Luận án Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại Phú Thọ

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại Phú Thọ

nhân gây bệnh. Nghiên cứu vật liệu bẫy thích hợp đối với tác nhân gây bệnh thối nõn cây mạch môn, các loại mồi bẫy là cánh hoa hồng, quả đu đủ xanh, quả lê xanh, quả táo tây xanh được sử dụng trong thí nghiệm. Hai kỹ thuật bẫy đã được sử dụng: (i) Bẫy du động bào tử: Mô nõn cây bị bệnh được cho vào cốc nhựa hoặc thủy tinh và hòa với nước nhằm tạo điều kiện hình thành và giải phóng du động bào tử. Tiếp theo, các cánh hoa hồng được thả nổi trên mặt nước. Du động bào tử hình thành có xu hướng bơi lên mặt nước. Nếu gặp mồi bẫy thích hợp, các du động bào tử sẽ tấn công và trong vòng vài ngày, mồi bẫy sẽ biến màu nâu. (ii) Bẫy trực tiếp. Quả đu đủ, táo tây và lê xanh được đục lỗ. Tiếp theo các mô bệnh được cho vào trong quả. Nếu nấm mẫn cảm với 2 loại mô này, chúng sẽ tấn công và phát triển nhanh chóng tạo vết bệnh mới trên quả. Nghiên cứu khả năng bẫy nấm Pythium sp. trên các vật liệu khác nhau được tiến hành tại viện Bảo vệ thực vật, kết quả được trình bày tại bảng 3.13. 90 Bảng 3.13. Ảnh hƣởng của vật liệu bẫy đến khả năng bẫy nấm Pythium sp. (2011) TT Vật liệu bẫy Tổng số mẫu bệnh Tỷ lệ mẫu bẫy đƣợc nấm (%) 1 Quả táo tây 30 16,6 b 2 Cánh hoa hồng 30 76,2d 3 Quả lê xanh 30 26,2c 4 Quả đu đủ xanh 30 4,8a CV (%) 13,3 Ghi chú: các chữ khác nhau thể hiện khi phân lớp có sự sai khác giữa các công thức khi xử lý thống kê Kết quả cho thấy sử dụng mồi bẫy bằng cánh hoa hồng thả vào trong dung dịch mô nõn cây mạch môn bị bệnh đối với cây mạch môn cho tỷ lệ bẫy nấm Pythium sp. đạt cao nhất 76,2 %. Trong khi đó sử dụng mồi bẫy là các loại quả cho tỷ lệ bẫy được thấp hơn nhiều chỉ đạt 4,8 (với đu đủ xanh) và 26,2% (với quả lê xanh). Do vậy, phương pháp sử dụng mồi bẫy bằng cánh hoa hồng có thể được áp dụng nhằm phân lập và làm thuần nấm Pythium sp. trong mô nõn và rễ của cây mạch môn phục vụ cho công tác nghiên cứu và giám định chính xác bệnh thối nõn cây mạch môn. 3.3.3 Kết quả lây bệnh nhân tạo các vi sinh vật đã phân lập được từ mẫu bệnh thối nõn cây mạch môn 3.3.3.1. Lây bệnh trực tiếp trên nõn cây mạch môn trong điều kiện phòng thí nghiệm Theo nguyên tắc Robert Koch, một đối tượng khi phân lập được, để xác định có phải là tác nhân gây bệnh hay không thì cần phải tiến hành lây bệnh nhân tạo và tái phân lập trở lại. Trong tổng số 20 nguồn phân lập được, chúng tôi phân tích và tuyển chọn 8 dòng có hình thái sợi nấm trên môi trường khác nhau để tiến hành lây nhiễm mô cây mạch môn. Tiến hành lây bệnh nhân tạo 91 trên nõn cây mạch môn bằng nguồn vi sinh vật đã được phân lập, nuôi cấy thuần và nhân lên trên môi trường PDA, các nguồn nấm được lây độc lập với nhau. Kết quả được trình bày tại bảng 3.14. Kết quả cho thấy, trong 8 nguồn sử dụng