Luận án Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại Phú Thọ

Luận án Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại Phú Thọ trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại Phú Thọ trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại Phú Thọ trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại Phú Thọ trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại Phú Thọ trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại Phú Thọ trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại Phú Thọ trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại Phú Thọ trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại Phú Thọ trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại Phú Thọ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 200 trang nguyenduy 03/10/2025 150
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại Phú Thọ

Luận án Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại Phú Thọ
 nhân gây bệnh. 
Nghiên cứu vật liệu bẫy thích hợp đối với tác nhân gây bệnh thối nõn 
cây mạch môn, các loại mồi bẫy là cánh hoa hồng, quả đu đủ xanh, quả lê 
xanh, quả táo tây xanh được sử dụng trong thí nghiệm. Hai kỹ thuật bẫy đã 
được sử dụng: 
(i) Bẫy du động bào tử: Mô nõn cây bị bệnh được cho vào cốc nhựa 
hoặc thủy tinh và hòa với nước nhằm tạo điều kiện hình thành và giải phóng 
du động bào tử. Tiếp theo, các cánh hoa hồng được thả nổi trên mặt nước. Du 
động bào tử hình thành có xu hướng bơi lên mặt nước. Nếu gặp mồi bẫy thích 
hợp, các du động bào tử sẽ tấn công và trong vòng vài ngày, mồi bẫy sẽ biến 
màu nâu. 
(ii) Bẫy trực tiếp. Quả đu đủ, táo tây và lê xanh được đục lỗ. Tiếp theo 
các mô bệnh được cho vào trong quả. Nếu nấm mẫn cảm với 2 loại mô này, 
chúng sẽ tấn công và phát triển nhanh chóng tạo vết bệnh mới trên quả. 
Nghiên cứu khả năng bẫy nấm Pythium sp. trên các vật liệu khác nhau 
được tiến hành tại viện Bảo vệ thực vật, kết quả được trình bày tại bảng 3.13. 
 90 
Bảng 3.13. Ảnh hƣởng của vật liệu bẫy đến khả năng 
bẫy nấm Pythium sp. (2011) 
TT Vật liệu bẫy Tổng số mẫu 
bệnh 
Tỷ lệ mẫu bẫy 
đƣợc nấm (%) 
1 Quả táo tây 30 16,6 b 
2 Cánh hoa hồng 30 76,2d 
3 Quả lê xanh 30 26,2c 
4 Quả đu đủ xanh 30 4,8a 
 CV (%) 
 13,3 
Ghi chú: các chữ khác nhau thể hiện khi phân lớp có sự sai khác giữa các 
công thức khi xử lý thống kê 
Kết quả cho thấy sử dụng mồi bẫy bằng cánh hoa hồng thả vào trong 
dung dịch mô nõn cây mạch môn bị bệnh đối với cây mạch môn cho tỷ lệ bẫy 
nấm Pythium sp. đạt cao nhất 76,2 %. Trong khi đó sử dụng mồi bẫy là các 
loại quả cho tỷ lệ bẫy được thấp hơn nhiều chỉ đạt 4,8 (với đu đủ xanh) và 
26,2% (với quả lê xanh). Do vậy, phương pháp sử dụng mồi bẫy bằng cánh 
hoa hồng có thể được áp dụng nhằm phân lập và làm thuần nấm Pythium sp. 
trong mô nõn và rễ của cây mạch môn phục vụ cho công tác nghiên cứu và 
giám định chính xác bệnh thối nõn cây mạch môn. 
