Luận án Nghiên cứu quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm giun nhiều tơ Perinereis nuntia var. brevicirris (Grube, 1857) làm thức ăn nuôi vỗ tôm bố mẹ

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm giun nhiều tơ Perinereis nuntia var. brevicirris (Grube, 1857) làm thức ăn nuôi vỗ tôm bố mẹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm giun nhiều tơ Perinereis nuntia var. brevicirris (Grube, 1857) làm thức ăn nuôi vỗ tôm bố mẹ

y) cao hơn so với mật độ nuôi 50.000 con/m2 (SGRL = 6,817%/ngày) (p<0,05). Kết quả cũng giống như nhận định của các tác giả Miller và Zajac (1986); Palmer và cộng sự (2010) về mật độ nuôi ảnh hưởng tới sự cạnh tranh thức ăn và không gian sống của giun nhiều tơ dẫn đến sự khác nhau về tốc độ tăng trưởng. Bảng 3.19. Sinh trưởng về chiều dài và số đốt của giun ương nuôi ở mật độ khác nhau Chỉ tiêu Ngày ương (ngày) Mật độ ương (con/m2) 30.000 35.000 40.000 45.000 50.000 Chiều dài trung bình (mm) CD ban đầu 0,49 ± 0,02 15 2,63 ± 0,09b 2,65 ± 0,01b 2,55 ± 0,04ab 2,47 ± 0,11a 2,50 ± 0,1a 30 5,45 ± 0,09c 5,68 ± 0,18c 4,73 ± 0,21b 4,97 ± 0,12b 3,92 ± 0,06a 45 18,17 ± 0,70b 23,02 ± 0,50c 16,02 ± 0,70a 18,26 ± 0,87b 13,99± 0,90a DLG (mm/ngày) 15 0,143 ± 0,006b 0,145 ± 0,006b 0,164 ± 0,003c 0,134 ± 0,007a 0,135 ± 0,006a 30 0,173 ± 0,009 d 0,166 ± 0,052 cd 0,155± 0,005 bc 0,150 ± 0,019 b 0,115 ± 0,002 a 45 0,393 ± 0,056 b 0,501 ± 0,047 c 0,354 ± 0,042 b 0,395 ± 0,048 b 0,300 ± 0,055 a SGRL (%/ngày) 15 11,037 ± 0,118 11,102 ± 0,035 10,869 ± 0,031 10,651± 0,116 10,753 ±0,079 30 7,883 ± 0,129 c 8,019± 0,067c 7,437 ± 0,068 b 7,593 ± 0,234 bc 6,817 ± 0,072 a 45 7,829 ± 0,225 b 8,365 ± 0,066 c 7,634 ± 0,017 ab 7,817 ± 0,212 b 7,265 ± 0,107 a Các giá trị thể hiện trên bảng là giá trị TB±SD. Các giá trị trên cùng một hàng có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 69 Như vậy, mật độ ương nuôi khác nhau ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng về chiều dài của giun nhiều tơ. Số liệu thu được cho thấy, ở mật độ nuôi 35.000 con/m2 thích hợp trong ương nuôi ấu trùng loài giun này ở giai đoạn sống đáy. Ảnh hưởng của mật độ ương nuôi khác nhau đến tỷ lệ sống của ấu trùng giun nhiều tơ Kết quả cho thấy, ấu trùng giun nhiều tơ nuôi ở mật độ 30.000 con/m2, 35.000 con/m 2 sau 45 ngày thí nghiệm có tỷ lệ sống lần lượt đạt 43,0%; 44,5%, cao hơn đáng kể so với giun ương nuôi ở mật độ 50.000 con/m2 đạt 37,2% (p<0,05) (Hình 3.12). Tuy nhiên không có sự khác nhau giữa giun ương nuôi ở mật độ 40.000 con/m2 và 45.000 con/m 2 (40,4% và 39,6%) (p>0,05). Hình 3.12: Tỷ lệ sống của ấu trùng giun nhiều tơ ương nuôi ở mật độ khác nhau Kết quả thí nghiệm cho thấy giun nuôi ở mật độ thấp đạt tỷ lệ sống cao hơn, tương tự như kết quả nghiên cứu của tác giả Zajac và cộng sự (1986) khi nghiên cứu về mật độ nuôi của giun nhiều tơ loài Polydora ligni. Từ những kết quả về sinh trưởng về chiều dài và