Luận án Nghiên cứu sấy khô rong nho (Caulerpa Lentillifera J. agardh) bằng phương pháp sấy lạnh kết hợp bức xạ hồng ngoại

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu sấy khô rong nho (Caulerpa Lentillifera J. agardh) bằng phương pháp sấy lạnh kết hợp bức xạ hồng ngoại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sấy khô rong nho (Caulerpa Lentillifera J. agardh) bằng phương pháp sấy lạnh kết hợp bức xạ hồng ngoại

các hình 3.13 ÷ 3.15 cho thấy: * Về khả năng hoàn nguyên: Kết quả phân tích tỷ lệ hoàn nguyên của rong sấy trình bày ở hình 3.13 cho thấy trong cùng chế độ xử lý rong nho tiền sấy, nhiệt độ chần rong nho có ảnh hưởng mạnh tới tỷ lệ hoàn nguyên của sản phẩm rong nho sấy và các mẫu xử lý chần rong nho luôn có tỷ lệ hoàn nguyên cao hơn rong sấy không được chần. Kết quả phân tích thống kê còn cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ hoàn nguyên của 81 rong sấy từ rong nho được xử lý tiền sấy ở nhiệt độ khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Khi tăng nhiệt độ chần trong khoảng 700C÷ 850C, thì tỷ lệ hoàn nguyên của rong sấy thu được càng cao. Cụ thể, độ hoàn nguyên của rong sấy không được chần là 80,73% so với rong tươi ban đầu, khi chần rong ở nhiệt độ 700C, rong sấy thu được có tỷ lệ hoàn nguyên là 83,73% so với rong tươi ban đầu và độ hoàn nguyên của rong sấy sẽ đạt cực đại khi 94,04% so với rong tươi ban đầu khi chần rong tiền sấy ở nhiệt độ 850C. Tiếp tục tăng nhiệt độ chần rong > 850C thì tỷ lệ hoàn nguyên của rong sấy lại giảm, cụ thể khi chần rong ở nhiệt độ 900C và 950C tỷ lệ hoàn nguyên của rong sấy chỉ còn tương ứng là 85,63% và 82,37% so với rong tươi ban đầu. Như vậy, nhiệt độ chần rong nho tiền sấy 850C là phù hợp và đảm bảo rong sấy có tỷ lệ hoàn nguyên cao nhất. Hình 3.13. Ảnh hưởng của nhiệt độ chần đến khả năng hoàn nguyên của rong nho khô sau khi sấy Hình 3.14. Ảnh hưởng của nhiệt độ chần đến tổng điểm cảm quan chung của rong nho khô sau khi sấy 82 Hình 3.15. Ảnh hưởng của nhiệt độ chần đến hàm lượng vitamin C của rong nho khô sau khi sấy * Về chất lượng cảm quan: Kết quả đánh giá chất lượng cảm quan của rong sấy trình bày ở hình 3.14 cho thấy trong cùng chế độ xử lý rong nho tiền sấy, nhiệt độ chần rong nho có ảnh hưởng mạnh tới chất lượng cảm quan, thể hiện qua tổng điểm chất lượng cảm quan sản phẩm rong nho sấy. Kết quả phân tích thống kê còn cho thấy sự khác biệt về chất lượng cảm quan của rong sấy từ rong được xử lý tiền sấy ở nhiệt độ khác nhau là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Cụ thể, khi tăng nhiệt độ chần trong khoảng 700C ÷ 850C, thì chất lượng cảm quan của rong sấy thu được tăng theo chiều tăng của nhiệt độ chần. Cụ thể, tổng điểm chất lượng cảm quan của rong sấy từ rong nho tươi không được chần là 16,56 điểm và khi chần rong ở nhiệt độ 700C, rong sấy thu được có chất lượng cảm quan là 16,50 điểm. Khi tăng nhiệt độ chần rong nho tiền