3.3.3 Kết quả lây bệnh nhân tạo các vi sinh vật đã phân lập được từ mẫu 
bệnh thối nõn cây mạch môn 
3.3.3.1. Lây bệnh trực tiếp trên nõn cây mạch môn trong điều kiện phòng thí 
nghiệm 
Theo nguyên tắc Robert Koch, một đối tượng khi phân lập được, để xác 
định có phải là tác nhân gây bệnh hay không thì cần phải tiến hành lây bệnh 
nhân tạo và tái phân lập trở lại. Trong tổng số 20 nguồn phân lập được, chúng 
tôi phân tích và tuyển chọn 8 dòng có hình thái sợi nấm trên môi trường khác 
nhau để tiến hành lây nhiễm mô cây mạch môn. Tiến hành lây bệnh nhân tạo 
 91 
trên nõn cây mạch môn bằng nguồn vi sinh vật đã được phân lập, nuôi cấy 
thuần và nhân lên trên môi trường PDA, các nguồn nấm được lây độc lập với 
nhau. Kết quả được trình bày tại bảng 3.14. 
Kết quả cho thấy, trong 8 nguồn sử dụng lây nhiễm, có 4 nguồn phát 
bệnh (Pythium sp.), giống như triệu chứng thối nõn trên đồng ruộng, thời gian 
tiềm dục ngắn chỉ trong 24 – 32 giờ mô cây đã nhiễm bệnh chuyển màu nâu, 
4 nguồn không nhiễm bệnh, trong đó có 1 nguồn là Pythium sp. và 3 nguồn là 
Fusarium sp. .Như vậy, bước đầu đã xác định được nguồn gây bệnh thối nõn 
trên cây mạch môn là do nấm Pythium sp. Với nấm Fusarium sp., mặc dù có 
nhiều trong các mẫu bệnh thu được song khi lây nhiễm nhân tạo trong điều 
kiện phòng thí nghiệm, loài nấm này đã không gây bệnh thối nõn cho cây 
mạch môn. 
Bảng 3.14. Kết quả lây bệnh nhân tạo trên mô cây mạch môn (2011) 
TT 
Các nguồn 
nấm 
Pythium sp. 
Tỷ lệ (%) 
điểm 
nhiễm 
bệnh 
Thời 
gian 
tiềm dục 
bệnh 
Triệu chứng bệnh 
sau lây 
Tỷ lệ mẫu 
tái phân 
lập đƣợc 
(%) 
1 MM 1 100 24 giờ 
Mô cây biến màu 
nâu, sau đó thối đoạn 
nõn. 
100 
2 MM 2.1 100 28 giờ 
Mô cây biến màu 
nâu, sau đó thối đoạn 
nõn. 
100 
3 MM 2.2 100 32 giờ 
Mô cây biến màu 
nâu, sau đó thối đoạn 
nõn. 
100 
4 MM 3.2 0 0 0 0 
5 MM 5.1 0 0 0 0 
6 MM 6 0 0 0 0 
7 MM 8 0 0 0 0 
8 MM 26 100 20 giờ 
Mô cây biến màu 
nâu, sau đó thối đoạn 
nõn. 
100 
9 Đối chứng 0 0 0 0 
 92 
3.3.3.2. Lây bệnh trên cây mạch môn trong nhà lưới 
Trong 8 nguồn nấm gây bệnh trên chúng tôi tiếp tục lây bệnh nhân tạo 
trong điều kiện nhà lưới, để khẳng định chắc chắn về tác nhân gây bệnh thối 
nõn cho cây mạch môn, kết quả ghi nhận ở bảng 3.15. 
Kết quả lây bệnh cho thấy các tác nhân khi lây bệnh độc lập chỉ có nấm 
Pythium sp. có tỷ lệ bệnh đạt cao nhất chiếm 46,6%. Triệu chứng bệnh xuất 
hiện trên cây đầu tiên sau 63 - 86 ngày lây nhiễm, trung bình thời gian tiềm 
dục bệnh là 77 ngày. Bệnh nhiễm trên cây non nhiều hơn cây già, vì cây già 
do có số lá nõn ít nên ít bị nhiễm bệnh hơn. Triệu chứng bệnh đầu tiên là nõn 
cây mạch môn biến màu nâu nhạt, sau dần bị thối, cuối cùng lan toàn bộ cây 
dẫn đến cây bị chết (triệu chứng bệnh điển hình giống như biểu hiện trên đồng 
ruộng đã quan sát được tại Hạ Hoà, Phú Thọ). Riêng nấm Fusarium sp. khi 
lây nhiễm bệnh trong nhà lưới không có các biểu hiện bệnh giống như bệnh 
thối nõn cây mạch môn đã phát hiện trên đồng ruộng. Như vậy một lần nữa 
khẳng định nấm Fusarium sp. không phải là tác nhân gây bệnh thối nõn trên 
cây mạch môn. 
