm tiêu chí nêu ở 
bảng 3.1 
Bảng 3.1. Bộ tiêu chí đánh giá khả năng lựa chọn địa điểm khu xử lý CTR 
 Nhóm tiêu chí 
và mức độ quan 
trọng 
Tiêu chí Mô tả các yếu tố liên quan đến tiêu chí ở địa điểm dự kiến 
Điểm 
(0-10) 
1. Phù hợp về địa hình? - Mô tả tóm tắt địa hình 
- Xác định các yếu tố thuận 
lợi, bất lợi 
2. Phù hợp về thuỷ văn - 
Không nằm ở vùng bị 
ngập lũ nặng? 
Mô tả tóm tắt thuỷ văn, lũ lụt, 
xác định các yếu tố bất lợi 
3. Phù hợp về thổ nhưỡng 
- Đảm bảo về độ thấm của 
nền đất, độ dày tầng sét? 
Nêu đặc điểm thổ nhưỡng, có 
đất sét không? Xác định các 
yếu tố thuận lợi, bất lợi 
4. Phù hợp về địa chất 
công trình? 
Nêu tính chất cơ-lý đất, độ dày 
tầng sét, độ thấm, khả năng 
xây dựng khu xử lý, xác định 
các yếu tố thuận lợi, bất lợi 
5. Phù hợp về địa chất 
thuỷ văn? 
Nêu vị trí khu xử lý có nằm 
trong vùng karst? 
Mô tả tầng nước ngầm: 
Holocence? Pleistocene? 
Hướng và tốc độ dòng chảy? 
Khả năng sử dụng? Xác định 
các yếu tố thuận lợi, bất lợi 
6. Phù hợp về khí hậu, khí 
tượng? 
Tóm tắt điều kiện khí tượng, 
nêu các hiện tượng bất lợi 
(mưa lũ, bão, hướng gió) 
MÔI 
TRƯỜNG 
VẬT LÝ 
7. Không ảnh hưởng đến 
tài nguyên khoáng sản? 
Mô tả tài nguyên khoáng sản 
trong vùng. Khu xử lý có nằm 
trong khu mỏ không? 
75 
 Nhóm tiêu chí 
và mức độ quan 
trọng 
Tiêu chí Mô tả các yếu tố liên quan đến tiêu chí ở địa điểm dự kiến 
Điểm 
(0-10) 
8. Không ảnh hưởng xấu 
đến các hệ sinh thái nhạy 
cảm? 
Khu xử lý có nằm trong vùng 
sinh thái đất ngập nước hay 
không? Có nằm trong khu 
BTTN không? Xác định các 
yếu tố thuận lợi, bất lợi? 
9. Không nằm gần các 
vùng có nguồn lợi thủy 
sản lớn? 
Mô tả nguồn lợi thuỷ sản trong 
vùng, xác định các khu nuôi 
thuỷ sản tập trung quy mô lớn; 
khu xử lý có nằm gần không? 
MÔI 
TRƯỜNG 
SINH HỌC 
10. Không nằm ở vùng 
phát sinh dịch bệnh? 
Có nguồn dịch bệnh do vectơ 
hay không? 
11. Nằm xa khu dân cư 
tập trung? 
Khoảng cách đến khu dân cư 
gần nhất? Xác định các yếu tố 
thuận lợi, bất lợi? 
12. Không gần khu di tích 
lịch sử, tôn giáo, văn hoá 
có giá trị cao, khu nghỉ 
dưỡng lớn, nguồn cấp 
nước lớn? 
Khoảng cách đến sông, hồ, 
trạm cấp nước sinh hoạt? quy 
mô cấp nước của nguồn? 
Khoảng cách đến khu di tích 
lịch sử, tôn giáo, văn hoá, y tế, 
nghỉ dưỡng có giá trị cao? 
Xác định các yếu tố thuận lợi, 
bất lợi 
13. Phù hợp với quy hoạch 
sử dụng đất? 
Dựa vào quy hoạch sử dụng 
đất đã được phê duyệt của 
huyện, xem xét vị trí có mâu 
thuẫn không? Có khả năng 
điều chỉnh không? 
VĂN HOÁ 
XÃ HỘI 
14. Được sự đồng thuận 
của dân chúng? 
Nhận định về khả năng chấp 
nhận của dân chúng, xác định 
các yếu tố thuận lợi, bất lợi? 
15. Phù hợp với hiện trạng 
và khả năng phát triển 
kinh tế của địa phương? 
Xác định khu xử lý CTR có 
phù hợp với hiện trạng và 
mức độ tăng trưởng dân số và 
các ngành kinh tế không? 
16. Khoảng cách từ khu 
xử lý đến điểm trung 
chuyển rác không quá xa, 
vận chuyển thuận lợi? 
Nêu khoảng cách, chất lượng 
đường? Đi qua các khu dân cư? 
Khu bảo tồn văn hoá, lịch sử? 
Khả năng mở đường mới? 
KINH TẾ 
17. Chi phí giá đất và giải 
phóng mặt bằng không 
quá cao? 