sấy lên 850C thì rong sấy thu được có chất lượng cảm quan đạt cực đại 17,12 điểm. Tiếp tục tăng nhiệt độ chần rong > 850C thì chất lượng cảm quan của rong sấy lại giảm, cụ thể khi chần rong ở nhiệt độ 900C và 950C chất lượng cảm quan của rong sấy chỉ còn tương ứng là 16,48 điểm và 15,87 điểm. Như vậy, nhiệt độ chần rong nho tiền sấy 850C là phù hợp và đảm bảo rong sấy có chất lượng cảm quan thể hiện qua tổng điểm chất lượng cảm quan cao nhất. * Về hàm lượng vitamin C: ở cùng chế độ xử lý rong nho tiền sấy, nhiệt độ chần rong nho có ảnh hưởng đến hàm lượng vitamin C có trong sản phẩm rong nho sấy và kết quả phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt về hàm lượng vitamin C của rong sấy thu được từ rong chần ở các nhiệt độ khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Cụ thể, khi chần rong nho ở các nhiệt độ 700C, 750C, 850C và 950C, sản 83 phẩm rong nho sấy thu được có hàm lượng vitamin C tương ứng là 6,03 mg/kg, 5,87 mg/kg, 5,70 mg/kg và 4,93 mg/kg rong khô. Như vậy, khi chần rong nho ở nhiệt độ cao, hàm lượng lượng vitamin C của rong khô thu được giảm theo chiều tăng của nhiệt độ chần. Kết quả này được lý giải là vitamin C là vitamin không bền với nhiệt độ và nhiệt độ càng cao thì hàm lượng vitamin C bị phá hủy càng mạnh. Từ các phân tích ở trên cho thấy chần rong nho ở nhiệt độ 850C trong thời gian 10 giây thì rong sấy thu được có tỷ lệ hoàn nguyên, chất lượng cảm quan tốt nhất và hàm lượng vitamin C giảm ở mức có thể chấp nhận được. Như vậy, nhiệt độ chần rong nho tiền sấy 850C là phù hợp và nhiệt độ này được lựa chọn để chần rong nho tiền sấy trong các thí nghiệm tiếp theo. 3.3. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẤY RONG NHO KHÔ 3.3.1. Xác định cường độ chiếu sáng của đèn hồng ngoại Tiến hành 3 mẫu thí nghiệm, mỗi mẫu 2kg rong nho nguyên liệu, sau khi rửa, ngâm rong trong dung dịch sorbitol, chần và sấy rong nho ở nhiệt độ 450C với cường độ chiếu đèn hồng ngoại khác nhau: Mẫu 1: sấy với cường độ chiếu hồng ngoại 0,5 klux, mẫu 2: cường độ chiếu hồng ngoại 1,0 klux và mẫu 3: 1,5 klux. Sau khi sấy, lấy mẫu đánh giá chất lượng cảm quan, độ ẩm, tỷ lệ hoàn nguyên, hoạt tính chống oxy hóa tổng của rong nho sấy. Kết quả thu được tại các hình 3.16 ÷ 3.19. Hình 3.16. Ảnh hưởng của cường độ chiếu hồng ngoại đến chất lượng cảm quan của rong nho sau sấy 84 Hình 3.17. Ảnh hưởng của cường độ chiếu hồng ngoại đến độ ẩm của rong nho sấy Hình 3.18. Ảnh hưởng của cường độ chiếu hồng ngoại đến tỷ lệ hoàn nguyên của rong nho sấy Hình 3.19. Ảnh hưởng của cường độ chiếu hồng ngoại đến khả năng chống oxy hóa tổng của rong nho sấy Từ các kết quả phân tích ở các hình 3.16÷3.19 cho thấy: 85 *Về chất lượng cảm quan: Kết quả phân tích hình 3.16 cho thấy chất lượng cảm quan của các mẫu rong nho sấy ở các chế độ chiếu sáng hồng ngoại khác nhau cũng khác nhau. Cụ thể, các mẫu sấy rong nho được chiếu bức xạ hồng ngoại 0,5 