tỷ lệ sống cho thấy ương nuôi ấu trùng giai đoạn sống đáy ở mật độ 35.000 con/m 2 đạt hiệu quả cao nhất. 3.3.3. Xác định độ mặn ương nuôi 3.3.3.1 Ảnh hưởng các mức độ mặn khác nhau đến sự sinh trưởng về chiều dài của ấu trùng giun nhiều tơ Tốc độ sinh trưởng đặc trưng về chiều dài giữa các nghiệm thức được thể hiện qua Bảng 3.21 cho thấy, tốc độ sinh trưởng của ấu trùng giun nhiều tơ bị ảnh hưởng bởi các mức độ mặn khác nhau. 70 Sau thời gian 20 ngày ương nuôi, ở mức độ mặn 25‰, 30‰ và 35‰ tốc độ sinh trưởng đặc trưng về chiều dài đạt lần lượt SGRL= 4,462%/ngày, 4,545%/ngày và 4,318%/ngày, khác nhau không có ý nghĩa (p>0,05). Trong khi đó, ở mức 15‰ và 20‰ thì tốc độ sinh trưởng đặc trưng về chiều dài thấp hơn (lần lượt SGRL= 3,647%/ngày và SGRL = 3,653%/ngày) khác nhau không có ý nghĩa giữa các nghiệm thức (p>0,05) và thấp hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với các nghiệm thức độ mặn 25‰, 30‰ và 35‰ (Bảng 3.20). Bảng 3.20. Sinh trưởng về chiều dài của giun ương nuôi ở các mức độ mặn khác nhau Chỉ tiêu Ngày ương (ngày) Độ mặn (‰) 15 20 25 30 35 Chiều dài trung bình (mm) 1 0,22 ± 0,04 20 0,48 ± 0,02 a 0,49 ± 0,04 a 0,54 ± 0,02b 0,58 ± 0,04 c 0,55 ± 0,04 b 40 8,93 ± 0,97 a 9,94 ± 0,41b 10,17 ± 0,44b 10,81 ± 0,36 c 10,38 ± 1,69 bc 60 17,95 ± 0,88 a 18,64 ± 0,51 b 21,04 ± 1,19 c 23,28 ± 0,58 e 22,58 ± 0,51 d DLG (mm/ngày) 20 0,013 ± 0,002 a 0,013 ± 0,003 a 0,016 ± 0,002b 0,018 ± 0,003 c 0,017± 0,004 bc 40 0,218 ± 0,024a 0,243 ± 0,116b 0,249 ± 0,011b 0,267 ± 0,009c 0,254 ± 0,041b 60 0,295 ± 0,014 a 0,307 ± 0,008 b 0,347 ± 0,310c 0,384 ± 0,010 e 0,373 ± 0,009d SGRL (%/ngày) 20 3,647 ± 2 ,821 a 3,653 ± 2,868 a 4,462 ± 2,662a 4,544 ± 2,807a 4,318 ± 2,824a 40 9,100 ± 1,459 a 9,385 ± 1,371a 9,347±1,547a 9,615 ± 1,505a 9,407 ± 1,126 a 60 7,237 ± 0,983 a 7,305 ± 0,920 a 7,304±1,553a 7,675 ± 0,928 a 7,624 ± 0,932 a Các giá trị thể hiện trên bảng là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Các giá trị trên cùng một hàng có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Cũng ở thí nghiệm này, giai đoạn từ 40 đến 60 ngày tuổi thì ở mức độ mặn 25‰, 30‰ và 35‰ cho tốc độ tăng trưởng đặc trưng về chiều dài đạt cao hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với mức độ mặn 15‰ và 20‰. Kết quả nghiên cứu của Prevedelli và cộng sự (1997) cho rằng, ở mức độ mặn thấp thì tốc độ sinh trưởng chậm hơn so với độ mặn cao với giun nhiều tơ loài Perinereis rullieri. Kết quả thí nghiệm cũng tương tự với nghiên cứu của Pechnik (2000) với loài Capitella sp. Tuy nhiên, ảnh hưởng của độ mặn cũng được quan sát trên các loài khác ở độ mặn thấp như loài N. diversicolor đạt tốc độ sinh trưởng nhanh hơn so với loài N. succinea (Neuhoff, 1979). Như vậy, qua kết quả nghiên cứu này cho thấy ở mức độ mặn thấp thì tốc độ sinh trưởng chậm hơn so với độ mặn cao. 71 3.3.3.2 Ảnh hưởng các mức độ mặn khác nhau đến tỷ lệ sống của ấu trùng