Luận án Nghiên cứu sinh trưởng và cấu trúc làm cơ sở khoa học đề xuất biện pháp kỹ thuật góp phần kinh doanh rừng trồng tếch (Tectona grandis L. F.) tại Sơn La

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu sinh trưởng và cấu trúc làm cơ sở khoa học đề xuất biện pháp kỹ thuật góp phần kinh doanh rừng trồng tếch (Tectona grandis L. F.) tại Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sinh trưởng và cấu trúc làm cơ sở khoa học đề xuất biện pháp kỹ thuật góp phần kinh doanh rừng trồng tếch (Tectona grandis L. F.) tại Sơn La

thưa khi nuôi dưỡng rừng trồng Tếch tại khu vực nghiên cứu. 4.4. Nghiên cứu sinh trƣởng, tăng trƣởng rừng trồng Tếch Khi nghiên cứu sinh trưởng cây cá lẻ và lâm phần cần quan tâm đến mọi yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng. Có rất nhiều nhân tố tác động. Nhân tố bên trong bao gồm: nhân tố di truyền, biến dị, khả năng thích ứng, khả năng đồng hóa - dị hóa, khả năng cạnh tranh với môi trường. Các nhân tố bên ngoài có thể kể đến như là: khí 77 hậu thời tiết, thủy văn, lửa rừng, địa hình, địa chất, đất đai, kỹ thuật gây trồng và kinh doanh, nuôi dưỡng và các hoạt động khác của con người. Mỗi nhân tố trên lại chứa đựng rất nhiều yếu tố thành phần tác động, ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống cây rừng. Nhiều công trình khoa học đã nghiên cứu quan hệ giữa cây rừng và rừng với các nhân tố ngoại cảnh đều cho rằng mọi hoạt động sống của rừng có mối quan hệ mật thiết với môi trường xung quanh. Nhưng không thể đồng thời một lúc có thể nghiên cứu hết các nhân tố tác động tới sinh trưởng của cây. Nhiều nhà khoa học đã tìm cách khống chế, tách, gộp, cố định một số nhân tố để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố chính nào đó mà thôi. Tuy nhiên, khi cô lập một nhân tố nào đó khó tránh khỏi những sai số do sự chủ định cô lập hóa của nhà nghiên cứu gây ra. Do đó, tính độc lập ở đây cũng chỉ mang ý nghĩa tương đối và nhà nghiên cứu cố gắng tìm cách loại trừ các sai số đó. Đề tài chủ yếu quan tâm đến ba chỉ tiêu sinh trưởng là sinh trưởng đường kính (D1,3), chiều cao (Hvn) và thể tích (V) của cây rừng, xem xét chúng trong mối quan hệ mật thiết với cấp đất. 4.4.1. Khảo sát các hàm sinh trưởng Để xác định quy luật sinh trưởng từng đại lượng D, H, V cho cây bình quân trên cấp đất II và III từ số liệu thực nghiệm. Tác giả đã sử dụng hàm Gompertz và Schumacher để mô tả và được tổng hợp ở bảng 4.18. Bảng 4.18. Số liệu cây bình quân trên cấp đất II và III Cấp đất II Cấp đất III A D H V A D H V 1 0,00 0,72 0,00005 1 0,00 0,66 0,00005 2 3,84 1,93 0,0013 2 2,41 1,57 0,00114 3 5,02 2,82 0,0054 3 4,19 2,5 0,00443 4 6,76 4,12 0,01256 4 5,25 3,65 0,00995 5 8,18 5,37 0,02233 5 6,33 4,88 0,01727 6 9,44 6,95 0,03411 6 7,29 6,27 0,02594 7 10,56 8,13 0,04738 7 8,21 7,66 0,03558 8 