klux và 1 klux có chất lượng cảm quan thể hiện qua tổng điểm CLCQ có sự khác biệt nhưng mức độ khác biệt không nhiều và đạt giá trị tương ứng lần lượt là 18,7 điểm (mẫu chiếu sáng ở 0,5klux) và 18,4 điểm (mẫu chiếu sáng ở 1klux). Trái lại, mẫu sấy rong có cường độ chiếu sáng 1,5 klux lại có tổng điểm CLCQ thấp nhất 15,9 điểm. Như vậy ở cùng một chế độ sấy nhưng cường độ chiếu đèn hồng ngoại khác nhau thì chất lượng cảm quan của rong sấy khác nhau và cường độ chiếu bức xạ hồng ngoại càng cao thì tổng điểm CLCQ càng giảm. Kết quả này có thể lý giải là do ánh sáng có tính chất hạt và sóng. Các photon ánh sáng mang năng lượng truyền động năng của nó cho các nguyên tử mà nó va chạm. Sắc tố rong nho chủ yếu là chlorophyll chứa Mg có hai liên kết phối trí. Khi các photon ánh sáng mang năng lượng truyền động năng của nó cho các nguyên tố trong cấu trúc của chlorophyll có thể dẫn đến phá vỡ liên kết phối trí và làm sắc tố chlorophyll bị mất màu xanh. Do vậy khi cường độ chiếu bức xạ hồng ngoại càng mạnh rong càng bị mất màu xanh nên tổng điểm CLCQ giảm. *Về độ ẩm: Kết quả xác định độ ẩm của rong sấy trình bày ở hình 3.17 cho thấy các mẫu rong nho sấy với chế độ chiếu đèn hồng ngoại khác nhau thì độ ẩm của rong nho sấy cũng khác nhau. Cường độ chiếu sáng càng mạnh, độ ẩm của sản phẩm rong nho sấy càng thấp. Cụ thể, tương ứng với mẫu sấy rong nho ở các cường độ chiếu sáng hồng ngoại: 0,5 klux, 1 klux và 1,5 klux thì sản phẩm rong nho sấy có độ ẩm tương ứng là: 17,35%, 15,9% và 11,75%. Như vậy, mẫu sấy rong nho ở cường độ sáng 1 klux cho sản phẩm rong sấy có độ ẩm ở mức trung bình và đáp ứng yêu cầu đề ra. Kết quả này được giải thích như sau: Khi sấy rong nho ở cường độ chiếu hồng ngoại càng cao sẽ làm cho quá trình thoát ẩm cao dẫn đến độ ẩm của rong nho sấy giảm mạnh. Khi sấy rong nho ở cường độ 0,5 klux, do cường độ bức xạ hồng ngoại thấp nên quá trình thoát ẩm nhỏ dẫn tới sấy rong trong thời gian dài mà rong vẫn chưa đạt được độ ẩm mong muốn. * Về khả năng hoàn nguyên: Kết quả đánh giá tỷ lệ hoàn nguyên của các mẫu rong nho sấy ở chế độ chiếu sáng khác nhau cho thấy sự chênh lệch về tỷ lệ hoàn nguyên của rong nho khô thu được khi sấy ở cường độ bức xạ hồng ngoại 0,5 klux và 1,0 klux không nhiều. Cụ thể, tỷ lệ hoàn nguyên của rong nho sấy ở cường độ sáng 0,5 86 klux và 1,0 klux đạt giá trị tương ứng là 92,5% và 94,63% so với rong nho tươi ban đầu. Khi tăng cường độ chiếu bức xạ hồng ngoại > 1,0 klux thì sản phẩm rong nho khô thu được lại có tỷ lệ hoàn nguyên giảm. Cụ thể ở cường độ chiếu sáng 1,5 klux sản phẩm rong nho khô có tỷ lệ hoàn nguyên thấp nhất và chỉ đạt 87,5%. Như vậy, khi sấy rong nho bằng kỹ thuật sấy lạnh kết hợp bức xạ hồng ngoại với cường độ chiếu bức xạ hồng ngoại càng cao thì tỷ lệ hoàn nguyên của sản phẩm rong sấy càng thấp. *Về hoạt tính chống oxy hóa tổng: kết quả phân tích ở hình 3.19 cho thấy hoạt tính chống oxy hóa tổng