giun nhiều tơ Bên cạnh những ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của giun nhiều tơ thì khi ương ấu trùng ở các mức độ mặn khác nhau đều ảnh hưởng rõ rệt tới tỷ lệ sống. Qua Hình 3.13 cho thấy, ở các mức độ mặn khác nhau thì tỷ lệ sống của giun cũng khác nhau (p<0,05). Tỷ lệ sống ở độ mặn 30‰ đạt cao nhất (12,25%) và thấp nhất ở độ mặn 15‰ đạt 3,29% (p<0,05). Tuy nhiên, không có sự khác nhau về tỷ lệ sống giữa độ mặn 25‰ và 35‰ (p>0,05). Hình 3.13: Tỷ lệ sống của giun nhiều tơ ương nuôi ở các mức độ mặn khác nhau Như vậy, khi nuôi ấu trùng giun nhiều tơ ở mức độ mặn thấp không những cho tốc độ sinh trưởng thấp mà còn tỷ lệ sống cũng thấp hơn so với mức độ mặn cao hơn. Tương tự như nhận định của Prevedelli và cộng sự (1997) khi thí nghiệm về các mức độ mặn khác nhau đối với giun nhiều tơ loài Perinereis rullieri. Qua các kết quả thu được cho thấy độ mặn thích hợp cho quá trình ương nuôi ấu trùng giun nhiều tơ dao động 25-35‰. 3.3.4. Thực nghiệm ương nuôi ấu trùng giun nhiều tơ đến cỡ giống 2 cm Trên cơ sở kết quả của các thí nghiệm đã được triển khai về thức ăn, độ mặn và mật độ ương nuôi, tiến hành ứng dụng vào trong ương nuôi ấu trùng giun nhiều tơ nhằm đưa ra quy trình chung đạt hiệu quả. Kết quả được thể hiện trong Bảng 3.21 72 3.3.4.1 Một số yếu tố môi trường Các yếu tố môi trường đóng vai trò quan trọng trong nuôi thủy sản, trong quá trình nuôi phải đảm bảo các yếu tố môi trường luôn nằm trong khoảng thích hợp cho đối tượng nuôi, tránh sự biến động lớn của các yếu tố môi trường hay môi trường tồn tại những yếu tố không thích hợp. Bảng 3.21. Diễn biến các yếu tố môi trường qua các đợt ương nuôi (*) Nhiệt độ pH Độ mặn ((‰) NH3 (mg/L) DO (mg/L) NO2- (mg/L) 7,13,27 295,26 7,7-8,2 3,17,31 3429 0-0,16 39,051,5 0,65,5 0-1,0 Chú thích: (*) Là số liệu khoảng dao động và trung bình về nhiệt độ, pH, độ mặn, NH3, hàm lượng oxy hòa tan và NO2- trong 7 đợt ương nuôi thử nghiệm. Trong suốt quá trình ương nuôi, các yếu tố môi trường trong bể ương tương đối ổn định. Nhiệt độ nước buổi sáng và chiều giữa các đợt ương nuôi đều có sự chênh lệch, khoảng biến thiên theo ngày nằm trong khoảng từ 26,5 – 290C, độ mặn (29 – 34‰) đây cũng là khoảng dao động thích hợp mà Kristensen (1983) đã tiến hành nghiên cứu trên 3 loài giun nhiều tơ trong họ Nereidae. Độ pH biến động trong ngày nằm trong khoảng từ 7,7 – 8,2. Theo Boyd (1998) khoảng pH thích hợp cho sự phát triển của động vật thủy sản là 6,5 – 9,0 và khoảng biến động trong ngày phải nhỏ hơn 0,5. Hàm lượng NO2 - và NH3 đều không vượt qua ngưỡng cho phép. 3.3.4.2 Tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống trong các đợt ương Kết quả tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của giun nhiều tơ Perinereis nuntia var. brevicirris trong các đợt ương khác nhau tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nuôi biển Nha Trang được thể hiện trong Bảng 3.22. 