Luận án Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng đến năm 2025

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng đến năm 2025", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng đến năm 2025

không khí, đất đai, gây mất mỹ quan và có thể lan truyền dịch bệnh đến vùng xung quanh. Do vậy, khi lựa chọn vị trí khu xử lý chất thải rắn cần phải đảm bảo một khoảng cách an toàn đến khu vực dân cư xung quanh. Một khu xử lý CTR cần đảm bảo các điều kiện sau: - Đường vận chuyển rác đến bãi chôn lấp càng ít đi qua dân cư càng tốt, hết sức tránh qua khu thị trấn, khu văn hoá, chùa, nhà thờ, điểm di tích lịch sử 71 - Khả năng tăng trưởng dân số cả tự nhiên và cơ học vùng xung quanh khu vực bãi chôn lấp. Khoảng cách giữa khu xử lý chất thải và cụm dân cư tập trung gần nhất tối thiểu là 1.000m [21]. Diện tích của vùng đệm cách ly phải được tính đến từ giai đoạn quy hoạch và lập dự án đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải. Tiêu chí 12: Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch khu xử lý CTR cần xem xét hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Vị trí bãi chôn lấp không nên ở những vùng đất đai màu mỡ đang được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao, khu có cảnh quan đẹp hay các khu vực đã được quy hoạch sử dụng cho các mục đích đô thị hoá. Trong điều kiện cụ thể của một huyện do trong quá trình xây dựng quy hoạch phát triển không gian, quy hoạch sử dụng đất chưa dành đất cho khu xử lý CTR thì chính quyền địa phương, các sở, ngành liên quan cần đề nghị UBND tỉnh/thành phố chỉnh sửa quy hoạch để bổ sung khu vực xử lý CTR. Tiêu chí 13: Cách xa di tích lịch sử/công trình văn hoá, nguồn cấp nước lớn. Khu xử lý CTR không được quy hoạch sát các công trình văn hoá, các di tích lịch sử, công trình tôn giáo (đền, chùa, nhà thờ) đã được xếp hạng; đồng thời cũng cần cách xa các sông, hồ là nguồn cấp nước chính cho sinh hoạt của khu vực có lượng dân lớn (quy mô một xã, thị trấn trở lên). Khoảng cách tối thiểu từ ranh giới khu xử lý đến các điểm này phải trên 1.000m nhằm tránh gây mùi hôi, bụi và ruồi muỗi, mất mỹ quan đến các công trình văn hoá, di tích lịch sử và hạn chế gây ô nhiễm nguồn nước cấp. Tiêu chí 14: Được sự đồng thuận của dân chúng Tiêu chí này là cực kỳ quan trọng, quyết định sự thành bại của việc quy hoạch khu xử lý CTR. Trong thực tế không có địa phương (xã, thôn) nào muốn nhận CTR từ nơi khác đưa về chôn lấp, xử lý trên địa bàn của mình mặc dầu địa điểm khu xử lý CTR tại xã đáp ứng phần lớn các tiêu chí về môi trường tự nhiên, kinh tế. Trong khi các địa phương khác tán đồng với UBND tỉnh hoặc UBND huyện về vị trí đó thì địa phương có quy hoạch khu xử lý CTR cho cả huyện (hoặc tỉnh/thành phố) lại có thể phản ứng gay gắt (vì trong thực tế đã có nhiều tấm gương xấu về tác động môi trường của các bãi rác). Để tạo được sự đồng thuận của dân chúng cơ quan/chủ đầu tư Dự án xây dựng khu xử lý CTR cần phải: 1. Thực hiện đánh giá tác động môi trường chi tiết cho Dự án xây dựng và hoạt động khu xử lý. 2. Công khai thông tin, tham vấn cộng đồng, trình bày rõ ràng về cơ sở khoa học của việc lựa chọn địa điểm, công nghệ sẽ áp dụng để xử lý CTR, nước rác, chính sách giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, các bài học tốt về quản lý khu xử lý CTR ở các quốc gia, địa phương khác và lấy ý kiến của dân chúng. 