của rong sấy với cường độ chiếu bức xạ hồng ngoại khác nhau thì khác nhau và cường độ chiếu bức xạ hồng ngoại càng cao thì hoạt tính chống oxy hóa tổng của rong nho khô càng giảm. Cụ thể, ở chế độ sấy với cường độ chiếu bức xạ hồng ngoại bằng 0,5 klux thì hoạt tính chống oxy hóa tổng của rong sấy là 25.785 mcgVTMC/g sản phẩm. Ở chế độ sấy với cường độ chiếu bức xạ hồng ngoại bằng 1 klux thì hoạt tính chống oxy hóa tổng của rong sấy lại là 23.669 mcgVTMC/g sản phẩm, còn ở chế độ sấy với cường độ chiếu bức xạ hồng ngoại là 1,5 klux thì hoạt tính chống oxy hóa tổng của rong sấy là 21.132 mcgVTMC/g sản phẩm. Kết quả này được giải thích là do: các photon ánh sáng là các hạt mang năng lượng sẽ kích hoạt gây ion hóa và phá vỡ cấu trúc của các chất có khả năng chống oxy hóa như chlorophyll, polyphenol, vitamin C, có trong rong nho. Vì vậy khi sấy rong nho ở cường độ chiếu bức xạ hồng ngoại càng cao thì có hoạt chất chống oxy hóa tổng của rong nho khô càng giảm. Từ các kết quả phân tích trên cho thấy khi sấy rong nho lạnh kết hợp BXHN với cường độ chiếu 1 klux thì sản phẩm rong sấy có chất lượng cảm quan, khả năng hoàn nguyên, hoạt tính chống oxy hóa tổng cao nhất. Chính vì thế cường độ chiếu sáng của đèn hồng ngoại là 1,0 klux được lựa chọn làm các thông số kỹ thuật cho quá trình sấy. 3.3.2. Xác định miền tối ưu cho các thông số của quá trình sấy 3.3.2.1. Xác định miền tối ưu về nhiệt độ sấy Tiến hành 6 mẫu thí nghiệm, mỗi mẫu 2kg rong nho nguyên liệu, sau khi rửa, xử lý sorbitol, chần và sấy khô rong bằng kỹ thuật sấy lạnh kết hợp bức xạ hồng ngoại ở cường độ chiếu 1klux với nhiệt độ sấy thay đổi trong khoảng 30÷550C. Kết thúc quá trình sấy, tiến hành lấy mẫu đánh giá chất lượng cảm quan và tỷ lệ hoàn nguyên của rong sấy. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.17. 87 Bảng 3.17. Chất lượng cảm quan và tỷ lệ hoàn nguyên của rong nho sấy lạnh ở nhiệt độ và thời gian sấy khác nhau Nhiệt độ sấy (0C ) Thời gian sấy (giờ) Tỷ lệ hoàn nguyên (%) Tổng điểm CLCQ (Điểm) 30 4,25 90,02 18,16 35 4,00 91,35 17,84 40 3,50 93,46 18,60 45 3,50 94,13 18,76 50 3,25 95,00 18,24 55 3,00 94,48 17,34 Từ các kết quả phân tích trình bày ở bảng 3.17 cho thấy khi tăng nhiệt độ sấy thì thời gian sấy được rút ngắn và trong khoảng nhiệt độ sấy rong từ 30 ÷ 500C thì rong sấy thu được có chất lượng cảm quan thể hiện qua tổng điểm cảm quan cao và tỷ lệ hoàn nguyên phục hồi trạng thái ban đầu trên 90% so với rong tươi ban đầu. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khi sấy rong nho ở nhiệt độ 450C thì rong khô thu được có chất lượng cảm quan cao nhất đạt 18,76 điểm và tỷ lệ hoàn nguyên đạt 94,13% so với rong nho tươi ban đầu. Ngoài ra, khi sấy rong nho ở nhiệt độ 500C thì rong khô thu được có tỷ lệ hoàn nguyên đạt cao nhất 95,00% so với rong nho tươi ban đầu, nhưng chất lượng cảm quan cao chỉ đạt 18,24 điểm, thấp hơn tổng điểm chất lượng cảm quan của mẫu rong sấy ở nhiệt độ 450C. Khi tiếp tục tăng nhiệt độ sấy tăng cao hơn 500C, cụ thể là tăng lên 550C thì chất lượng cảm quan của rong sấy thể hiện qua tổng điểm cảm quan chất lượng và tỷ lệ hoàn nguyên đều giảm thấp hơn so với mẫu rong sấy ở 500C, chỉ còn tương ứng là 17,34 điểm và 94,48%. Sở dĩ có hiện tượng này là do nhiệt độ sấy cao làm biến đổi màu của rong nho sấy theo hướng mất màu xanh tự nhiên. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, khi nhiệt độ sấy thấp dẫn tới thời gian sấy buộc phải kéo dài làm cho rong cũng bị biến đổi chất lượng theo hướng rong bị mềm, có mùi tanh khó chịu và đặc biệt khối rong bị vón cục dẫn đến tỷ lệ hoàn nguyên của rong sấy thu được lại thấp. Từ các phân tích ở trên cho thấy sấy rong nho theo kỹ thuật sấy lạnh kết hợp bức xạ hồng ngoại 1klux, với nhiệt độ sấy trong khoảng 30 ÷500C là phù hợp và nhiệt độ sấy 450C cho rong khô có chất lượng cảm quan cao nhất và tỷ lệ hoàn nguyên đạt mức cao hàng đầu. Do vậy theo luận án quyết định chọn miền tối ưu cho nhiệt độ sấy rong 88 nho theo kỹ thuật sấy lạnh kết hợp bức xạ hồng ngoại là 30 ÷500C và nhiệt độ để cố định cho các lần nghiên cứu tiếp theo là 450C. 3.1.2.2. Xác định miền tối ưu về vận tốc gió Tiến hành 6 mẫu thí nghiệm, mỗi mẫu 2kg rong nho nguyên liệu, sau khi rửa, ngâm dung dịch sorbitol, chần rong ở nhiệt độ 850C trong thời gian 10 giây và sấy rong bằng kỹ thuật sấy lạnh kết hợp bức xạ hồng ngoại với tốc độ gió thay đổi trong khoảng 1m/s ÷3,5m/s. Sấy rong đến độ ẩm 15±1% thì ngừng quá trình sấy và lấy mẫu đánh giá chất lượng cảm quan và tỷ lệ hoàn nguyên. Kết quả đánh giá được trình bày ở bảng 3.18. Bảng 3.18. Chất lượng cảm quan và tỷ lệ hoàn nguyên của rong nho sấy lạnh với vận tốc gió và thời gian sấy khác nhau Vận tốc gió (m/s) Thời gian sấy (giờ) Tỷ lệ hoàn nguyên (%) Tổng điểm CLCQ (Điểm) 1,00 4,25 90,02 18,16 1,50 4,50 93,69 18,27 2,00 4,75 94,00 18,61 2,50 4,45 94,97 18,61 3,00 4,00 90,91 18,56 3,50 4,15 90,42 18,06 Từ các kết quả phân tích trình bày ở bảng 3.18 cho thấy khi sấy rong nho ở vận tốc gió thay đổi trong khoảng 1÷3m/s, thì tất cả các mẫu rong sấy thu được đều có chất lượng cảm quan > 18 điểm và tỷ lệ rong hoàn nguyên cao >90% so với rong nho tươi ban đầu. Khi sấy rong ở tốc độ gió > 3m/s thì rong sấy thu được có tỷ lệ hoàn nguyên và chất lượng cảm quan thấp hơn khi rong sấy với tốc độ gió trong khoảng 1÷3m/s. Kết quả này được lý giải khi tăng vận tốc gió, dẫn đến quá trình tách ẩm ở bề mặt rong mạnh làm bề mặt rong bị khô nhanh do quá trình khuếch tán ngoại mạnh hơn khuếch tán nội dẫn tới bề mặt của sản phẩm rong nho bị biến dạng mạnh, sợi rong khô dính chặt vào nhau. Chính sự biến dạng bề mặt quá mạnh ở chế độ sấy sử dụng vận tốc gió lớn chẳng hạn 3,0m/s dẫn đến cấu trúc rong bị “xơ” hóa, ép chặt do quá trình khô cưỡng bức. Vì thế khi ngâm nước rong sấy ở tốc độ gió cao, 3,0m/s có tỷ lệ hoàn 89 nguyên thấp. Do