Bảng 3.15. Kết quả lây bệnh nhân tạo trong nhà lƣới (Hà Nội, 2011) 
TT Nấm bệnh 
Tỷ lệ 
bệnh 
(%) 
Thời 
gian 
tiềm dục 
bệnh 
(ngày) 
Triệu chứng bệnh sau 
lây 
Tỷ lệ 
mẫu tái 
phân lập 
đƣợc 
% 
1 Pythium sp. 
46,6% 63 - 86 
Ban đầu thối đoạn nõn, 
kéo nhẹ có thể tách rời 
đoạn thân trên ra khỏi 
gốc, cuối cùng bệnh 
nặng làm thân và rễ thối 
100 
2 Fusarium sp. 0 0 
Cây sinh trưởng bình 
thường 
0 
 93 
Để xác định chính xác loài nấm Pythium sp. nào là tác nhân gây bệnh 
thối nõn cây mạch môn chúng tôi tiếp tục sử dụng các kỹ thuật sinh học phân 
tử để xác định và định danh loài nấm chính gây bệnh thối nõn cho cây mạch 
môn tại huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ. 
3.3.4. Ứng dụng sinh học phân tử trong xác định tác nhân gây bệnh thối 
nõn cây mạch môn 
3.3.4.1. PCR và giải trình tự: 
Tất cả các mẫu nấm được chiết DNA, thực hiện PCR và giải trình tự. 
Sau khi lắp ráp và loại bỏ các đoạn nhiễu ở 2 đầu, tất cả 4 mẫu đều có kích 
thước đoạn đọc được từ 623 – 689 nucleotide, tương ứng với sản phẩm PCR. 
Đoạn đọc được của cả 4 mẫu đều chứa vùng ITS 1 và ITS 2 cần cho phân 
tích. Kết quả được trình bày tại bảng 3.16. 
Bảng 3.16. Kết quả giải trình tự 4 mẫu nấm Pythium sp. gây thối nõn 
cây mạch môn (Hà Nội, 2011) 
TT Mẫu Mã trình tự 
Mồi giải 
trình tự 
Chất lƣợng 
trình tự 
Đoạn đọc 
đƣợc (bp) 
1 MM1 
1406ZAC000 ITS4 Tốt 
623 
1406ZAC001 ITS5 Trung bình 
2 MM2.1 
1406ZAC002 ITS4 Tốt 
689 
1406ZAC003 ITS5 Trung bình 
3 MM2.2 
1406ZAC004 ITS4 Tốt 
689 
1406ZAC005 ITS5 Trung bình 
4 MM26 
1406ZAC006 ITS4 Tốt 
641 
1406ZAC007 ITS5 Trung bình 
 94 
Trình tự đoạn đọc đƣợc của 4 mẫu Pythium sp. phân lập từ cây mạch 
môn nhƣ sau: 
>MM1 
TTTTGGGGGGAGGCGTGCGAGCTATCTGTAAACTTGTCAAACCCAT
TCTCTTTGATAACTGAAACATACTGTGGGGACGAAAGTCTCTGCTT
TGAACTAGATAGCAACTTTCAGCAGTGGATGTCTAGGCTCGCACAT
CGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGATACGTAATGCGAATTGCAGG
ATTCAGTGAGTCATCGAAATTTTGAACGCATATTGCACTTTCGGGT
TATGCCTGGAAGTATGTCTGTATCAGTGTCCGTACACTAAACTTGC
CTCCTTTGCGTCGTGTAGTCGGCGCGTTGGAATTTGTGGCAGATGT
GAGGTGTCTTGATTGTTGTGTCTTTGTTGATGCGTCGGTCAAGTCCC
TTGAAAGTCGGACGCGTATCTTTGCGTGCGTTGGGTGCCGGTGGGC