3. Giải đáp mọi thắc mắc có thể có của chính quyền và nhân dân địa phương. 4. Phối hợp UBND các cấp thực hiện các chính sách đặc biệt để hỗ trợ phát triển KT-XH của địa phương. 72 Kinh nghiệm ở Indonesia, Malaysia và một số địa phương ở Việt Nam cho thấy nếu được công khai thông tin, tham vấn cộng đồng ngay trong giai đoạn quy hoạch phần lớn nhân dân địa phương sẽ ủng hộ việc lựa chọn địa điểm khu xử lý CTR tại địa phương. • Nhóm tiêu chí về kinh tế Dựa vào kinh nghiệm thế giới và điều kiện thực tế Việt Nam hiện nay, đề xuất “nhóm tiêu chí về kinh tế” với 6 tiêu chí cần được xem xét trong quá trình quy hoạch, lựa chọn vị trí các điểm xử lý CTR. Các tiêu chí đó là: 1. Phù hợp với hiện trạng và khả năng tăng trưởng kinh tế của địa phương 2. Giá đất và chi phí giải phóng mặt bằng không quá cao 3. Không ảnh hưởng xấu tới cơ sở hạ tầng trong khu vực 4. Khoảng cách vận chuyển CTR không quá xa 5. Có khả năng mở rộng khu xử lý CTR 6. Có tính liên vùng (khu xử lý CTR có thể sử dụng cho các quận nội thành Hải Phòng hoặc cho các huyện liền kề) Tiêu chí 15: Phù hợp với hiện trạng phát triển và khả năng tăng trưởng kinh tế của địa phương Vị trí khu xử lý CTR cấp huyện không chỉ phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại mà phải chú ý đến cả khả năng tăng trưởng kinh tế của huyện trong những năm tới. Xây dựng một khu liên hợp xử lý CTR không chỉ cho trước mắt mà phải cho 20 - 30 năm sau. Với tốc độ phát triển kinh tế và tốc độ công nghiệp hoá ở nhiều địa phương trên cả nước ta, ở quy mô cấp huyện, lượng rác chưa nhiều, song trong những năm tới kinh tế và đời sống các huyện phát triển với tốc độ cao thì lượng rác sẽ tăng lên nhanh chóng. Mặt khác, theo nhu cầu kinh tế, các cơ sở sản xuất sẽ mở rộng diện tích. Như vậy, vị trí và diện tích bãi chôn lấp phải lựa chọn sao cho phù hợp về khối lượng và thành phần CTR hiện nay và tương lai. Tiêu chí 16: Giá đất và chi phí giải phóng mặt bằng không quá cao Giá đất (đất khu xử lý đất và đất để xây dựng tuyến đường mới vào khu xử lý) là tiêu chí quan trọng đối với hiệu quả kinh tế của khu xử lý CTR. Nhà đầu tư khu xử lý (công ty nhà nước hoặc tư nhân) không thể chọn khu vực có giá đất và chi phí giải phóng mặt bằng quá cao. Do vậy các vùng đất vừa đạt các nhóm tiêu chí về môi trường vật lý, môi trường sinh học và xã hội nêu trên vừa phải đáp ứng tiêu chí này. Tiêu chí 17: Không gây ảnh hưởng xấu tới cơ sở hạ tầng trong khu vực Khu xử lý CTR không nên xây dựng gần các đường giao thông lớn. Đường chuyên chở CTR không đi qua trung tâm thành phố, thị trấn nhằm tránh mùi hôi, rơi vãi chất thải từ các phương tiện vận chuyển và giảm bớt mật độ xe ở các nút giao thông. Khu xử lý CTR không nên bố trí quá gần các nhà máy, bến cảng, khu công nghiệp nhằm hạn chế phát tán ô nhiễm đến các cơ sở này. Đặc biệt khu xử lý CTR không nên ở sát các sân bay. Lý do chính là bãi rác sẽ là nơi thu hút nhiều loài động vật chim, chuột... đến tìm thức ăn, do vậy có thể gây mất an toàn cho việc máy bay cất, hạ cánh, nhất là trong tương lai, mật độ giao thông hàng không tăng cao. Nhìn chung, để 73 an toàn, khu xử lý CTR nên cách ranh giới các khu công nghiệp trên 1.000m và cách sân bay trên 2.000 m. Tiêu chí 18: Khoảng cách vận chuyển CTR không quá xa Khoảng cách chuyên chở CTR càng gần điểm trung chuyển