11,40 9,32 0,06174 8 9,29 8,71 0,04589 9 12,37 10,44 0,07686 9 10,21 9,75 0,05666 10 13,19 11,51 0,09248 10 11,10 10,64 0,06772 11 13,47 12,29 0,10843 11 11,67 11,32 0,07894 12 14,88 12,73 0,12456 12 12,78 11,55 0,09023 13 15,74 12,92 0,14075 13 13,72 11,7 0,10153 78 Từ số liệu thực nghiệm, đã so sánh kết quả phân tích số liệu của các hàm lý thuyết, từ đó chọn hàm phù hợp nhất để mô tả quy luật sinh trưởng đường kính (D1,3), chiều cao (Hvn) và thể tích (V) bằng tiêu chuẩn R 2 . Kết quả được trình bày trong bảng 4.19. Bảng 4.19. So sánh sự phù hợp của hàm lý thuyết mô tả quy luật sinh trƣởng D, H, V bằng tiêu chuẩn R2 Cấp đất II Hàm Gompertz Y = b0*exp(-b1*exp(-b2*A)) Hàm Schumacher Y = b0*exp(-b1/A^b2) Hàm y/x m b c R 2 m b C R 2 D 16,05 2,89 0,28 0,977 48,12 3,57 0,54 0,983 H 14,93 3,64 0,25 0,998 53,03 4,53 0,50 0,994 V 0,294 6,56 0,20 0,999 2,46 10,84 0,50 0,999 Phương trình mô tả sinh trưởng D = 16,05*exp(-2,89*exp(-0,28*A)) H = 14,93*exp(-3,64*exp(-0,25*A)) V = 0,294*exp(-6,56*exp(-0,202*A)) Phương trình mô tả sinh trưởng D = 48,12*exp(-3,57/A^0,54) H = 53,03*exp(-4,53/A^0,50) V = 2,46*exp(-10,84/A^0,50) Cấp đất III Hàm Gompertz Hàm Schumacher Hàm y/x m b c R 2 m b C R 2 D 15,18 2,95 0,23 0,981 79,86 4,52 0,36 0,993 H 13,25 3,94 0,28 0,998 31,73 5,12 0,64 0,992 V 0,248 6,55 0,201 0,999 1,94 10,43 0,59 0,999 Phương trình mô tả sinh trưởng D = 15,18*exp(-2,95*exp(-0,23*A)) H = 13,25*exp(-3,94*exp(-0,28*A)) V = 0,248*exp(-6,55*exp(-0,201*A)) Phương trình mô tả sinh trưởng D = 79,86*exp(-4,52/A^0,36) H = 31,73*exp(-5,12/A^0,64) V = 1,94*exp(-10,433/A^0,59) Khi khảo sát hai hàm cơ bản này cho thấy, mọi chỉ số sinh trưởng tăng trưởng đều thể hiện từ hàm cơ bản tức hàm sinh trưởng Y có thể tính được hàm tăng trưởng hay tốc độ sinh trưởng Y’ ở bất kỳ thời điểm Ta nào, từ đó tính được lượng tăng 79 trưởng tối đa Y’max, xác định được điểm uốn sinh trưởng và các giá trị Y, X của điểm uốn khi Y’’= 0, suy diễn được tăng trưởng bình quân ∆y, và các hàm suất tăng trưởng Py = Y’/Y. Kết quả bảng 4.19 cho thấy, cả hai hàm lý thuyết đều mô tả tốt quá trình sinh trưởng D, H, V cho cây bình quân trên hai cấp đất với hệ số xác định rất cao, R2 từ 0,981 - 0,999. Tuy nhiên, hàm Gompertz có nhược điểm là đồ thị mô tả quá trình sinh trưởng các nhân tố điều tra không xuất phát từ gốc tọa độ, khi X = 0 thì Y = m.e -a > 0, còn hàm Schumacher có ưu điểm là các đồ thị mô tả quá trình sinh trưởng xuất phát từ gốc tọa độ 0 (0,0), có một điểm uốn, có một tiệm cận nằm ngang đáp ứng được yêu cầu biểu thị một đường cong sinh trưởng. Hàm Schumacher cũng đã được các tác giả Trinh Đức Huy (1988) [27], Lê Hồng Phúc (1996) [47], Bùi Việt Hải (1996) [12] dùng mô tả sinh trưởng chiều cao làm cơ sở lập biểu cấp đất cho loài cây Thông ba lá, Bồ đề. Vũ Tiến Hinh và cộng sự (2000) [18] khi lập biểu sinh trưởng và sản lượng cho loài cây Sa mộc, Thông đuôi ngựa, Mỡ ở các tỉnh phía Bắc và Đông Bắc Việt Nam đã chọn hàm Gompetz để mô tả quy luật sinh trưởng D, H, V cho cây bình quân theo đơn vị cấp đất. Võ Đại Hải và cộng sự (2008) [10] đã áp dụng các hàm Gompetz, Schumacher và Jhon - Schumacher để mô tả quy luật sinh trưởng D, H, V theo đơn vị tuổi và cấp đất cho các loài Thông mã vĩ, Thông nhựa, Thông ba lá, Keo lai, Keo lá tràm, Mỡ và Bạch đàn Urophylla trồng thuần loài ở Việt Nam. Khi nghiên cứu hai hàm sinh trưởng trên đối tượng rừng Thông ba lá, Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công Khanh (1999) [37] cũng có nhận xét tương tự. Sau đó, tác giả dùng hàm Schumacher mô tả D, H, V cây bình quân theo đơn vị cấp đất làm cơ sở lập biểu sản lượng cho rừng Thông ba lá, vì hàm sinh trưởng này xuất phát từ gốc tọa độ. Từ kết quả thử nghiệm ở trên, đề tài đã chọn hàm Schumacher để mô tả quy luật sinh trưởng, tăng trưởng các nhân tố D, H, V cho cây bình quân theo đơn vị cấp đất rừng trồng Tếch thuần loài tại Sơn La. 80 4.4.2. Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng đường kính 4.4.2.1. Sinh trưởng đường kính Để làm rõ quá trình sinh trưởng đường kính thân cây, trước hết cần phải xây dựng mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa D1,3 với tuổi cây (A, năm). Sau đó giải tích mô hình dự đoán tăng trưởng thường xuyên hàng năm (Zd, cm/năm), lượng tăng trưởng bình quân chung (∆d, cm/năm) và suất tăng trưởng hàng năm (Pd,%). Để mô tả quá trình sinh trưởng, tác giả đã sử dụng hàm Schumacher. Kết quả được trình bày trong bảng 4.20. Bảng 4.20. Mô hình sinh trƣởng 𝐃 rừng trồng Tếch bằng hàm Schumacher Cấp đất Tham số của phƣơng trình Phƣơng trình sinh trƣởng Số hiệu PT m b c R 2 II 48,126 3,571 0,540 0,983 D =48,126*exp(3,571/A**0,440) 4.1 III 79,864 4,521 0,369 0,993 D =79,864*exp(4,621/A**0,369) 4.2 Từ phương trình (4.1-4.2) xác định đường cong sinh trưởng D của rừng trồng Tếch trên hai cấp đất cho khu vực Sơn La. Những giá trị sinh trưởng 𝐷 từ tuổi 14 trở lên là giá trị nội suy và chỉ có ý nghĩa tham khảo để phân tích và dự đoán chiều hướng sinh trưởng đường kính. Quá trình này được mô phỏng trong hình 4.8. Hình 4.8. Đường cong sinh trưởng 𝑫 trên cấp đất II và III rừng trồng Tếch 0 5 10 15 20 25 30 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 Tuổi (A) D1,3 (cm) Dbq (II) Dbq(III) 81 4.4.2.2. Tăng trưởng đường kính Căn cứ vào phương trình (4.1-4.2), tính lượng tăng trưởng thường xuyên và tăng trưởng định kỳ đường kính Zd, ∆d. Khi giải phương trình (4.1-4.2), có thể xác định được những đại lượng như sau: - Ở cấp đất II: Zd= 48,126*3,571*0,440*A^(-0,440-1)*exp(-3,571*A^(-0,440)) ∆d = (48,126*exp(-0,440/A^3,571))/A - Cấp đất III: Zd= 79,864*4,621*0,369*A^(-0,369-1)*exp(-4,621*A^(-0,369)) ∆d = (79,864*exp(-4,621/A^0,369))/A Kết quả tăng trưởng đường kính trên hai cấp đất trình bày trong bảng 4.21. Bảng 4.21. Sinh trƣởng và tăng trƣởng đƣờng kính rừng trồng Tếch Cấp đất II Cấp đất III A 𝐃𝟏,𝟑 (cm) Zd (cm/n) ∆d (cm/n) Pd% A 𝐃𝟏,𝟑 (cm) Zd (cm/n) ∆d (cm/n) Pd% 1 0 2,00 1,35 1 1 0 1,34 0,78 1 2 3,83 2,12* 1,73 60,88 2 2,41 1,38 1,11 64,75 3 5,00 1,71 1,77* 34,95 3 4,19 1,47* 1,22 42,36 4 6,76 1,47 1,72 23,03 4 5,25 1,27 1,25* 26,67 5 8,17 1,28 1,65 16,59 5 6,33 1,17 1,24 19,66 6 9,43 1,13 1,58 12,68 6 7,29 1,07 1,22 15,29 7 10,55 1,00 1,50 10,09 7 8,21 0,99 1,19 12,35 8 11,40 0,90 1,43 8,29 8 9,29 0,92 1,16 10,26 9 12,24 0,82 1,37 6,96 9 10,21 0,86 1,13 8,72 10 13,19 0,75 1,31 5,96 10 11,1 0,80 1,10 7,53 11 13,46 0,69 1,26 5,18 11 11,67 0,75 1,07 6,60 12 14,84 0,63 1,21 4,56 12 12,78 0,71 1,04 5,84 13 15,73 0,59 1,16 4,05 13 13,72 0,67 1,02 5,23 14 16,62 0,55 1,12 3,63 14 14,66 0,64 0,99 4,72 15 17,51 0,51 1,08 3,28 15 15,6 0,60 0,97 4,29 16 18,4 0,48 1,04 2,99 16 16,53 0,58 0,94 3,92 17 19,29 0,45 1,01 2,73 17 17,47 0,55 0,92 3,60 18 20,18 0,43 0,98 2,51 18 18,41 0,53 0,90 3,33 19 21,06 0,40 0,95 2,32 19 19,35 0,50 0,88 3,09 20 21,95 0,38 0,92 2,15 20 20,29 0,48 0,86 2,88 21 22,84 0,37 0,90 2,00 21 21,23 0,46 0,84 2,69 22 22,73 0,35 0,87 1,87 22 22,16 0,45 0,82 2,52 23 24,61 0,34 0,85 1,75 23 23,10 0,43 0,81 2,37 24 25,50 0,32 0,83 1,65 24 24,04 0,42 0,79 2,23 25 26,39 0,31 0,81 1,55 25 24,98 0,40 0,78 2,11 82 Kết quả bảng 4.21 cho thấy, đường kính thân cây Tếch sinh trưởng khá nhanh trong 7 năm đầu sau khi trồng, tăng trưởng mạnh nhất ở tuổi 2 - 3, sau đó tăng trưởng chậm dần, cụ thể như sau: Ở cấp đất II, lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm Zd đạt giá trị cực đại 2,12 (cm/năm) ở tuổi 2, sau đó giảm dần và ở tuổi 7 lượng tăng trưởng thường xuyên Zd đạt 1,00 cm/năm. Từ tuổi 8 đến tuổi 25, lượng tăng trưởng thường xuyên Zd giảm từ 0,9058 cm/năm đến 0,3189 cm/năm, lượng tăng trưởng thường xuyên Zd từ tuổi 8 - 25 bình quân là 0,518 cm/năm. Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆d đạt giá trị cực đại ở tuổi 3 là 1,77 cm/năm, sau đó giảm dần từ tuổi 4 đến tuổi 25. Ở cấp đất III, lượng tăng trưởng thường xuyên Zd đạt giá trị cực đại 1,4725 (cm/năm) ở tuổi 3, sau đó giảm dần và ở tuổi 6 lượng tăng trưởng thường xuyên Zd đạt 1,0784 cm/năm. Từ tuổi 7 đến tuổi 25, lượng tăng trưởng thường xuyên Zd giảm từ 0,9963 - 0,4059 cm/năm, lượng tăng trưởng thường xuyên Zd từ tuổi 7 - 25 bình quân đạt 0,623 cm/năm. Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆d đạt giá trị cực đại là 1,2503 cm/năm ở tuổi 4, sau đó giảm dần từ tuổi 5 đến tuổi 25. Như vậy, lượng tăng trưởng thường xuyên Zd và lượng tăng trưởng bình quân chung ∆d ở cấp đất II luôn lớn hơn cấp đất III. Thời điểm đạt được ZDMax và ∆DMax ở hai cấp đất có sự khác nhau về thời gian và được trình bày ở hình 4.9 - 4.10. Hình 4.9 - Biến đổi Zd và ∆d trên cấp đất II Hình 4.10 - Biến đổi Zd và ∆d trên cấp đất III 0 0.5 1 1.5 2 2.5 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 Tuổi (A) D1,3 (cm) Zd ∆d 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 Tuổi (A) D1,3 (cm) Zd ∆d 83 Căn cứ vào quy trình khảo sát cho thấy, suất trăng trưởng PD% biến đổi theo quy luật tuổi càng tăng suất tăng trưởng càng giảm. Phương trình suất tăng trường được suy diễn từ phương trình sinh trưởng là PY =100. 𝑌′ 𝑌 = 100. 𝑐. 𝑏. 𝐴−𝑐−1. Kết quả tìm được hàm tương ứng cho từng cấp đất như sau: PD(II) = 100*48,126*3,571*A^(-48,126 -1) PD(III) = 100*79,864*4,621*A^(-79,864-1) Ly Meng Seang (2009) [67] khi nghiên cứu cây Tếch ở tỉnh Kampong Cham - Campuchia cho thấy, trên cấp đất II lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm Zd và lượng tăng trưởng bình quân năm ∆d đạt giá trị là 1,65 cm/năm và 2,13 cm/năm ở tuổi 2. Tương tự, suất tăng trưởng Pd% đạt khá cao ở tuổi 2 (38,7%), sau đó giảm còn 8,4% ở tuổi 8 và 3,4% ở tuổi 18. Từ đó tác giả đi đến kết luận, sinh trưởng và tăng trưởng đường kính của rừng trồng Tếch tại Campuchia đạt giá trị cực đại trước tuổi 8, sau đó giảm dần. Kết quả này cũng phù hợp với những nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Văn Thêm (2002) [40] và Mạc Văn Chăm (2005) [3] khi nghiên cứu về rừng trồng Tếch ở miền Đông Nam Bộ (Việt Nam). So sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên cho thấy, kết quả nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng đường kính của rừng trồng Tếch tại Sơn La cũng không nằm ngoài quy luật trên. 4.4.3. Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng chiều cao 4.4.3.1. Sinh trưởng chiều cao Tương tự như sinh trưởng đường kính, để làm rõ quá trình sinh trưởng chiều cao trước hết cần xây dựng mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa H với tuổi cây (A, năm). Sau đó giải tích mô hình dự đoán tăng trưởng thường xuyên hàng năm (Zh, m/năm), lượng tăng trưởng bình quân chung (∆h, cm/năm) và suất tăng trưởng hàng năm (Ph,%). Kết quả nghiên cứu cho thấy, giữa chiều cao (H, m) với tuổi cây (A, năm) tồn tại mối quan hệ chặt chẽ bằng hàm Schumacher. Phương trình cụ thể cho rừng trồng Tếch được trình bày trong bảng 4.22. 84 Bảng 4.22. Mô hình sinh trƣởng 𝐇 rừng trồng Tếch bằng hàm Schumacher Cấp đất Tham số của phƣơng trình Phƣơng trình tƣơng quan Số hiệu PT m b c R2 II 53,038 5,034 0,508 0,994 H = 53,038*exp(5,034/A**0,508) 4.3 III 31,731 5,228 0,664 0,992 H = 31,731*exp(-5,228/A**0,664) 4.4 Từ phương trình (4.3-4.4) xác định được đường cong H cho rừng trồng Tếch trên hai cấp đất và những giá trị sinh trưởng 𝐻 từ tuổi 14 trở lên chỉ có ý nghĩa tham khảo. Đồ thị mô phỏng