TGTGGGACGCGTCTGTTGACGAGTCTGGCGACCTTTGGCGCGTGCA
TGCTTGGGCACTGTGTATTGGCGGTATGTTAGGCTGCGTTCGCGCG
GCTTTGACAATGCAGCTGATGCGTGTGTTTGGGCTGTGGTGCTGTA
TGGGTGAACCGGATGGTCGATGGGTTTTATATGCGTTTCTCGTGTC
TGTTTTTATCCGGTGTTCTGTATCGTGCGTGGAGTGTGTCATCATTT
GGGAATTTGTACGTCTTCTTGTTTTGAGGGCGTATCTCATTGGA 
>MM2.1 
TTTTGGGGGGAGGCGTGCGAGCTATCTGTAAACTTGTCAAACCCAT
TCTCTTTGATAACTGAAACATACTGTGGGGACGAAAGTCTCTGCTT
TGAACTAGATAGCAACTTTCAGCAGTGGATGTCTAGGCTCGCACAT
CGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGATACGTAATGCGAATTGCAGG
ATTCAGTGAGTCATCGAAATTTTGAACGCATATTGCACTTTCGGGT
TATGCCTGGAAGTATGTCTGTATCAGTGTCCGTACACTAAACTTGC
CTCCTTTGCGTCGTGTAGTCGGCGCGTTGGAATTTGTGGCAGATGT
GAGGTGTCTTGATTGTTGTGTCTTTGTTGATGCGTCGGTCAAGTCCC
 95 
TTGAAAGTCGGACGCGTATCTTTGCGTGCGTTGGGTGCCGGTGGGC
TGTGGGACGCGTCTGTTGACGAGTCTGGCGACCTTTGGCGCGTGCA
TGCTTGGGCACTGTGTATTGGCGGTATGTTAGGCTGCGTTCGCGCG
GCTTTGACAATGCAGCTGATGCGTGTGTTTGGGCTGTGGTGCTGTA
TGGGTGAACCGGATGGTCGATGGGTTTTATATGCGTTTCTCGTGTC
TGTTTTTATCCGGTGTTCTGTATCGTGCGTGGAGTGTGTCATCATTT
GGGAATTTGTACGTCTTCTTGTTTTGAGGGCGTATCTCATTGGA 
>MM2.2 
TTTTGGGGGGAGGCGTGCGAGCTATCTGTAAACTTGTCAAACCCAT
TCTCTTTGATAACTGAAACATACTGTGGGGACGAAAGTCTCTGCTT
TGAACTAGATAGCAACTTTCAGCAGTGGATGTCTAGGCTCGCACAT
CGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGATACGTAATGCGAATTGCAGG
ATTCAGTGAGTCATCGAAATTTTGAACGCATATTGCACTTTCGGGT
TATGCCTGGAAGTATGTCTGTATCAGTGTCCGTACACTAAACTTGC
CTCCTTTGCGTCGTGTAGTCGGCGCGTTGGAATTTGTGGCAGATGT
GAGGTGTCTTGATTGTTGTGTCTTTGTTGATGCGTCGGTCAAGTCCC
TTGAAAGTCGGACGCGTATCTTTGCGTGCGTTGGGTGCCGGTGGGC
TGTGGGACGCGTCTGTTGACGAGTCTGGCGACCTTTGGCGCGTGCA
TGCTTGGGCACTGTGTATTGGCGGTATGTTAGGCTGCGTTCGCGCG
GCTTTGACAATGCAGCTGATGCGTGTGTTTGGGCTGTGGTGCTGTA
TGGGTGAACCGGATGGTCGATGGGTTTTATATGCGTTTCTCGTGTC
TGTTTTTATCCGGTGTTCTGTATCGTGCGTGGAGTGTGTCATCATTT
GGGAATTTGTACGTCTTCTTGTTTTGAGGGCGTATCTCATTGGA 
>MM26 
TTTTGGGGGGAGGCGTGCGAGCTATCTGTAAACTTGTCAAACCCAT
TCTCTTTGATAACTGAAACATACTGTGGGGACGAAAGTCTCTGCTT
TGAACTAGATAGCAACTTTCAGCAGTGGATGTCTAGGCTCGCACAT
 96 
CGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGATACGTAATGCGAATTGCAGG
ATTCAGTGAGTCATCGAAATTTTGAACGCATATTGCACTTTCGGGT
TATGCCTGGAAGTATGTCTGTATCAGTGTCCGTACACTAAACTTGC
CTCCTTTGCGTCGTGTAGTCGGCGCGTTGGAATTTGTGGCAGATGT