chất thải càng giảm chi phí vận chuyển, hạn chế vùng bị tác động do vận chuyển. Tuy nhiên nếu khu xử lý CTR gần nơi phát sinh chất thải (thường là khu dân cư, khu công nghiệp) thì lại có thể vi phạm các tiêu chí về xã hội. Do vậy về mặt kinh tế không nên lập các khu xử lý CTR quá xa nguồn thải nhưng vẫn ưu tiên thoả mãn các tiêu chí về môi trường vật lý, bảo tồn đa dạng sinh học và các tiêu chí về xã hội. Cũng cần lưu ý không chỉ khoảng cách không quá xa mà còn tính tới sự thuận tiện/bất tiện về chuyên chở. Ví dụ: tuyến đường rộng, tận dụng được đường hiện hữu và ít đi qua khu dân cư, trường học, khu bảo tồn càng tốt. Tiêu chí 19: Có khả năng mở rộng khu xử lý Nhu cầu tồn trữ và xử lý CTR đô thị, công nghiệp ở các huyện ngày càng tăng, lượng CTR cần xử lý không chỉ là CTR của huyện mà còn có thể từ các vùng đô thị đưa về. Ngoài ra việc tìm được một khu xử lý lý tưởng là cực kỳ khó. Do vậy khu xử lý CTR cần có đủ điều kiện diện tích không chỉ cho nhu cầu 5-10 năm trước mắt mà còn cho 20-30 năm sau. Vì thế Tiêu chí “có khả năng mở rộng khu xử lý CTR trong tương lai” cần được xem xét trong quá trình quy hoạch. Theo tiêu chí này các vấn đề sau cần được đánh giá: - Diện tích khu xử lý quy hoạch cho 10-20 năm trước mắt - Diện tích có thể mở rộng cho giai đoạn 20-30 năm sau - Khả năng đảm bảo các tiêu chí về môi trường vật lý - Các vùng sinh thái tự nhiên có khả năng bị ảnh hưởng do mở rộng khu xử lý - Các khu dân cư có thể bị ảnh hưởng do mở rộng khu xử lý - Các công trình văn hoá, di tích lịch sử, tôn giáo, cơ sở sản xuất, nông nghiệp, thuỷ sản, du lịch có thể bị ảnh hưởng do mở rộng khu xử lý - Ước tính chi phí cho việc mở rộng diện tích Nếu các điều kiện này được thoả mãn thì ngay từ bây giờ (giai đoạn quy hoạch) Chủ đầu tư (hoặc UBND tỉnh, UBND huyện) cần phải xin quyền sử dụng đất cho cả diện tích theo phương án mở rộng. Tiêu chí 20: Có tính liên vùng Trong thực tế các huyện ven đô đang và sẽ là nơi tiếp nhận CTR từ các trung tâm tỉnh lỵ, thành phố. Do vậy, trên địa bàn các huyện không chỉ quy hoạch các khu xử lý CTR cấp huyện mà một số khu xử lý CTR ở ngoại thành cần phục vụ cho cả khối tỉnh lỵ và thành phố (đối với CTR đô thị) và một số khu xử lý ở ngoại thành cần phục vụ cho xử lý CTR công nghiệp, CTR nguy hại cho cả tỉnh, thành phố. Khu xử lý CTR đó là khu xử lý CTR liên vùng. Theo tiêu chí này các nội dung sau cần được đánh giá: - Các tiêu chí về môi trường vật lý: đạt các yêu cầu đã nêu - Các tiêu chí về môi trường sinh học: đạt các yêu cầu đã nêu 74 - Các tiêu chí về xã hội: đạt các yêu cầu đã nêu. Tuy nhiên tiêu chí về sự đồng thuận của dân chúng cần đặc biệt quan tâm vì người dân có thể đồng thuận với việc quy hoạch khu xử lý CTR cấp huyện (quy mô nhỏ) chứ khó đồng thuận với quy hoạch khu xử lý cấp tỉnh/thành phố (quy mô lớn) hoặc khu xử lý chất thải công nghiệp. - Các tiêu chí về kinh tế cần lưu ý: - Khoảng cách phù hợp đến trung tâm thành phố và đến thị trấn các huyện liền kề. - Diện tích phù hợp cho hiện nay và có khả năng mở rộng cho tương lai. - Khả năng tài chính để đầu tư. - Trình độ công nghệ để xử lý ở quy mô lớn và xử lý chất thải công nghiệp. 