lây nhiễm, có 4 nguồn phát bệnh (Pythium sp.), giống như triệu chứng thối nõn trên đồng ruộng, thời gian tiềm dục ngắn chỉ trong 24 – 32 giờ mô cây đã nhiễm bệnh chuyển màu nâu, 4 nguồn không nhiễm bệnh, trong đó có 1 nguồn là Pythium sp. và 3 nguồn là Fusarium sp. .Như vậy, bước đầu đã xác định được nguồn gây bệnh thối nõn trên cây mạch môn là do nấm Pythium sp. Với nấm Fusarium sp., mặc dù có nhiều trong các mẫu bệnh thu được song khi lây nhiễm nhân tạo trong điều kiện phòng thí nghiệm, loài nấm này đã không gây bệnh thối nõn cho cây mạch môn. Bảng 3.14. Kết quả lây bệnh nhân tạo trên mô cây mạch môn (2011) TT Các nguồn nấm Pythium sp. Tỷ lệ (%) điểm nhiễm bệnh Thời gian tiềm dục bệnh Triệu chứng bệnh sau lây Tỷ lệ mẫu tái phân lập đƣợc (%) 1 MM 1 100 24 giờ Mô cây biến màu nâu, sau đó thối đoạn nõn. 100 2 MM 2.1 100 28 giờ Mô cây biến màu nâu, sau đó thối đoạn nõn. 100 3 MM 2.2 100 32 giờ Mô cây biến màu nâu, sau đó thối đoạn nõn. 100 4 MM 3.2 0 0 0 0 5 MM 5.1 0 0 0 0 6 MM 6 0 0 0 0 7 MM 8 0 0 0 0 8 MM 26 100 20 giờ Mô cây biến màu nâu, sau đó thối đoạn nõn. 100 9 Đối chứng 0 0 0 0 92 3.3.3.2. Lây bệnh trên cây mạch môn trong nhà lưới Trong 8 nguồn nấm gây bệnh trên chúng tôi tiếp tục lây bệnh nhân tạo trong điều kiện nhà lưới, để khẳng định chắc chắn về tác nhân gây bệnh thối nõn cho cây mạch môn, kết quả ghi nhận ở bảng 3.15. Kết quả lây bệnh cho thấy các tác nhân khi lây bệnh độc lập chỉ có nấm Pythium sp. có tỷ lệ bệnh đạt cao nhất chiếm 46,6%. Triệu chứng bệnh xuất hiện trên cây đầu tiên sau 63 - 86 ngày lây nhiễm, trung bình thời gian tiềm dục bệnh là 77 ngày. Bệnh nhiễm trên cây non nhiều hơn cây già, vì cây già do có số lá nõn ít nên ít bị nhiễm bệnh hơn. Triệu chứng bệnh đầu tiên là nõn cây mạch môn biến màu nâu nhạt, sau dần bị thối, cuối cùng lan toàn bộ cây dẫn đến cây bị chết (triệu chứng bệnh điển hình giống như biểu hiện trên đồng ruộng đã quan sát được tại Hạ Hoà, Phú Thọ). Riêng nấm Fusarium sp. khi lây nhiễm bệnh trong nhà lưới không có các biểu hiện bệnh giống như bệnh thối nõn cây mạch môn đã phát hiện trên đồng ruộng. Như vậy một lần nữa khẳng định nấm Fusarium sp. không phải là tác nhân gây bệnh thối nõn trên cây mạch môn. Bảng 3.15. Kết quả lây bệnh nhân tạo trong nhà lƣới (Hà Nội, 2011) TT Nấm bệnh Tỷ lệ bệnh (%) Thời gian tiềm dục bệnh (ngày) Triệu chứng bệnh sau lây Tỷ lệ mẫu tái phân lập đƣợc % 1 Pythium sp. 46,6% 63 - 86 Ban đầu thối đoạn nõn, kéo nhẹ có thể tách rời đoạn thân trên ra khỏi gốc, cuối cùng bệnh nặng làm thân và rễ thối 100 2 Fusarium sp. 0 0 Cây sinh trưởng bình thường 0 93 Để xác định chính xác loài nấm Pythium sp. nào là tác nhân gây bệnh thối nõn cây mạch môn chúng tôi tiếp tục sử dụng các kỹ thuật sinh học phân tử để xác định và định danh loài nấm chính gây bệnh thối nõn cho cây mạch môn tại huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ. 