vậy không nên sấy rong nho ở tốc độ gió quá cao. Từ các phân tích ở trên cho thấy sấy rong nho theo kỹ thuật sấy lạnh kết hợp bức xạ hồng ngoại với vận tốc gió trong khoảng 1-3m/s là phù hợp. Do vậy theo luận án quyết định chọn miền tối ưu cho vận tốc gió của quá trình sấy rong nho là 1-3m/s. 3.1.2.3. Xác định miền tối ưu về chiều dày nguyên liệu sấy Tiến hành 6 mẫu thí nghiệm, mỗi mẫu 2kg rong nho nguyên liệu, sau khi rửa, ngâm rong trong dung dịch sorbitol, chần rong ở nhiệt độ 850C trong thời gian 10 giây và sấy rong bằng kỹ thuật sấy lạnh kết hợp bức xạ hồng ngoại với chiều dày lớp rong sấy khác nhau trong khoảng từ 0,5cm ÷3,5cm. Sấy rong đến độ ẩm 15±1% thì ngừng quá trình sấy và lấy mẫy đánh giá chất lượng cảm quan và tỷ lệ hoàn nguyên của rong sấy. Kết quả được trình bày ở bảng 3.19. Bảng 3.19. Chất lượng cảm quan và khả năng hoàn nguyên của rong nho sấy lạnh với chiều dày nguyên liệu và thời gian sấy khác nhau Chiều dày nguyên liệu (cm) Thời gian sấy (giờ) Tỷ lệ hoàn nguyên (%) Tổng điểm CLCQ (Điểm) 0,5 3,75 86,12 18,0 1,0 4,0 89,02 18,16 1,5 4,1 92,14 18,44 2,0 4,5 94,58 18,72 3,0 6,5 89,36 18,26 3,50 7,50 87,75 17,42 Từ các kết quả phân tích trình bày ở bảng 3.19 cho thấy chiều dày lớp nguyên liệu trong buồng sấy có ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan thể hiện qua tổng điểm cảm quan chất lượng và ảnh hưởng đến tỷ lệ hoàn nguyên của rong nho sau sấy, lớp nguyên liệu sấy càng dày thì thời gian sấy càng dài. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong khoảng độ dày nguyên liệu sấy từ 0,5cm đến 2cm, càng tăng chiều dày nguyên liệu sấy thời gian sấy càng dài, trái lại chất lượng cảm quan, tỷ lệ hoàn nguyên của rong sấy càng cao và khi chiều dày nguyên liệu sấy là 2 cm thì chất lượng cảm quan, tỷ lệ hoàn nguyên của rong sấy đạt mức cao nhất. Cụ thể tương ứng với chiều dày nguyên liệu sấy là 0,5 cm, 1cm và 2cm thì thời gian sấy, chất lượng cảm quan và tỷ lệ hoàn nguyên tương ứng là: (3,17 giờ, 18 điểm và 86,00%), (4,00 giờ, 18,16 điểm và 90 89,02%) và (4,50 giờ, 18,72 điểm và 94,58%). Khi tăng chiều dày lớp nguyên liệu lớn hơn 2cm thì càng tăng chiều dày lớp nguyên liệu, chất lượng cảm quan và tỷ lệ hoàn nguyên của rong sấy càng giảm. Kết quả này có thể giải thích do khi chiều dày nguyên liệu sấy tăng, quá trình thoát hơi nước bị hạn chế do diện tích tiếp xúc bề mặt của nguyên liệu với môi trường bị hạn chế do nguyên liệu lớp dưới bị phía trên che phủ. Do vậy, lớp rong bề mặt sản phẩm có quá trình thoát ẩm mạnh sẽ được làm khô trước còn lớp phía dưới do quá trình thoát ẩm kém nên được làm khô sau. Vì thế dẫn tới thời gian sấy kéo dài, gây ra những biến đổi xấu về trạng thái, màu sắc và tỷ lệ hoàn nguyên của sản phẩm. Từ các phân tích ở trên cho thấy sấy rong nho theo kỹ thuật sấy lạnh kết hợp bức xạ hồng ngoại với chiều dày lớp nguyên liệu trong khoảng 1÷3cm là phù hợp. Do vậy luận án quyết định chọn