Nêu giá đất nông nghiệp, đất 
ở, công trình cần thu hồi để 
xây dựng khu xử lý và đường 
giao thông? 
76 
 Nhóm tiêu chí 
và mức độ quan 
trọng 
Tiêu chí Mô tả các yếu tố liên quan đến tiêu chí ở địa điểm dự kiến 
Điểm 
(0-10) 
18. Không ảnh hưởng đến 
cơ sở hạ tầng trong khu 
vực? 
Nêu các công trình hạ tầng có 
thể bị ảnh hưởng do khu xử lý 
và đường vào, xác định các yếu 
tố thuận lợi, bất lợi? 
19. Có khả năng mở rộng 
khu xử lý? 
Nêu khả năng mở rộng? Xác 
định yếu tố thuận lợi, bất lợi 
20. Có tính liên vùng? Nêu khả năng có thể sử dụng 
làm khu xử lý CTR cho các 
quận trung tâm TP hoặc cho 
liên huyện. Xác định các yếu tố 
thuận lợi, bất lợi? 
Tổng số điểm 
Đánh giá chung: Vị trí khu xử lý CTR là đạt các tiêu chí (nêu từng tiêu chí) và không 
đạt các tiêu chí (nêu từng tiêu chí). Tổng số điểm? Do vậy có nên lựa chọn không? 
* Xác định tầm quan trọng của các nhóm tiêu chí 
Tầm quan trọng của từng nhóm tiêu chí được đánh giá dựa vào đặc điểm cụ thể 
về tự nhiên, xã hội và kinh tế của từng địa phương. 
- Nhóm tiêu chí về môi trường vật lý: có tầm quan trọng rất cao (vì các tiêu chí 
này đảm bảo về điều kiện phòng chống ô nhiễm nước ngầm, độ bền để xây dựng khu 
xử lý CTR (nhất là xử lý CTNH). Mức độ quan trọng (trọng số) là 35% so với tổng số 
100% của cả 4 nhóm Tiêu chí. Ở nhiều nước nhóm tiêu chí này có tầm quan trọng ≥50%. 
- Nhóm tiêu chí về đa dạng sinh học: có tầm quan trọng thấp vì trong thực tế ở 6 
huyện trong vùng nghiên cứu không có khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển 
hoặc vùng cần bảo tồn đặc biệt. Mức độ quan trọng là 10%. 
- Nhóm tiêu chí về xã hội: có tầm quan trọng rất cao vì các tiêu chí này đảm bảo 
cho sự đồng thuận của dân chúng. Một khi vi phạm một trong các tiêu chí về xã hội, 
việc quy hoạch khu xử lý CTR sẽ không trở thành hiện thực. Mức độ quan trọng là 35%. 
- Nhóm tiêu chí về kinh tế: có tầm quan trọng trung bình vì các vấn đề về kinh tế 
có thể được giải quyết qua biện pháp kinh tế (chủ đầu tư ký hợp đồng xử lý CTR với 
các hộ theo giá hợp lý) và sự hỗ trợ của chính quyền (thành phố, huyện) qua các chính 
sách ưu đãi đối với chủ đầu tư. Mức độ quan trọng là 20%. 
3.4.1.6. Phương pháp đánh giá sự phù hợp của địa điểm khu xử lý CTR 
 Để đánh giá đầy đủ mọi khía cạnh về khả năng chấp nhận của địa điểm một bãi 
chôn lấp CTR cần phải xây dựng công thức đánh giá các tiêu chí. Sự phù hợp của một 
tiêu chí được đánh giá theo các mức sau: Rất phù hợp (> 8,5 điểm); Phù hợp (> 7-8,5 
điểm); Có thể chấp nhận (≥ 5-7 điểm); Không chấp nhận (< 5 điểm). 
 Với cách tính điểm như trên cho từng tiêu chí nêu trong Bảng 2.3 các địa điểm 
dự kiến lựa chọn khu xử lý CTR được đánh giá theo tổng số điểm sau khi nhân với 
trọng số (tầm quan trọng của từng nhóm tiêu chí) theo công thức: 
N = ∑
=
20
1
100
i
iika 
77 
Trong đó: N: Tổng số điểm để đánh giá 
 ai: Trọng số đối với tiêu chí thứ i (ví dụ trong nhóm tiêu chí về môi 
trường vật lý, mỗi tiêu chí có trọng số là 35%/7 = 5%). 
 ki: Điểm của tiêu chí thứ i (từ 0-10) 
 Sau đó tiến hành phân loại theo thứ tự ưu tiên và khả năng lựa chọn như sau: 
- Loại A: là địa điểm có tổng số điểm đánh giá > 85% tổng số điểm tối đa (>850 
điểm so với tối đa 1000 điểm) và không có tiêu chí nào trong số 20 tiêu chí bị điểm <5. 
Đây là địa điểm rất phù hợp để xây dựng khu xử lý chất thải rắn (bằng phương pháp 
chôn lấp hợp vệ sinh). 