3.3.4. Ứng dụng sinh học phân tử trong xác định tác nhân gây bệnh thối nõn cây mạch môn 3.3.4.1. PCR và giải trình tự: Tất cả các mẫu nấm được chiết DNA, thực hiện PCR và giải trình tự. Sau khi lắp ráp và loại bỏ các đoạn nhiễu ở 2 đầu, tất cả 4 mẫu đều có kích thước đoạn đọc được từ 623 – 689 nucleotide, tương ứng với sản phẩm PCR. Đoạn đọc được của cả 4 mẫu đều chứa vùng ITS 1 và ITS 2 cần cho phân tích. Kết quả được trình bày tại bảng 3.16. Bảng 3.16. Kết quả giải trình tự 4 mẫu nấm Pythium sp. gây thối nõn cây mạch môn (Hà Nội, 2011) TT Mẫu Mã trình tự Mồi giải trình tự Chất lƣợng trình tự Đoạn đọc đƣợc (bp) 1 MM1 1406ZAC000 ITS4 Tốt 623 1406ZAC001 ITS5 Trung bình 2 MM2.1 1406ZAC002 ITS4 Tốt 689 1406ZAC003 ITS5 Trung bình 3 MM2.2 1406ZAC004 ITS4 Tốt 689 1406ZAC005 ITS5 Trung bình 4 MM26 1406ZAC006 ITS4 Tốt 641 1406ZAC007 ITS5 Trung bình 94 Trình tự đoạn đọc đƣợc của 4 mẫu Pythium sp. phân lập từ cây mạch môn nhƣ sau: >MM1 TTTTGGGGGGAGGCGTGCGAGCTATCTGTAAACTTGTCAAACCCAT TCTCTTTGATAACTGAAACATACTGTGGGGACGAAAGTCTCTGCTT TGAACTAGATAGCAACTTTCAGCAGTGGATGTCTAGGCTCGCACAT CGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGATACGTAATGCGAATTGCAGG ATTCAGTGAGTCATCGAAATTTTGAACGCATATTGCACTTTCGGGT TATGCCTGGAAGTATGTCTGTATCAGTGTCCGTACACTAAACTTGC CTCCTTTGCGTCGTGTAGTCGGCGCGTTGGAATTTGTGGCAGATGT GAGGTGTCTTGATTGTTGTGTCTTTGTTGATGCGTCGGTCAAGTCCC TTGAAAGTCGGACGCGTATCTTTGCGTGCGTTGGGTGCCGGTGGGC TGTGGGACGCGTCTGTTGACGAGTCTGGCGACCTTTGGCGCGTGCA TGCTTGGGCACTGTGTATTGGCGGTATGTTAGGCTGCGTTCGCGCG GCTTTGACAATGCAGCTGATGCGTGTGTTTGGGCTGTGGTGCTGTA TGGGTGAACCGGATGGTCGATGGGTTTTATATGCGTTTCTCGTGTC TGTTTTTATCCGGTGTTCTGTATCGTGCGTGGAGTGTGTCATCATTT GGGAATTTGTACGTCTTCTTGTTTTGAGGGCGTATCTCATTGGA >MM2.1 TTTTGGGGGGAGGCGTGCGAGCTATCTGTAAACTTGTCAAACCCAT TCTCTTTGATAACTGAAACATACTGTGGGGACGAAAGTCTCTGCTT TGAACTAGATAGCAACTTTCAGCAGTGGATGTCTAGGCTCGCACAT CGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGATACGTAATGCGAATTGCAGG ATTCAGTGAGTCATCGAAATTTTGAACGCATATTGCACTTTCGGGT TATGCCTGGAAGTATGTCTGTATCAGTGTCCGTACACTAAACTTGC CTCCTTTGCGTCGTGTAGTCGGCGCGTTGGAATTTGTGGCAGATGT GAGGTGTCTTGATTGTTGTGTCTTTGTTGATGCGTCGGTCAAGTCCC 95 TTGAAAGTCGGACGCGTATCTTTGCGTGCGTTGGGTGCCGGTGGGC TGTGGGACGCGTCTGTTGACGAGTCTGGCGACCTTTGGCGCGTGCA TGCTTGGGCACTGTGTATTGGCGGTATGTTAGGCTGCGTTCGCGCG GCTTTGACAATGCAGCTGATGCGTGTGTTTGGGCTGTGGTGCTGTA TGGGTGAACCGGATGGTCGATGGGTTTTATATGCGTTTCTCGTGTC TGTTTTTATCCGGTGTTCTGTATCGTGCGTGGAGTGTGTCATCATTT GGGAATTTGTACGTCTTCTTGTTTTGAGGGCGTATCTCATTGGA >MM2.2 TTTTGGGGGGAGGCGTGCGAGCTATCTGTAAACTTGTCAAACCCAT TCTCTTTGATAACTGAAACATACTGTGGGGACGAAAGTCTCTGCTT TGAACTAGATAGCAACTTTCAGCAGTGGATGTCTAGGCTCGCACAT CGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGATACGTAATGCGAATTGCAGG ATTCAGTGAGTCATCGAAATTTTGAACGCATATTGCACTTTCGGGT TATGCCTGGAAGTATGTCTGTATCAGTGTCCGTACACTAAACTTGC