73 Bảng 3.22. Kết quả ương nuôi giun nhiều tơ qua các đợt Các chỉ tiêu Đợt ương 1 2 3 4 5 6 7 Mật độ (con/l) 125 125 125 125 125 125 125 Số lượng thả (con*) 500.000 500.000 500.000 500.000 750.000 750.000 750.000 Ngày ương (ngày) 60 60 56 57 57 58 63 Chiều dài thu (mm) 21,34 ± 1,16 21,38 ± 1,07 21,37 ± 1,08 21,30 ± 1,16 21,26 ± 1,18 21,37± 1,20 21,33 ± 1,14 DLG (mm/ngày) 0,352 ± 0,019 0,353 ± 0,018 0,371 ± 0,019 0,370 ± 0,020 0,369 ± 0,021 0,365 ± 0,055 0,364 ± 0,020 SGRL(%/ngày) 7,612 ± 0,838 7,879 ± 0,850 8,015 ± 0,865 8,009 ± 0,883 8,00 ± 60,885 7,877 ± 0,852 7,874 ± 0,868 Số đốt (đốt) 65,76 ± 0,83ab 65,72 ± 0,80a 66,00 ± 0,92ab 66,07 ± 0,79b 65,72 ± 0,84ab 66,10 ± 1,05b 66,55 ± 0,98c Tỷ lệ sống (%) 17,72 ± 2,26 19,78 ± 1,92 18,50 ± 1,42 15,23 ± 1,32 20,08 ± 3,52 17,81 ± 2,41 21,22 ± 4,21 (*) Bể ương có thể tích 4 m3 và 6 m3. Số liệu trong bảng là giá trị TB ± SD (n=30). 74 So sánh kết quả các đợt ương nuôi cho thấy, bên cạnh sự tăng trưởng về chiều dài của ấu trùng qua thời gian phát triển, do đặc tính phát triển cơ thể của giun nhiều tơ thì số lượng đốt cơ thể cũng tăng theo. Như vậy ở giai đoạn ấu trùng tốc độ tăng trưởng trung bình về chiều dài và số đốt tỷ lệ thuận với nhau và tăng theo thời gian phát triển của ấu trùng. Tỷ lệ sống giữa các đợt ương so với ương trong điều kiện thí nghiệm là tương đương nhau, dao động từ 15,23 – 21,22%. Bên cạnh đó, kết quả cho thấy tỷ lệ sống trung bình đợt 4 thấp (15,23%), nguyên nhân chính dẫn đến là do đợt ương đó nằm vào tháng mùa mưa, lúc này chất lượng nước nuôi không ổn định làm cho tỷ lệ sống giảm trong quá trình ương nuôi. 3.4. Nghiên cứu kỹ thuật nuôi thương phẩm 3.4.1. Xác định loại thức ăn, chế độ và khẩu phần cho ăn 3.4.1.1 Ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng giun nhiều tơ Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến sinh trưởng của giun nhiều tơ Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn đến sinh trưởng, hệ số tiêu tốn thức ăn và tỷ lệ phân đàn của giun nhiều tơ được trình bày trong Bảng 3.23. Bảng 3.23. Sinh trưởng, hệ số tiêu tốn thức ăn và tỷ lệ phân đàn của giun nhiều tơ nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau Chỉ tiêu Thức ăn Thức ăn công nghiệp Cá tạp Công nghiệp (60%)+Rong biển (40%) Cá tạp (60%) + rong biển (40%) Công nghiệp (50%) +cá tạp (50%) Mật độ con/m2 3.000 KL ban đầu (g) 0,05 ± 0,02 CD ban đầu (cm) 2,09 ± 0,22 KL thu hoạch (g) 1,364 ± 0,157d 1,016±0,084b 0,764±0,154a 0,812±0,105a 1,249±0,029c CD thu hoạch (cm) 13,81 ± 0,32b 11,94 ± 0,32 a 11,83± 0,33a 11,75±0,23 a 13,71 ± 0,35 b DLG (cm/ngày) 0,065 ± 0,002 b 0,054± 0,002 a 0,055±0,002 a 0,0,54±0,002 a 0,064±0,002 b SGRL (%/ngày) 1,046 ± 0,018 b 0,970± 0,027 a 1,013±0,020 ab 1,009 ± 0,025 ab 1,047±0,020 b DWG (g/ngày) 0,0109±0,0008 d 0,0079±0,0002 c 0,0040±0,0003 a 0,0043±0,0003 a 0,0065±0,0002 b SGRW (%/ngày) 1,899±0,369 c 1,715± 0,406 abc 1,546 ± 0,385 