3.4.1.5. Tổng hợp các tiêu chí lựa chọn vị trí các khu xử lý CTR ở quy mô cấp huyện Từ các luận cứ nêu trên, đề xuất bộ Tiêu chí sau đây để lựa chọn địa điểm khu xử lý CTR cho cấp huyện. Bộ Tiêu chí này gồm 20 tiêu chí thuộc 4 nhóm tiêu chí nêu ở bảng 3.1 Bảng 3.1. Bộ tiêu chí đánh giá khả năng lựa chọn địa điểm khu xử lý CTR Nhóm tiêu chí và mức độ quan trọng Tiêu chí Mô tả các yếu tố liên quan đến tiêu chí ở địa điểm dự kiến Điểm (0-10) 1. Phù hợp về địa hình? - Mô tả tóm tắt địa hình - Xác định các yếu tố thuận lợi, bất lợi 2. Phù hợp về thuỷ văn - Không nằm ở vùng bị ngập lũ nặng? Mô tả tóm tắt thuỷ văn, lũ lụt, xác định các yếu tố bất lợi 3. Phù hợp về thổ nhưỡng - Đảm bảo về độ thấm của nền đất, độ dày tầng sét? Nêu đặc điểm thổ nhưỡng, có đất sét không? Xác định các yếu tố thuận lợi, bất lợi 4. Phù hợp về địa chất công trình? Nêu tính chất cơ-lý đất, độ dày tầng sét, độ thấm, khả năng xây dựng khu xử lý, xác định các yếu tố thuận lợi, bất lợi 5. Phù hợp về địa chất thuỷ văn? Nêu vị trí khu xử lý có nằm trong vùng karst? Mô tả tầng nước ngầm: Holocence? Pleistocene? Hướng và tốc độ dòng chảy? Khả năng sử dụng? Xác định các yếu tố thuận lợi, bất lợi 6. Phù hợp về khí hậu, khí tượng? Tóm tắt điều kiện khí tượng, nêu các hiện tượng bất lợi (mưa lũ, bão, hướng gió) MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ 7. Không ảnh hưởng đến tài nguyên khoáng sản? Mô tả tài nguyên khoáng sản trong vùng. Khu xử lý có nằm trong khu mỏ không? 75 Nhóm tiêu chí và mức độ quan trọng Tiêu chí Mô tả các yếu tố liên quan đến tiêu chí ở địa điểm dự kiến Điểm (0-10) 8. Không ảnh hưởng xấu đến các hệ sinh thái nhạy cảm? Khu xử lý có nằm trong vùng sinh thái đất ngập nước hay không? Có nằm trong khu BTTN không? Xác định các yếu tố thuận lợi, bất lợi? 9. Không nằm gần các vùng có nguồn lợi thủy sản lớn? Mô tả nguồn lợi thuỷ sản trong vùng, xác định các khu nuôi thuỷ sản tập trung quy mô lớn; khu xử lý có nằm gần không? MÔI TRƯỜNG SINH HỌC 10. Không nằm ở vùng phát sinh dịch bệnh? Có nguồn dịch bệnh do vectơ hay không? 11. Nằm xa khu dân cư tập trung? Khoảng cách đến khu dân cư gần nhất? Xác định các yếu tố thuận lợi, bất lợi? 12. Không gần khu di tích lịch sử, tôn giáo, văn hoá có giá trị cao, khu nghỉ dưỡng lớn, nguồn cấp nước lớn? Khoảng cách đến sông, hồ, trạm cấp nước sinh hoạt? quy mô cấp nước của nguồn? Khoảng cách đến khu di tích lịch sử, tôn giáo, văn hoá, y tế, nghỉ dưỡng có giá trị cao? Xác định các yếu tố thuận lợi, bất lợi 13. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất? Dựa vào quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt của huyện, xem xét vị trí có mâu thuẫn không? Có khả năng điều chỉnh không? VĂN HOÁ XÃ HỘI 14. Được sự đồng thuận của dân chúng? Nhận định về khả năng chấp nhận của dân chúng, xác định các yếu tố thuận lợi, bất lợi? 15. Phù hợp với hiện trạng và khả năng phát triển kinh tế của địa phương? Xác định khu xử lý CTR có phù hợp với hiện trạng và mức độ tăng trưởng dân số và các ngành kinh tế không? 16. Khoảng cách từ khu xử lý đến điểm trung chuyển rác không quá xa, vận chuyển thuận lợi? Nêu khoảng cách, chất lượng đường? Đi qua các khu dân cư? Khu bảo tồn văn hoá, lịch sử? Khả năng mở đường mới? KINH TẾ 17. Chi phí giá đất và giải phóng mặt bằng không quá cao? Nêu giá đất nông nghiệp, đất ở, công trình cần thu hồi để xây dựng khu xử lý và đường giao thông? 