CTCCTTTGCGTCGTGTAGTCGGCGCGTTGGAATTTGTGGCAGATGT GAGGTGTCTTGATTGTTGTGTCTTTGTTGATGCGTCGGTCAAGTCCC TTGAAAGTCGGACGCGTATCTTTGCGTGCGTTGGGTGCCGGTGGGC TGTGGGACGCGTCTGTTGACGAGTCTGGCGACCTTTGGCGCGTGCA TGCTTGGGCACTGTGTATTGGCGGTATGTTAGGCTGCGTTCGCGCG GCTTTGACAATGCAGCTGATGCGTGTGTTTGGGCTGTGGTGCTGTA TGGGTGAACCGGATGGTCGATGGGTTTTATATGCGTTTCTCGTGTC TGTTTTTATCCGGTGTTCTGTATCGTGCGTGGAGTGTGTCATCATTT GGGAATTTGTACGTCTTCTTGTTTTGAGGGCGTATCTCATTGGA >MM26 TTTTGGGGGGAGGCGTGCGAGCTATCTGTAAACTTGTCAAACCCAT TCTCTTTGATAACTGAAACATACTGTGGGGACGAAAGTCTCTGCTT TGAACTAGATAGCAACTTTCAGCAGTGGATGTCTAGGCTCGCACAT 96 CGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGATACGTAATGCGAATTGCAGG ATTCAGTGAGTCATCGAAATTTTGAACGCATATTGCACTTTCGGGT TATGCCTGGAAGTATGTCTGTATCAGTGTCCGTACACTAAACTTGC CTCCTTTGCGTCGTGTAGTCGGCGCGTTGGAATTTGTGGCAGATGT GAGGTGTCTTGATTGTTGTGTCTTTGTTGATGCGTCGGTCAAGTCCC TTGAAAGTCGGACGCGTATCTTTGCGTGCGTTGGGTGCCGGTGGGC TGTGGGACGCGTCTGTTGACGAGTCTGGCGACCTTTGGCGCGTGCA TGCTTGGGCACTGTGTATTGGCGGTATGTTAGGCTGCGTTCGCGCG GCTTTGACAATGCAGCTGATGCGTGTGTTTGGGCTGTGGTGCTGTA TGGGTGAACCGGATGGTCGATGGGTTTTATATGCGTTTCTCGTGTC TGTTTTTATCCGGTGTTCTGTATCGTGCGTGGAGTGTGTCATC 3.2.4.2. Tìm kiếm trình tự tương đồng trên Gen Bank Tìm kiếm trình tự tương đồng đã được thực hiện bằng phần mềm tìm kiếm trực tuyến (Blast search) dùng các trình tự đọc được làm chuỗi hỏi (query). Kết quả tìm kiếm đã cho thấy tất cả 4 mẫu đều là loài Pythium helicoides Drechsler với mức đồng nhất trình tự 99 % trên toàn bộ đoạn so sánh. Kết quả được trình bày tại bảng 3.17. Bảng 3.17. Kết quả tìm kiếm chuỗi tƣơng đồng trên Genbank bằng phần mềm Blast (2012) TT Mẫu Tìm kiếm ngân hàng gen Loài xác định Mã truy cập Phần trăm đoạn so sánh (%) Mức đồng nhất trình tự (%) 01 MM1 P. helicoides HQ643383 100 99 02 MM2.1 P. helicoides HQ643383 100 99 03 MM2.2 P. helicoides HQ643383 100 99 04 MM26 P. helicoides HQ643383 100 99 97 3.3.4.3. Phân tích phả hệ Hình 3.12. Phân tích phả hệ dựa trên trình tự toàn bộ vùng ITS của 4 mẫu nấm Oomyces phân lập từ mạch môn. Phân tích phả hệ dùng các trình tự mẫu và các trình tự của các loài được xác định thông qua tìm kiếm Blast cũng cho kết quả tương tự (hình 3.12). Cả 4 mẫu thu được phân nhóm chặt chẽ với cụm loài P. helicoides Drechsler với Pythium helicoides-HQ643383 MachMon1 Pythium helicoides-AY598665 MachMon2.1 Pythium helicoides -AB217659 MachMon2.2 Pythium helicoides-AB108057 MachMon26 Pythium helicoides-AB108057 Pythium helicoides-FJ348741 Pythium helicoides-AB108032 Pythium helicoides-AB108051 Pythium helicoides-AB1080345 Pythium helicoides-HQ643383 Pythium cinnamomi-GU191211 Pythium vexans-GU931701 Pythium arrhenomanes-HQ643471 Pythium aphanidermatum-HQ643439 Pythium myriotylum-HQ643704 57 100 56 100 20 Pythium helicoides 98 giá trị thống kê boostrap đạt 100%. Cây phả hệ được xây dựng bằng phương pháp Maximum Parsimoni (MP). Thanh bar trình bày