GAGGTGTCTTGATTGTTGTGTCTTTGTTGATGCGTCGGTCAAGTCCC
TTGAAAGTCGGACGCGTATCTTTGCGTGCGTTGGGTGCCGGTGGGC
TGTGGGACGCGTCTGTTGACGAGTCTGGCGACCTTTGGCGCGTGCA
TGCTTGGGCACTGTGTATTGGCGGTATGTTAGGCTGCGTTCGCGCG
GCTTTGACAATGCAGCTGATGCGTGTGTTTGGGCTGTGGTGCTGTA
TGGGTGAACCGGATGGTCGATGGGTTTTATATGCGTTTCTCGTGTC
TGTTTTTATCCGGTGTTCTGTATCGTGCGTGGAGTGTGTCATC 
3.2.4.2. Tìm kiếm trình tự tương đồng trên Gen Bank 
Tìm kiếm trình tự tương đồng đã được thực hiện bằng phần mềm tìm 
kiếm trực tuyến (Blast search) dùng các trình tự đọc được làm chuỗi hỏi 
(query). Kết quả tìm kiếm đã cho thấy tất cả 4 mẫu đều là loài Pythium 
helicoides Drechsler với mức đồng nhất trình tự 99 % trên toàn bộ đoạn so 
sánh. Kết quả được trình bày tại bảng 3.17. 
Bảng 3.17. Kết quả tìm kiếm chuỗi tƣơng đồng trên Genbank 
bằng phần mềm Blast (2012) 
TT Mẫu Tìm kiếm ngân hàng gen 
Loài xác định Mã truy cập Phần trăm 
đoạn so 
sánh (%) 
Mức đồng 
nhất trình 
tự (%) 
01 MM1 P. helicoides HQ643383 100 99 
02 MM2.1 P. helicoides HQ643383 100 99 
03 MM2.2 P. helicoides HQ643383 100 99 
04 MM26 P. helicoides HQ643383 100 99 
 97 
3.3.4.3. Phân tích phả hệ 
 Hình 3.12. Phân tích phả hệ dựa trên trình tự toàn bộ vùng ITS 
 của 4 mẫu nấm Oomyces phân lập từ mạch môn. 
Phân tích phả hệ dùng các trình tự mẫu và các trình tự của các loài được 
xác định thông qua tìm kiếm Blast cũng cho kết quả tương tự (hình 3.12). Cả 
4 mẫu thu được phân nhóm chặt chẽ với cụm loài P. helicoides Drechsler với 
 Pythium helicoides-HQ643383 
 MachMon1 
Pythium helicoides-AY598665 
 MachMon2.1 
 Pythium helicoides -AB217659 
 MachMon2.2 
 Pythium helicoides-AB108057 
 MachMon26 
 Pythium helicoides-AB108057 
Pythium helicoides-FJ348741 
 Pythium helicoides-AB108032 
Pythium helicoides-AB108051 
Pythium helicoides-AB1080345 
Pythium helicoides-HQ643383 
 Pythium cinnamomi-GU191211 
 Pythium vexans-GU931701 
 Pythium arrhenomanes-HQ643471 
 Pythium aphanidermatum-HQ643439 
 Pythium myriotylum-HQ643704 57 
100 
56 
100 
20 
Pythium 
helicoides 
 98 
giá trị thống kê boostrap đạt 100%. Cây phả hệ được xây dựng bằng phương 
pháp Maximum Parsimoni (MP). Thanh bar trình bày số thay thế nucleotide. 