76 Nhóm tiêu chí và mức độ quan trọng Tiêu chí Mô tả các yếu tố liên quan đến tiêu chí ở địa điểm dự kiến Điểm (0-10) 18. Không ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng trong khu vực? Nêu các công trình hạ tầng có thể bị ảnh hưởng do khu xử lý và đường vào, xác định các yếu tố thuận lợi, bất lợi? 19. Có khả năng mở rộng khu xử lý? Nêu khả năng mở rộng? Xác định yếu tố thuận lợi, bất lợi 20. Có tính liên vùng? Nêu khả năng có thể sử dụng làm khu xử lý CTR cho các quận trung tâm TP hoặc cho liên huyện. Xác định các yếu tố thuận lợi, bất lợi? Tổng số điểm Đánh giá chung: Vị trí khu xử lý CTR là đạt các tiêu chí (nêu từng tiêu chí) và không đạt các tiêu chí (nêu từng tiêu chí). Tổng số điểm? Do vậy có nên lựa chọn không? * Xác định tầm quan trọng của các nhóm tiêu chí Tầm quan trọng của từng nhóm tiêu chí được đánh giá dựa vào đặc điểm cụ thể về tự nhiên, xã hội và kinh tế của từng địa phương. - Nhóm tiêu chí về môi trường vật lý: có tầm quan trọng rất cao (vì các tiêu chí này đảm bảo về điều kiện phòng chống ô nhiễm nước ngầm, độ bền để xây dựng khu xử lý CTR (nhất là xử lý CTNH). Mức độ quan trọng (trọng số) là 35% so với tổng số 100% của cả 4 nhóm Tiêu chí. Ở nhiều nước nhóm tiêu chí này có tầm quan trọng ≥50%. - Nhóm tiêu chí về đa dạng sinh học: có tầm quan trọng thấp vì trong thực tế ở 6 huyện trong vùng nghiên cứu không có khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển hoặc vùng cần bảo tồn đặc biệt. Mức độ quan trọng là 10%. - Nhóm tiêu chí về xã hội: có tầm quan trọng rất cao vì các tiêu chí này đảm bảo cho sự đồng thuận của dân chúng. Một khi vi phạm một trong các tiêu chí về xã hội, việc quy hoạch khu xử lý CTR sẽ không trở thành hiện thực. Mức độ quan trọng là 35%. - Nhóm tiêu chí về kinh tế: có tầm quan trọng trung bình vì các vấn đề về kinh tế có thể được giải quyết qua biện pháp kinh tế (chủ đầu tư ký hợp đồng xử lý CTR với các hộ theo giá hợp lý) và sự hỗ trợ của chính quyền (thành phố, huyện) qua các chính sách ưu đãi đối với chủ đầu tư. Mức độ quan trọng là 20%. 3.4.1.6. Phương pháp đánh giá sự phù hợp của địa điểm khu xử lý CTR Để đánh giá đầy đủ mọi khía cạnh về khả năng chấp nhận của địa điểm một bãi chôn lấp CTR cần phải xây dựng công thức đánh giá các tiêu chí. Sự phù hợp của một tiêu chí được đánh giá theo các mức sau: Rất phù hợp (> 8,5 điểm); Phù hợp (> 7-8,5 điểm); Có thể chấp nhận (≥ 5-7 điểm); Không chấp nhận (< 5 điểm). Với cách tính điểm như trên cho từng tiêu chí nêu trong Bảng 2.3 các địa điểm dự kiến lựa chọn khu xử lý CTR được đánh giá theo tổng số điểm sau khi nhân với trọng số (tầm quan trọng của từng nhóm tiêu chí) theo công thức: N = ∑ = 20 1 100 i iika 77 Trong đó: N: Tổng số điểm để đánh giá ai: Trọng số đối với tiêu chí thứ i (ví dụ trong nhóm tiêu chí về môi trường vật lý, mỗi tiêu chí có trọng số là 35%/7 = 5%). ki: Điểm của tiêu chí thứ i (từ 0-10) Sau đó tiến hành phân loại theo thứ tự ưu tiên và khả năng lựa chọn như sau: - Loại A: là địa điểm có tổng số điểm đánh giá > 85% tổng số điểm tối đa (>850 điểm so với tối đa 1000 điểm) và không có tiêu chí nào trong số 20 tiêu chí bị điểm <5. Đây là địa điểm rất phù hợp để xây dựng khu xử lý chất thải rắn (bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh). - Loại B: là địa điểm có tổng số điểm đánh giá từ 70 - 85% tổng số điểm tối đa (≥700 - 850 điểm) và không có quá 1 tiêu chí bị điểm <5. Đây là điểm có nhiều thuận lợi để làm khu xử lý CTR. - Loại C: là địa điểm có tổng số