số thay thế nucleotide. Giá trị ở các nốt là giá trị thống kê boostrap dưới dạng % (1000 lần lặp) (Ngưỡng tin cậy nhìn chung là 75% có nghĩa trong 1000 lần lặp thì 750 lần các taxa phân nhóm với nhau). Từ các kết quả nghiên cứu trên có thể khẳng định loài P. helicoides Drechsler là tác nhân gây bệnh thối nõn trên cây mạch môn trồng tại huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ. Trước đây đã có nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới về loài nấm này là tác nhân gây hại trên nhiều loại cây trồng khác như hoa sim, bầu bí, dưa hấu, vú sữa, đu đủ,, song đây là lần đầu tiên chúng tôi thu được kết quả nghiên cứu về sự lây nhiễm của nấm P. helicoides Drechsler trên cây mạch môn tại Phú Thọ. Từ trước đến nay, chưa có tài liệu nào ghi nhận phát hiện nấm P. helicoides Drechsler trên cây mạch môn tại Việt Nam. 3.3.5 Đặc điểm hình thái nấm P. helicoides Drechsler gây bệnh thối nõn cây mạch môn Hình 3.13. Hình thái nấm Pythium helicoides Drechsler (sợi nấm và bọc bào tử động - độ phóng đại 10X) 99 Quan sát hình thái nấm P. helicoides Drechsler trên kính hiển vi điện tử cho thấy: sợi nấm bông xốp, màu trắng trên môi trường nuôi cấy, sợi nấm không có vách ngăn và trên sợi nấm có các bọc bào tử động (bào tử nang) hình tròn hoặc hình cầu được hình thành ở đỉnh hoặc giữa các sợi nấm. 3.3.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh đến sự sinh trưởng, phát triển của nấm P. helicoides Drechsler gây bệnh thối nõn cây mạch môn 3.3.6.1 Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ Nhiệt độ là yếu tố sinh thái quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của nấm P. helicoides Drechsler, ngay cả các loài Pythium sp. khác nhau cũng có phản ứng không giống nhau với nhiệt độ. Để tìm hiểu ảnh hưởng của nhiệt độ tới sự phát triển của nấm P. helicoides Drechsler gây bệnh thối nõn cây mạch môn, chúng tôi đã tiến hành nuôi cấy loài nấm này trong những điều kiện nhiệt độ khác nhau, theo dõi sự phát triển đường kính của tản nấm sau 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày nuôi cấy. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ đến đường kính tản nấm P. helicoides Drechsler thể hiện trong bảng 3.18. Bảng 3.18. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm P. helicoides Drechsler (Hà Nội, 2012) TT Nhiệt độ nuôi cấy Đƣờng kính khuẩn lạc (cm) 1 ngày 2 ngày 1 15ºC (CT1) 0,0a 0,0a 2 20ºC (CT2) 1,3b 4,2b 3 25ºC (CT3) 4,1c 9,0c 4 30ºC (CT4) 5,6e 9,0c 5 35ºC (CT5) 6,5f 9,0c 6 40ºC (CT6) 4,6d 9,0c CV (%) 1,6 0,6 100 Ghi chú : các chữ khác nhau thể hiện khi phân lớp có sự sai khác giữa các công thức khi xử lý thống kê Kết quả cho thấy nhiệt độ thích hợp nhất cho nấm P. helicoides Drechsler gây thối nõn cây mạch môn là từ 25 - 350C, sau 2 ngày nuôi cấy đường kính tản nấm đạt kích thước tối đa 9 cm. Nhiệt độ tối ưu