Giá trị ở các nốt là giá trị thống kê boostrap dưới dạng % (1000 lần lặp) 
(Ngưỡng tin cậy nhìn chung là 75% có nghĩa trong 1000 lần lặp thì 750 lần 
các taxa phân nhóm với nhau). 
Từ các kết quả nghiên cứu trên có thể khẳng định loài P. helicoides 
Drechsler là tác nhân gây bệnh thối nõn trên cây mạch môn trồng tại huyện 
Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ. Trước đây đã có nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới 
về loài nấm này là tác nhân gây hại trên nhiều loại cây trồng khác như hoa 
sim, bầu bí, dưa hấu, vú sữa, đu đủ,, song đây là lần đầu tiên chúng tôi thu 
được kết quả nghiên cứu về sự lây nhiễm của nấm P. helicoides Drechsler 
trên cây mạch môn tại Phú Thọ. Từ trước đến nay, chưa có tài liệu nào ghi 
nhận phát hiện nấm P. helicoides Drechsler trên cây mạch môn tại Việt Nam. 
3.3.5 Đặc điểm hình thái nấm P. helicoides Drechsler gây bệnh thối nõn cây 
mạch môn 
Hình 3.13. Hình thái nấm Pythium helicoides Drechsler 
(sợi nấm và bọc bào tử động - độ phóng đại 10X) 
 99 
Quan sát hình thái nấm P. helicoides Drechsler trên kính hiển vi điện tử 
cho thấy: sợi nấm bông xốp, màu trắng trên môi trường nuôi cấy, sợi nấm 
không có vách ngăn và trên sợi nấm có các bọc bào tử động (bào tử nang) 
hình tròn hoặc hình cầu được hình thành ở đỉnh hoặc giữa các sợi nấm. 
3.3.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh đến sự sinh 
trưởng, phát triển của nấm P. helicoides Drechsler gây bệnh thối nõn cây 
mạch môn 
3.3.6.1 Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ 
 Nhiệt độ là yếu tố sinh thái quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, 
phát triển của nấm P. helicoides Drechsler, ngay cả các loài Pythium sp. khác 
nhau cũng có phản ứng không giống nhau với nhiệt độ. Để tìm hiểu ảnh 
hưởng của nhiệt độ tới sự phát triển của nấm P. helicoides Drechsler gây bệnh 
thối nõn cây mạch môn, chúng tôi đã tiến hành nuôi cấy loài nấm này trong 
những điều kiện nhiệt độ khác nhau, theo dõi sự phát triển đường kính của tản 
nấm sau 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày nuôi cấy. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng 
của nhiệt độ đến đường kính tản nấm P. helicoides Drechsler thể hiện trong 
bảng 3.18. 
Bảng 3.18. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sự phát triển của 
nấm P. helicoides Drechsler (Hà Nội, 2012) 
TT 
Nhiệt độ 
 nuôi cấy 
Đƣờng kính khuẩn 
 lạc (cm) 
1 ngày 2 ngày 
1 15ºC (CT1) 0,0a 0,0a 
2 20ºC (CT2) 1,3b 4,2b 
3 25ºC (CT3) 4,1c 9,0c 
4 30ºC (CT4) 5,6e 9,0c 
5 35ºC (CT5) 6,5f 9,0c 
6 40ºC (CT6) 4,6d 9,0c 
 CV (%) 1,6 0,6 
 100 
 Ghi chú : các chữ khác nhau thể hiện khi phân lớp có sự sai khác giữa 
các công thức khi xử lý thống kê 
 Kết quả cho thấy nhiệt độ thích hợp nhất cho nấm P. helicoides 
Drechsler gây thối nõn cây mạch môn là từ 25 - 350C, sau 2 ngày nuôi cấy 
đường kính tản nấm đạt kích thước tối đa 9 cm. Nhiệt độ tối ưu cho sợi nấm 
phát triển là 350C, sau một ngày nuôi cấy đường kính tản nấm đạt kích thước 
tối đa 6,5cm, sau 2 ngày nuôi cấy đường kính tản nấm đạt kích thước tối đa 9 
cm. Nấm P. helicoides Drechsler gây thối nõn cây mạch môn phát triển kém ở 
nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh. Ở mức nhiệt độ 150C nấm không phát triển. 