miền tối ưu cho chiều dày lớp nguyên liệu trong buồng sấy rong nho là 1÷3cm. 3.1.2.4. Xác định khoảng cách bức xạ từ đèn hồng ngoại đến bề mặt rong nho Tiến hành 5 mẫu thí nghiệm, mỗi mẫu 2kg rong nho nguyên liệu, sau khi rửa, ngâm trong dung dịch sorbitol, chần và sấy rong theo kỹ thuật sấy lạnh kết hợp bức xạ hồng ngoại với khoảng cách từ đèn hồng ngoại đến bề mặt mẫu khác nhau trong khoảng từ 5 ÷25cm. Sấy rong đến độ ẩm 15±1% thì ngừng quá trình sấy và lấy mẫu đánh giá chất lượng cảm quan và tỷ lệ hoàn nguyên của rong sấy. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.20. Bảng 3.20. Chất lượng cảm quan và khả năng hoàn nguyên của rong nho sấy lạnh với khoảng cách chiếu bức xạ hồng ngoại và thời gian sấy khác nhau Khoảng cách chiếu (cm) Thời gian sấy (giờ) Tỷ lệ hoàn nguyên (%) Tổng điểm CLCQ (Điểm) 5 4,25 90,02 18,16 10 5,00 94,52 18,64 15 5,25 94,49 18,66 20 5,70 93,91 18,42 25 6,50 87,79 17,32 Từ các kết quả phân tích trình bày ở bảng 3.20 cho thấy khoảng cách chiếu bức xạ hồng ngoại có ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan thể hiện qua tổng điểm cảm 91 quan chất lượng và ảnh hưởng đến tỷ lệ hoàn nguyên của rong nho sấy. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong khoảng cách chiếu bức xạ hồng ngoại từ 5cm đến 15 cm, càng tăng khoảng cách chiếu thì tỷ lệ hoàn nguyên của rong khô càng tăng và đạt cực đại 94,45% so với rong tươi ban đầu khi khoảng cách chiếu là 10cm và chất lượng cảm quan cũng tăng, đạt cực đại 18,66 điểm khi khoảng cách chiếu là 15cm. Mặt khác kết quả phân tích thống kê còn cho thấy sự chênh lệch giữa tỷ lệ hoàn nguyên, chất lượng cảm quan của rong sấy khi khoảng cách chiếu bức xạ hồng ngoại là 10cm và 15cm không có ý nghĩa thống kê, tức là số liệu phân tích về tỷ lệ hoàn nguyên, chất lượng cảm quan của rong sấy khi khoảng cách chiếu bức xạ hồng ngoại là 10cm và 15cm không có sự khác biệt. Sau đó, càng tăng khoảng cách chiếu bức xạ hồng ngoại thì tỷ lệ hoàn nguyên, chất lượng cảm quan của rong sấy càng giảm. Kết quả này có thể được giải thích như sau: khi khoảng cách chiếu bức xạ hồng ngoại gần, các photon ánh sánh có động năng lớn kích hoạt phân tử nước làm quá trình thoát ẩm xảy ra nhanh, mạnh dẫn tới bề mặt sản phẩm rong nho sấy bị biến dạng mạnh, chính sự biến dạng mạnh có thể là nguyên nhân làm giảm tỷ lệ hoàn nguyên và chất lượng cảm quan của rong sấy. Khi tăng khoảng cách chiếu bức xạ hồng ngoại > 20cm, do khoảng cách chiếu dài nên năng lượng của pho ton ánh sáng thấp dẫn đến quá trình thoát ẩm chậm dẫn đến thời gian sấy kéo dài làm rong sấy có tỷ lệ hoàn nguyên và chất lượng cảm quan thấp hơn các mẫu sấy có khoảng cách chiếu bức xạ hồng ngoại ngắn hơn.
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_say_kho_rong_nho_caulerpa_lentillifera_j.pdf
82. Hoang Thai Ha - Nhung dong gop moi.pdf
82. Hoang Thai Ha - TTLA tieng Anh.pdf
82. Hoang Thai Ha - TTLA tieng Viet.pdf