cho sợi nấm phát triển là 350C, sau một ngày nuôi cấy đường kính tản nấm đạt kích thước tối đa 6,5cm, sau 2 ngày nuôi cấy đường kính tản nấm đạt kích thước tối đa 9 cm. Nấm P. helicoides Drechsler gây thối nõn cây mạch môn phát triển kém ở nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh. Ở mức nhiệt độ 150C nấm không phát triển. Ở mức nhiệt độ cao 400C nấm phát triển yếu, đường kính tản nấm sau 1 ngày nuôi cấy đạt 4,6 cm nhưng sợi nấm mọc trên môi trường rất thưa, yếu. Như vậy nấm P. helicoides Drechsler là loài rất mẫn cảm với nhiệt độ, đây là yếu tố quan trọng quyết định sự phát sinh và phát triển của bệnh trên đồng ruộng. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu về nấm P. helicoides Drechsler trên cây hoa sim của Huang J. H (2009) [116] và cũng phù hợp với các kết quả điều tra quan sát được của chúng tôi tại huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ: bệnh thường phát triển lây lan mạnh vào mùa Hè – Thu (từ tháng 6 – 9 hàng năm) và cuối mùa xuân. Các cây mạch môn trồng nơi râm mát thường bị mắc bệnh nhiều hơn. 3.3.6.2 Ảnh hưởng của độ pH tới sự phát triển của sợi nấm Để tìm hiểu ảnh hưởng của độ pH đến sinh trưởng, phát triển của nấm P. helicoides Drechsler gây thối nõn cây mạch môn, chúng tôi tiến hành thí nghiệm nuôi cấy nấm P. helicoides Drechsler trên môi trường PDA, ở 5 mức pH khác nhau trong điều kiện phòng thí nghiệm, kết quả trình bày ở bảng 3.19. 101 Bảng 3.19. Ảnh hƣởng của độ pH đến sự phát triển của nấm P. helicoides Drechsler (Hà Nội, 2012) TT pH Đƣờng kính khuẩn lạc (cm) 1 ngày 2 ngày 1 5,0 (CT1) 5,8a 9,0 2 5,5 (CT2) 6,0a 9,0 3 6,0 (CT3) 5,7a 9,0 4 6,5 (CT4) 6,0a 9,0 5 7,0 (CT5) 5,7a 9,0 6 7,5 (CT6) 5,4a 9,0 7 8,0 (CT7) 5,3a 9,0 CV (%) 0,9 0,0 Ghi chú : các chữ giống nhau thể hiện khi phân lớp không có sự sai khác giữa các công thức khi xử lý thống kê Nấm P. helicoides Drechsler gây thối nõn cây mạch môn có khả năng phát triển trong phạm vi pH rộng từ 5,0 đến 8,0. Theo dõi sau 1 đến 2 ngày nuôi cấy ở các mức pH khác nhau không thấy có sự sai khác về đường kính khuẩn lạc giữa các công thức thí nghiệm khi xử lý thống kê. Như vậy, nấm P. helicoides Drechsler có khả năng thích ứng với nhiều loại đất có độ pH khác nhau. 3.3.6.3 Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng Tìm hiểu mối liên quan giữa các điều kiện ánh sáng khác nhau tới sinh trưởng, phát triển của nấm P. helicoides Drechsler gây thối nõn cây mạch 102 môn, chúng tôi tiến hành thí nghiệm với 3 chế độ ánh sáng: sáng liên tục, tối liên tục và xen kẽ 12 giờ sáng + 12 giờ tối, kết quả ghi nhận ở bảng 3.20. Bảng 3.20. Ảnh hƣởng của độ chiếu sáng đến sự phát triển của nấm P. helicoides Drechsler (Hà Nội, 2012) TT Chế độ chiếu sáng Đƣờng kính khuẩn lạc (cm) 1 ngày 2 ngày 1 24 giờ sáng 5,5a 9,0 2 12 giờ sáng + 12 giờ tối 5,4a 9,0 3 24 giờ tối 