Ở mức nhiệt độ cao 400C nấm phát triển yếu, đường kính tản nấm sau 1 ngày 
nuôi cấy đạt 4,6 cm nhưng sợi nấm mọc trên môi trường rất thưa, yếu. Như 
vậy nấm P. helicoides Drechsler là loài rất mẫn cảm với nhiệt độ, đây là yếu 
tố quan trọng quyết định sự phát sinh và phát triển của bệnh trên đồng ruộng. 
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu về nấm P. helicoides 
Drechsler trên cây hoa sim của Huang J. H (2009) [116] và cũng phù hợp với 
các kết quả điều tra quan sát được của chúng tôi tại huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú 
Thọ: bệnh thường phát triển lây lan mạnh vào mùa Hè – Thu (từ tháng 6 – 9 
hàng năm) và cuối mùa xuân. Các cây mạch môn trồng nơi râm mát thường bị 
mắc bệnh nhiều hơn. 
3.3.6.2 Ảnh hưởng của độ pH tới sự phát triển của sợi nấm 
 Để tìm hiểu ảnh hưởng của độ pH đến sinh trưởng, phát triển của nấm P. 
helicoides Drechsler gây thối nõn cây mạch môn, chúng tôi tiến hành thí 
nghiệm nuôi cấy nấm P. helicoides Drechsler trên môi trường PDA, ở 5 mức 
pH khác nhau trong điều kiện phòng thí nghiệm, kết quả trình bày ở bảng 
3.19. 
 101 
Bảng 3.19. Ảnh hƣởng của độ pH đến sự phát triển của 
nấm P. helicoides Drechsler (Hà Nội, 2012) 
TT pH 
Đƣờng kính khuẩn lạc (cm) 
1 ngày 2 ngày 
1 5,0 (CT1) 5,8a 9,0 
2 5,5 (CT2) 6,0a 9,0 
3 6,0 (CT3) 5,7a 9,0 
4 6,5 (CT4) 6,0a 9,0 
5 7,0 (CT5) 5,7a 9,0 
6 7,5 (CT6) 5,4a 9,0 
7 8,0 (CT7) 5,3a 9,0 
 CV (%) 0,9 0,0 
Ghi chú : các chữ giống nhau thể hiện khi phân lớp không có sự sai khác giữa 
các công thức khi xử lý thống kê 
 Nấm P. helicoides Drechsler gây thối nõn cây mạch môn có khả năng 
phát triển trong phạm vi pH rộng từ 5,0 đến 8,0. Theo dõi sau 1 đến 2 ngày 
nuôi cấy ở các mức pH khác nhau không thấy có sự sai khác về đường kính 
khuẩn lạc giữa các công thức thí nghiệm khi xử lý thống kê. Như vậy, nấm P. 
helicoides Drechsler có khả năng thích ứng với nhiều loại đất có độ pH khác 
nhau. 
3.3.6.3 Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng 
Tìm hiểu mối liên quan giữa các điều kiện ánh sáng khác nhau tới sinh 
trưởng, phát triển của nấm P. helicoides Drechsler gây thối nõn cây mạch 
 102 
môn, chúng tôi tiến hành thí nghiệm với 3 chế độ ánh sáng: sáng liên tục, tối 
liên tục và xen kẽ 12 giờ sáng + 12 giờ tối, kết quả ghi nhận ở bảng 3.20. 