điểm đánh giá từ 50 - 70% tổng số điểm tối đa (≥500 - 700 điểm) và không có quá ba tiêu chí bị điểm <5, trong đó các tiêu chí về địa chất thuỷ văn và xã hội không bị điểm <5. Đây là địa điểm không nên chọn làm khu xử lý CTR, trừ khi trong vùng không còn điểm nào thích hợp hơn. Khi đó các yếu tố bất lợi cần được khắc phục bằng các biện pháp kỹ thuật và tham vấn cộng đồng. - Loại D: là địa điểm có điểm đánh giá <50% tổng số điểm tối đa (<500 điểm) hoặc các địa điểm nằm trong trường hợp bị loại. Vị trí bị loại là vị trí bị đánh giá có trên 2 tiêu chí bị điểm <5. Đây là địa điểm không thể chọn làm bãi chôn chất thải. Việc cho điểm được thực hiện một cách khách quan qua việc tính điểm theo các tiêu chí. * Lựa chọn theo thứ tự ưu tiên: Dựa vào bảng đánh giá cho điểm các địa điểm để xác định nhóm A/B/C/D cho từng địa điểm như đã trình bày ở trên, cách sắp xếp ưu tiên được làm như sau: - Các địa điểm thuộc nhóm A sẽ được ưu tiên lựa chọn. Trong cùng một nhóm A, nếu hai địa điểm có chênh lệnh số điểm ≥10 điểm thì địa điểm có số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên trước. Các địa điểm cùng trong nhóm A có cùng điểm hoặc chênh lệch ít hơn 10 điểm thì coi như có mức độ ưu tiên như nhau. - Các huyện không có địa điểm nào thuộc nhóm A sẽ phải xem xét lựa chọn các địa điểm thuộc nhóm B và C trên cơ sở phải có các giải pháp khắc phục khả thi về công nghệ, kinh tế hoặc xã hội và ý kiến của cộng đồng. Các huyện chỉ có các địa điểm thuộc nhóm D sẽ phải được xem xét cân nhắc kỹ. Trong trường hợp không đảm bảo tiêu chí lựa chọn bãi chôn lấp CTR phải đề xuất các điểm mới và tiến hành khảo sát tiếp tục. Trong trường hợp không có điểm nào có thể chọn thì xin ý kiến UBND tỉnh/thành phố về hướng giải quyết (thí dụ sử dụng khu xử lý CTR liên vùng của thành phố hoặc của huyện khác). 3.4.2. Xây dựng các giải pháp quy hoạch thu gom, vận chuyển, trung chuyển CTR Trong giai đoạn này cần thực hiện các nội dung: - Thiết lập các phương pháp thu gom CTR, 78 - Thiết lập các tiêu chí xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom CTR, - Thiết lập các tiêu chí và các phương án lựa chọn phương tiện vận chuyển CTR, - Thiết lập các tiêu chí xác định vị trí, quy mô các điểm trung chuyển CTR, - Xác định các chi phí đầu tư 3.4.2.1. Giải pháp thu gom CTR Việc thu gom, vận chuyển CTR thường gặp một số rủi ro hạn chế về sức khoẻ và an toàn, trong đó đảm bảo sức khỏe và an toàn là lý do hàng đầu của việc tồn tại các dịch vụ quản lý CTR. Những vấn đề này liên quan đặc biệt tới hoạt động quét dọn đường phố, thu gom và vận chuyển. Điều kiện khí hậu như nóng ẩm nhiệt đới thường yêu cầu CTR cần được thu gom vài ba lần mỗi tuần, thậm chí là hàng ngày. Các phương pháp thu gom thủ công làm cho cả các công nhân vệ sinh cũng như những người nhặt rác phải tiếp xúc trực tiếp với những chất thải là mối đe doạ đến sức khoẻ. Ở nhiều nơi, CRT thường bị vứt ra phố trước khi được thu gom. Điều này làm cho chúng dễ tiễp xúc với các sâu bọ, ký sinh trùng, bị súc vật bới do đó làm tăng khả năng gây mất vệ sinh. Bên cạnh đó ý thức của quần chúng về mối quan hệ giữa quản lý CTR, CTR và sức khỏe thường rất hạn
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_quy_hoach_quan_ly_chat_thai_ran_quy_mo_ca.pdf
4. Thong tin dua len mang.pdf
Ban trich yeu LA.pdf
Tom tat LATS Pham Q Ka 3-2014.pdf