5,3a 9,0 CV (%) 0,6 0,0 Ghi chú : các chữ giống nhau thể hiện khi phân lớp không có sự sai khác giữa các công thức khi xử lý thống kê Nấm P. helicoides Drechsler gây thối nõn cây mạch môn có phản ứng với ánh sáng khác nhau không rõ rệt. Sau 1-2 ngày nuôi cấy không có sự khác nhau giữa các công thức khi xử lý thống kê. Tóm lại, nấm P. helicoides Drechsler có khả năng thích nghi rộng với nhiều điều kiện pH và chiếu sáng khác nhau, có ngưỡng nhiệt độ thích hợp cho phát triển từ 25 - 350C, phù hợp với ngưỡng nhiệt độ cuối mùa xuân và cuối mùa hè của vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam, khi độ ẩm không khí cao, do vậy, khả năng bùng phát thành dịch của bệnh thối nõn khi trồng phát triển đại trà cây mạch môn vào mùa xuân và mùa hè - thu tại các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam là khá cao. Vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp phòng trừ dịch bệnh thối nõn trên cây mạch môn là hết sức 103 cần thiết trong thời điểm hiện tại, khi cây mạch môn đã và đang được người dân quan tâm phát triển mạnh cho mục đích sản xuất dược liệu và làm cảnh quan. 3.3.7. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh thối nõn trên cây mạch môn trong hệ thống trồng xen 3.3.7.1. Nghiên cứu hiệu lực ức chế của nấm Trichoderma asperellum đối với nấm P. helicoides Drechsler trong phòng thí nghiệm Chúng tôi sử dụng một số nguồn nấm Trichoderma asperellum do Viện Bảo vệ thực vật cung cấp để tiến hành nghiên cứu khả năng đối kháng với nấm P. helicoides Drechsler. Nguồn Trichoderma được cấy đối xứng trên môi trường PDA, theo dõi sự phát triển của sợi nấm sau nuôi cấy 1, 2, 3 ngày. Bảng 3.21. Hiệu quả ức chế của nấm đối kháng Trichoderma asperellum đối với nấm P. helicoides Drechsler (Hà Nội, 2012) Công thức thí nghiệm Đƣờng kính tản nấm sau cấy (cm) Hiệu lực ức chế (%) 1 ngày 2 ngày 3 ngày Đối kháng P. helicoides Drechsler 2,3 2,6 2,2 75,9 Trichoderma asperellum 3,2 4,9 6,7 - ĐC 1 P. helicoides Drechsler 5,5 9,0 9,0 - ĐC 2 Trichoderma asperellum 3,8 5,6 9,0 - Từ kết quả bảng 3.21 cho thấy sau 2 ngày cấy truyền cả 2 loại nấm Trichoderma asperellum và P. helicoides Drechsler đều phát triển và lan nhanh trên môi trường, giữa vùng nấm gây bệnh và nấm T. asperellum hình 104 thành một đường ranh giới, gọi là viền đối kháng. Từ ngày thứ 3 sau khi cấy trở đi, nấm T. asperellum mọc trùm lên sợi nấm P. helicoides Drechsler, tuy nhiên không thấy sợi nấm này teo đi. Kết quả bảng này chỉ ra sau 3 ngày vùng nấm bệnh có đường kính là 2,2 cm, hiệu quả ức chế đạt 75,9%. 3.3.7.2. Hiệu quả ức chế của vi khuẩn và xạ khuẩn đối kháng
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_sau_benh_co_dai_trong_he_thong_trong_xen.pdf
Thong tin luan an Hinh V-E 2014 Final.pdf
Tom tat luan an Hinh 2014 Final.pdf
Translation Thesis Summary Hinh 2014 Final.pdf