- Loại B: là địa điểm có tổng số điểm đánh giá từ 70 - 85% tổng số điểm tối đa 
(≥700 - 850 điểm) và không có quá 1 tiêu chí bị điểm <5. Đây là điểm có nhiều thuận 
lợi để làm khu xử lý CTR. 
- Loại C: là địa điểm có tổng số điểm đánh giá từ 50 - 70% tổng số điểm tối đa 
(≥500 - 700 điểm) và không có quá ba tiêu chí bị điểm <5, trong đó các tiêu chí về địa 
chất thuỷ văn và xã hội không bị điểm <5. Đây là địa điểm không nên chọn làm khu xử 
lý CTR, trừ khi trong vùng không còn điểm nào thích hợp hơn. Khi đó các yếu tố bất lợi 
cần được khắc phục bằng các biện pháp kỹ thuật và tham vấn cộng đồng. 
- Loại D: là địa điểm có điểm đánh giá <50% tổng số điểm tối đa (<500 điểm) 
hoặc các địa điểm nằm trong trường hợp bị loại. 
Vị trí bị loại là vị trí bị đánh giá có trên 2 tiêu chí bị điểm <5. Đây là địa điểm 
không thể chọn làm bãi chôn chất thải. 
Việc cho điểm được thực hiện một cách khách quan qua việc tính điểm theo các 
tiêu chí. 
* Lựa chọn theo thứ tự ưu tiên: 
 Dựa vào bảng đánh giá cho điểm các địa điểm để xác định nhóm A/B/C/D cho 
từng địa điểm như đã trình bày ở trên, cách sắp xếp ưu tiên được làm như sau: 
- Các địa điểm thuộc nhóm A sẽ được ưu tiên lựa chọn. Trong cùng một nhóm A, 
nếu hai địa điểm có chênh lệnh số điểm ≥10 điểm thì địa điểm có số điểm cao hơn sẽ 
được ưu tiên trước. Các địa điểm cùng trong nhóm A có cùng điểm hoặc chênh lệch ít 
hơn 10 điểm thì coi như có mức độ ưu tiên như nhau. 
- Các huyện không có địa điểm nào thuộc nhóm A sẽ phải xem xét lựa chọn các 
địa điểm thuộc nhóm B và C trên cơ sở phải có các giải pháp khắc phục khả thi về công 
nghệ, kinh tế hoặc xã hội và ý kiến của cộng đồng. 
 Các huyện chỉ có các địa điểm thuộc nhóm D sẽ phải được xem xét cân nhắc kỹ. 
Trong trường hợp không đảm bảo tiêu chí lựa chọn bãi chôn lấp CTR phải đề xuất các 
điểm mới và tiến hành khảo sát tiếp tục. Trong trường hợp không có điểm nào có thể 
chọn thì xin ý kiến UBND tỉnh/thành phố về hướng giải quyết (thí dụ sử dụng khu xử 
lý CTR liên vùng của thành phố hoặc của huyện khác). 
3.4.2. Xây dựng các giải pháp quy hoạch thu gom, vận chuyển, trung chuyển CTR 
Trong giai đoạn này cần thực hiện các nội dung: 
- Thiết lập các phương pháp thu gom CTR, 
78 
- Thiết lập các tiêu chí xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom CTR, 
- Thiết lập các tiêu chí và các phương án lựa chọn phương tiện vận chuyển CTR, 
- Thiết lập các tiêu chí xác định vị trí, quy mô các điểm trung chuyển CTR, 
- Xác định các chi phí đầu tư 
3.4.2.1. Giải pháp thu gom CTR 
 Việc thu gom, vận chuyển CTR thường gặp một số rủi ro hạn chế về sức khoẻ 
và an toàn, trong đó đảm bảo sức khỏe và an toàn là lý do hàng đầu của việc tồn tại các 
dịch vụ quản lý CTR. Những vấn đề này liên quan đặc biệt tới hoạt động quét dọn 
đường phố, thu gom và vận chuyển. Điều kiện khí hậu như nóng ẩm nhiệt đới thường 
yêu cầu CTR cần được thu gom vài ba lần mỗi tuần, thậm chí là hàng ngày. Các phương 
pháp thu gom thủ công làm cho cả các công nhân vệ sinh cũng như những người nhặt 
rác phải tiếp xúc trực tiếp với những chất thải là mối đe doạ đến sức khoẻ. Ở nhiều nơi, 
CRT thường bị vứt ra phố trước khi được thu gom. Điều này làm cho chúng dễ tiễp xúc 
với các sâu bọ, ký sinh trùng, bị súc vật bới do đó làm tăng khả năng gây mất vệ sinh. 
Bên cạnh đó ý thức của quần chúng về mối quan hệ giữa quản lý CTR, CTR và sức 
khỏe thường rất hạn

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_quy_hoach_quan_ly_chat_thai_ran_quy_mo_ca.pdf
  • pdf4. Thong tin dua len mang.pdf
  • pdfBan trich yeu LA.pdf
  • pdfTom tat LATS Pham Q Ka 3-2014.pdf