a 1,584± 0,320 ab 1,832 ± 0,342 bc Hệ số tiêu tốn thức ăn 1,21 ± 0,07 a 3,22 ± 0,05 d 2,61 ± 0,05 c 3,31 ± 0,02 d 2,05 ± 0,02 b Năng suất (kg/m2) 3,23 ± 0,20d 1,89 ± 0,43b 1,38 ± 0,20a 1,42 ± 0,28ab 2,54 ± 0,07c CVL (%) 3,60 ± 0,22 a 6,37 ± 0,52c 4,35 ± 0,75ab 5,07 ± 0,21b 4,02 ± 0,32ab CVW (%) 1,01 ± 0,08 1,62 ± 0,50 1,12 ± 0,02 1,32 ± 0,07 1,25 ± 0,09 Ghi chú: Các giá trị thể hiện trên bảng là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Các giá trị trên cùng một hàng có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 75 Kết quả cho thấy, sau 120 ngày nuôi tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng của các nghiệm thức sử dụng thức ăn công nghiệp, cá tạp, thức ăn công nghiệp (60%) kết hợp với rong biển (40%), cá tạp (60%) kết hợp với rong biển (40%) và thức ăn công nghiệp (50%) kết hợp với cá tạp (50%) đạt lần lượt SGRW=1,899%/ngày; 1,715%/ngày; 1,546%/ngày; 1,584%/ngày và 1,832%/ngày, khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa các nghiệm thức. Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về chiều dài đạt cao nhất nuôi bằng thức ăn công nghiệp đạt 1,046%/ngày, cao hơn so (p<0,05) với nghiệm thức sử dụng thức ăn công nghiệp (60%) kết hợp với rong biển (40%) (1,013%/ngày) và thức ăn cá tạp (60%) kết hợp với rong biển (40%) (1,009%/ngày) nhưng khác không có ý nghĩa (p>0,05) giữa hai nghiệm thức sử dụng thức ăn kết hợp với rong biển. Sự khác biệt về khối lượng trung bình giữa các nghiệm thức lớn hơn so với khác biệt về chiều dài. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc bổ sung thức ăn rong biển không phù hợp trong nuôi thương phẩm loài này. Điều này cũng đã được Oliver (1999) ghi nhận tốc độ tăng trưởng đặc trưng của loài H. diversicolor khi sử dụng khẩu phần ăn là thực vật biển có tốc độ tăng trưởng trưng dao động từ 0,056 – 1,9%/ngày. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng đặc trưng khi sử dụng thức ăn có chất lượng cao hơn như thức ăn công nghiệp cho tôm và cá là 6 – 7%/ngày (Fidalgo, 1999; Nielsen và cộng sự, 1995). Bên cạnh đó, Nesto và cộng sự (2012) cũng đã chứng minh về khẩu phần thức ăn trên giun nhiều tơ loài H. diversicolor khi sử dụng thức ăn rong biển Sargassum muticum cho tốc độ tăng trưởng thấp hơn (3,83%) so với thức ăn tổng hợp (6,35%). Bên cạnh đó, Brown và cộng sự (2011) cũng đã chứng minh về khẩu phần thức ăn trên giun nhiều tơ loài Nereis virens khi sử dụng thức ăn có hàm lượng protein cao cho chất lượng tốt hơn, đạt năng suất cao hơn. Hệ số tiêu tốn thức ăn của giun sau 120 ngày nuôi cũng có sự khác nhau (p<0,05). Hệ số tiêu tốn thức ăn cao nhất ở nghiệm thức sử dụng thức ăn cá tạp và nghiệm thức sử dụng thức ăn kết hợp (Cá tạp (60%) + rong biển (40%)) (lần lượt 3,22 và 3,31), thấp nhất là nghiệm thức sử dụng thức ăn công nghiệp (1,21) (p<0,05). Tương tự như hệ số tiêu tốn thức ăn thì tỷ lệ phân đàn về chiều dài của giun đạt cao nhất ở nghiệm thức sử dụng cá tạp và nghiệm thức sử dụng thức ăn kết hợp (Cá tạp (60%) + rong biển (40%)) (6,37% và 5,07%), thấp nhất ở nghiệm thức sử dụng thức ăn công nghiệp (3,60%) (p<0,05). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của tỷ lệ phân đàn về khối lượng giữa các nghiệm thức (p>0,05). Điều này chứng tỏ rằng, thức ăn công nghiệp có chất lượng tốt, ổn 76 định và có kích cỡ phù hợp với cỡ mồi của giun theo từng giai đoạn cụ thể. Trong khi đó thức ăn cá tạp và rong biển lại không đáp ứng được các yếu tố trên, dẫn đến tình trạng dư thừa thức ăn cục bộ làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng bắt mồi cũng như môi trường nuôi. Kết quả trên cho thấy, sử dụng thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn công nghiệp kết hợp với cá tạp trong nuôi thương phẩm giun nhiều tơ đạt kết quả tốt hơn so với các loại thức ăn khác. Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến tỷ lệ sống Kết quả thí nghiệm cho thấy, sau 120 ngày nuôi tỷ lệ sống của nghiệm thức sử dụng thức ăn công nghiệp đạt 79,05%, cao hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với các nghiệm thức sử dụng thức ăn công nghiệp (50%) kết hợp với cá tạp (50%), thức ăn cá tạp, thức ăn công nghiệp (60%) kết hợp rong biển (40%) và thức ăn cá tạp (60%) kết hợp với rong biển (40%) (tương ứng 67,90%; 62,32%; 60,48% và 58,50%) (Hình 3.14). Kết quả này tương đương với kết quả nghiên cứu của Nesto và cộng sự (2012) khi sử dụng thức ăn là rong biển và thức ăn tổng hợp làm thí nghiệm trên loài H. diversicolor trong điều kiện thí nghiệm. Hình 3.14: Tỷ lệ sống của giun nhiều tơ nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau Như vậy, rong biển không phải là nguồn thức ăn phù hợp cho nuôi thương phẩm giun nhiều tơ. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy việc sử dụng thức ăn công nghiệp không những đảm bảo về chất lượng và sự tiện dụng và đặc biệt là hạn chế tối đa ô nhiễm hệ thống nuôi mà còn đạt hiệu quả cao trong nuôi thương phẩm. 77 3.4.1.2 Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến chất lượng giun nhiều tơ Thành phần dinh dưỡng trong giun nhiều tơ Thành phần dinh dưỡng trong giun nhiều tơ được nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau thể hiện trong Bảng 3.24. Bảng 3.24. Hàm lượng protein, chất béo, chất xơ và độ ẩm trong giun nhiều tơ (%/100 g ướt) Chỉ tiêu Nghiệm thức: Thức ăn Thức ăn công nghiệp Cá tạp Công nghiệp (60%) + Rong biển (40%) Cá tạp (60%) + rong biển (40%) Công nghiệp (50%) + cá tạp (50%) Protein (%) 13,23 ± 0,52 a 13,02±0,47 a 12,05 ± 0,17 a 11,75 ± 0,35 a 12,55 ± 0,29 a Chất béo (%) 3,52 ± 0,25 b 3,44 ± 0,17 b 3,37 ± 0,32 b 2,57 ± 0,09 a 3,12 ± 0,45 b Chất xơ (%) 0,14 ± 0,02 a 0,12± 0,03 a 0,15 ± 0,02 a 0,13 ± 0,03 a 0,15 ± 0,02 a Độ ẩm (%) 78,22 ± 1,52 ab 76,57 ±1,22 a 77,45 ± 0,97 ab 78,55 ± 1,15 ab 79,23 ± 1,37 b Các giá trị thể hiện trên bảng là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng một hàng có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng protein, lipid và độ ẩm của giun nuôi thương phẩm sử dụng các loại thức ăn khác nhau là khác nhau (p<0,05) (Bảng 3.24). Hàm lượng protein ở nghiệm thức nuôi bằng thức ăn công nghiệp và cá tạp đạt cao nhất (13,23%; 13,02%) và thấp nhất là nghiệm thức nuôi bằng thức ăn kết hợp giữa cá tạp và rong biển (11,75%). Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng protein ở nghiệm thức nuôi bằng thức ăn công nghiệp đạt cao nhất cao hơn so với các loại thức ăn khác. Tổng lượng chất béo trong các nghiệm thức sử dụng các loại thức ăn có sự khác nhau (p<0,05). Cao nhất ở nghiệm thức sử dụng thức ăn công nghiệp và cá tạp (3,52%; 3,44%, thấp nhất ở nghiệm thức sử dụng thức ăn kết hợp giữa cá tạp và rong biển (2,57%). Kết quả phân tích độ ẩm ở các nghiệm thức sử dụng thức ăn khác nhau thấy rằng, giun nuôi bằng thức ăn công nghiệp và thức ăn kết hợp giữa cá tạp và rong biển (tương ứng 78,22% và 78,55%) khác nhau không có ý nghĩa (p>0,05) giữa 2 nghiệm thức sử dụng thức ăn khác nhau và thấp hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với độ ẩm ở nghiệm thức sử dụng thức ăn kết hợp giữa thức ăn công nghiệp và cá tạp (79,23%). Độ ẩm ở nghiệp thức sử dụng thức ăn cá tạp (76,57%) thấp hơn có ý nghĩa (p<0,05) thống kê so với các nghiệm thức khác. 78 So sánh kết quả phân tích mẫu cho thấy, nghiệm thức sử dụng thức ăn công nghiệp trong nuôi thương phẩm giun có thành phần dinh dưỡng cao hơn so với các nghiệm thức sử dụng thức ăn khác. Thành phần axít béo trong giun nhiều tơ Thành phần axít béo phân tích được trong các mẫu giun nhiều tơ được trình bày cụ thể trong Bảng 3.25. Bảng 3.25. Thành phần axít béo trong giun nhiều tơ (mg/100 g ướt) Axít béo Nghiệm thức Thức ăn công nghiệp Cá tạp Công nghiệp (60%) + Rong biển (40%) Cá tạp (60%) + rong biển (40%) Công nghiệp (50%) + cá tạp (50%) C20:4n-6 (AA) 150,8 ± 6,0 b 154,3 ± 5,7 b 148,4 ± 4,0 b 107,6 ± 4,1 a 123,3 ± 4,6 a C20:5n-3 (EPA) 112,3 ± 3,5 a 180,5 ± 4,2 d 170,7 ± 3,29 c 160,4 ± 2,6 bc 133,5 ± 3,8 b C22:6n-3 (DHA) 133,6 ± 2,5 c 108,5 ± 3,9 b 104,6 ± 4,4 b 60,4 ± 2,8 a 58,5 ± 3,8 a Tổng n-3 361,2 ± 6,9 a 531,5 ± 5,7 c 520,7 ± 4,5 c 343,8 ± 5,7 a 385,5 ± 3,0 b Tổng n-6 535,9 ± 7,6 d 537,1 ± 9,4 d 504,9 ± 4,7 c 202,7 ± 3,7 a 325,9 ± 5,5 b SFA 1.119,6±9,9e 1.095,1 ± 7,8d 1.071,1 ± 10,0c 450,1 ± 7,4a 779,8 ± 9,2b MUFA 787,5 ± 10,2 d 752,5 ± 7,9 c 752,6 ± 6,4 c 360,6 ± 6,9 a 560,6 ± 6,2 b PUFA 1.173,4 ± 9,4 d 1.179,2 ±13,4 d 1.008,1 ± 8,8 c 564,5 ± 8,0 a 746,6 ± 7,3 b Ghi chú: nd; không xác định. SFA: axít béo bão hòa; MUFA: axít béo khôn
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_quy_trinh_san_xuat_giong_va_nuoi_thuong_p.pdf
97. Nguyen Van Dung - Nhung dong gop moi.pdf
97. Nguyen Van Dung - TTLA tieng Anh.pdf
97. Nguyen Van Dung - TTLA tieng Viet.pdf
Qd hoi dong cap truong.pdf