Bảng 3.20. Ảnh hƣởng của độ chiếu sáng đến sự phát triển của nấm 
 P. helicoides Drechsler (Hà Nội, 2012) 
TT Chế độ chiếu sáng 
Đƣờng kính khuẩn 
 lạc (cm) 
1 ngày 2 ngày 
1 24 giờ sáng 5,5a 9,0 
2 12 giờ sáng + 12 giờ tối 5,4a 9,0 
3 24 giờ tối 5,3a 9,0 
 CV (%) 0,6 0,0 
Ghi chú : các chữ giống nhau thể hiện khi phân lớp không có sự sai 
khác giữa các công thức khi xử lý thống kê 
 Nấm P. helicoides Drechsler gây thối nõn cây mạch môn có phản ứng 
với ánh sáng khác nhau không rõ rệt. Sau 1-2 ngày nuôi cấy không có sự khác 
nhau giữa các công thức khi xử lý thống kê. 
 Tóm lại, nấm P. helicoides Drechsler có khả năng thích nghi rộng với 
nhiều điều kiện pH và chiếu sáng khác nhau, có ngưỡng nhiệt độ thích hợp 
cho phát triển từ 25 - 350C, phù hợp với ngưỡng nhiệt độ cuối mùa xuân và 
cuối mùa hè của vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam, khi độ ẩm 
không khí cao, do vậy, khả năng bùng phát thành dịch của bệnh thối nõn khi 
trồng phát triển đại trà cây mạch môn vào mùa xuân và mùa hè - thu tại các 
tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam là khá cao. Vì vậy, việc nghiên 
cứu các biện pháp phòng trừ dịch bệnh thối nõn trên cây mạch môn là hết sức 
 103 
cần thiết trong thời điểm hiện tại, khi cây mạch môn đã và đang được người 
dân quan tâm phát triển mạnh cho mục đích sản xuất dược liệu và làm cảnh 
quan. 
3.3.7. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh thối nõn trên cây mạch môn 
trong hệ thống trồng xen 
3.3.7.1. Nghiên cứu hiệu lực ức chế của nấm Trichoderma asperellum đối với 
nấm P. helicoides Drechsler trong phòng thí nghiệm 
Chúng tôi sử dụng một số nguồn nấm Trichoderma asperellum do Viện 
Bảo vệ thực vật cung cấp để tiến hành nghiên cứu khả năng đối kháng với 
nấm P. helicoides Drechsler. Nguồn Trichoderma được cấy đối xứng trên môi 
trường PDA, theo dõi sự phát triển của sợi nấm sau nuôi cấy 1, 2, 3 ngày. 
Bảng 3.21. Hiệu quả ức chế của nấm đối kháng Trichoderma 
asperellum đối với nấm P. helicoides Drechsler (Hà Nội, 2012) 
Công thức thí nghiệm 
Đƣờng kính tản nấm sau 
cấy (cm) 
Hiệu lực 
ức chế 
(%) 
1 ngày 2 ngày 3 ngày 
Đối 
kháng 
P. helicoides Drechsler 2,3 2,6 2,2 75,9 
Trichoderma asperellum 3,2 4,9 6,7 - 
ĐC 1 P. helicoides Drechsler 5,5 9,0 9,0 - 
ĐC 2 Trichoderma asperellum 3,8 5,6 9,0 - 
Từ kết quả bảng 3.21 cho thấy sau 2 ngày cấy truyền cả 2 loại nấm 
Trichoderma asperellum và P. helicoides Drechsler đều phát triển và lan 
nhanh trên môi trường, giữa vùng nấm gây bệnh và nấm T. asperellum hình 
 104 
thành một đường ranh giới, gọi là viền đối kháng. Từ ngày thứ 3 sau khi cấy 
trở đi, nấm T. asperellum mọc trùm lên sợi nấm P. helicoides Drechsler, tuy 
nhiên không thấy sợi nấm này teo đi. Kết quả bảng này chỉ ra sau 3 ngày vùng 
nấm bệnh có đường kính là 2,2 cm, hiệu quả ức chế đạt 75,9%. 
3.3.7.2. Hiệu quả ức chế của vi khuẩn và xạ khuẩn đối kháng 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_sau_benh_co_dai_trong_he_thong_trong_xen.pdf
  • pdfThong tin luan an Hinh V-E 2014 Final.pdf
  • pdfTom tat luan an Hinh 2014 Final.pdf
  • pdfTranslation Thesis Summary Hinh 2014 Final.pdf