quy luật sinh trưởng chiều cao được trình bày trong hình 4.11. Hình 4.11. Đường cong sinh trưởng 𝑯 trên cấp đất II và III rừng trồng Tếch 4.4.3.2. Tăng trưởng chiều cao Căn cứ vào phương trình (4.3-4.4) tính lượng tăng trưởng thường xuyên và tăng trưởng bình quân chiều cao Zh, ∆h. Khi giải phương trình (4.3-4.4), xác định được những đại lượng như sau: - Ở cấp đất II: Zh= 53,038*5,034*0,508*A^(-0,508-1)*exp(-5,034*A^(-0,508)) ∆h = (53,038*exp(-5,034/A^0,508))/A - Cấp đất III: Zh = 31,731*5,228*0,664*A^(-0,664-1)*exp(-5,228*A^(-0,664)) ∆h = (31,731*exp(-5,228/A^0,664))/A 0 5 10 15 20 25 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 Tuổi (A) Hvn (m) Hbq(II) Hbq(III) 85 Kết quả tăng trưởng chiều cao trên hai cấp đất trình bày trong biểu 4.23. Bảng 4.23. Sinh trƣởng và tăng trƣởng chiều cao rừng trồng Tếch Cấp đất II Cấp đất III A 𝐇 (m) Zh (m/năm) ∆h (m/năm) Ph% A 𝐇 (m) Zh (m/năm) ∆h (m/năm) Ph% 1 0,72 0,88 0,35 1 1 0,66 0,59 0,17 1 2 1,93 1,38 0,77 77,56 2 1,57 1,28 0,59 85,47 3 2,82 1,45* 0,99 48,27 3 2,5 1,42* 0,85 54,11 4 4,12 1,39 1,10 32,41 4 3,65 1,37 0,99 35,49 5 5,37 1,30 1,15 23,42 5 4,88 1,26 1,05 24,93 6 6,95 1,20 1,17* 17,85 6 6,27 1,14 1,06 18,51 7 8,13 1,11 1,16 14,15 7 7,66 1,03 1,08* 14,34 8 9,32 1,02 1,15 11,56 8 8,71 0,93 1,07 11,47 9 10,44 0,95 1,13 9,67 9 9,75 0,84 1,05 9,41 10 11,51 0,88 1,11 8,23 10 10,64 0,77 1,02 7,88 11 12,29 0,82 1,09 7,12 11 11,12 0,70 1,00 6,71 12 12,73 0,77 1,06 6,24 12 11,59 0,65 0,97 5,80 13 12,92 0,72 1,04 5,52 13 11,7 0,60 0,94 5,06 14 13,1 0,68 1,01 4,93 14 11,81 0,55 0,92 4,47 15 13,29 0,64 0,99 4,44 15 11,92 0,51 0,89 3,98 16 13,48 0,61 0,97 4,02 16 12,03 0,48 0,87 3,57 17 13,66 0,57 0,95 3,66 17 12,14 0,45 0,84 3,22 18 13,85 0,54 0,92 3,36 18 12,25 0,42 0,82 2,92 19 14,04 0,52 0,90 3,09 19 12,36 0,39 0,80 2,67 20 14,22 0,49 0,88 2,86 20 12,47 0,37 0,78 2,45 21 14,40 0,47 0,86 2,65 21 12,57 0,35 0,75 2,25 22 14,59 0,45 0,84 2,47 22 12,68 0,33 0,73 2,08 23 14,78 0,43 0,82 2,31 23 12,79 0,31 0,71 1,93 24 14,96 0,41 0,81 2,16 24 12,90 0,29 0,70 1,79 25 15,15 0,39 0,79 2,03 25 13,01 0,28 0,68 1,67 86 Kết quả bảng 4.23 cho thấy, sinh trưởng chiều cao cũng tăng nhanh trong 7 năm đầu, sinh trưởng chiều cao tăng trưởng mạnh từ tuổi 3 - 7 sau đó tăng trưởng chậm dần. Ở cấp đất II, lượng tăng trưởng thường xuyên Zh đạt giá trị cực đại 1,45 m/năm ở tuổi 3, sau đó giảm dần và ở tuổi 8 lượng tăng trưởng thường xuyên Zh đạt 1,02 m/năm. Từ tuổi 9 đến tuổi 25, lượng tăng trưởng thường xuyên Zh giảm từ 0,95 - 0,39 m/năm. Lượng tăng trưởng thường xuyên Zh bình quân từ tuổi 9 - 25 là 0,608 m/năm. Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆h đạt giá trị cực đại ở tuổi 6 là 1,17 m/năm, sau đó giảm dần và ở tuổi 14 lượng tăng trưởng bình quân chung ∆h đạt 1,01 m/năm, từ tuổi 15 đến tuổi 25 lượng tăng trưởng bình quân chung ∆h giảm từ 0,99 - 0,79 m/năm. Trên cấp đất III, tương tự lượng tăng trưởng thường xuyên Zh đạt giá trị cực đại 1,42 m/năm ở tuổi 3, sau đó giảm dần và ở tuổi 7 lượng tăng trưởng thường xuyên Zh đạt 1,03 m/năm. Từ tuổi 8 đến tuổi 25, lượng tăng trưởng thường xuyên Zh giảm từ 0,93 - 0,28 m/năm. Lượng tăng trưởng thường xuyên Zh từ tuổi 8 - 25 bình quân đạt 0,512 m/năm. Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆h đạt giá trị cực đại ở tuổi 7 là 1,08 m/năm, sau đó giảm dần và ở tuổi 11 tăng trưởng bình quân chung ∆h đạt 1,00 m/năm, từ tuổi 12 đến tuổi 25 lượng tăng trưởng bình quân chung ∆h giảm từ 0,97 - 0,68 m/năm. Như vậy, lượng tăng trưởng thường xuyên Zh và lượng tăng trưởng bình quân chung ∆h ở cấp đất II luôn lớn hơn cấp đất III. Thời điểm đạt được ZHMax và ∆HMax ở hai cấp đất có sự khác nhau về thời gian và được trình bày ở hình 4.12 - 4.13. Hình 4.12. Biến đổi Zh và ∆h trên cấp đất II Hình 4.13. Biến đổi Zh và ∆h trên cấp đất III 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 Tuổi (A) Hvn (m) Zh ∆h 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 Tuổi (A) Hvn (m) Zh ∆h 87 Suất trăng trưởng Ph% biến đổi theo quy luật tuổi càng tăng suất tăng trưởng càng giảm. Tương tự như với đường kính, suất tăng trưởng chiều cao cũng phù hợp với phương trình PY =100. 𝑌′ 𝑌 = 100. 𝑐. 𝑏. 𝐴−𝑐−1. Kết quả tìm được hàm tương ứng cho từng cấp đất như sau: Ph(II) = 100*53,038*5,034*A^(-53,038-1) Ph(III) = 100*31,731*5,228*A^(-31,731-1) 4.4.4. Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng thể tích 4.4.4.1. Sinh trưởng thể tích Tương tự như sinh trưởng đường kính và chiều cao, sinh trưởng thể tích cũng được mô hình hóa bằng hàm Schumacher. Kết quả được trình bày trong bảng 4.24. Bảng 4.24. Mô hình sinh trƣởng 𝐕 rừng trồng Tếch bằng hàm Schumacher Cấp đất Tham số của phƣơng trình Phƣơng trình tƣơng quan Số hiệu PT m b c R 2 II 2,464 10,84 0,509 0,999 V = 2,464*exp(-10,84/A**0,509) 4.5 III 1,945 10,43 0,596 0,999 V = 1,945*exp(-10,43/A**0,596) 4.6 Từ phương trình (4.5-4.6) xác định đường cong sinh trưởng thể tích cho rừng trồng Tếch trên hai cấp đất, và những giá trị sinh trưởng 𝑉 từ tuổi 14 trở lên chỉ có ý nghĩa tham khảo. Kết quả được mô phỏng ở hình 4.14. Hình 4.14. Đường cong sinh trưởng 𝑉 trên cấp đất II và III rừng trồng Tếch 0.0000 0.0500 0.1000 0.1500 0.2000 0.2500 0.3000 0.3500 0.4000 0.4500 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 Tuổi (A) V (m3) Vbq (II) Vbq (III) 88 4.4.4.2. Tăng trưởng thể tích Căn cứ vào phương trình (4.5-4.6) tính được lượng tăng trưởng thường xuyên và tăng trưởng định kỳ của thể tích ZV, ∆V. Khi giải phương trình (4.5-4.6), xác định được những đại lượng như sau: - Ở cấp đất II: ZV =2,464*10,846*0,509*A^(-0,509-1)*exp(-10,846*A^(-0,509)) ∆V = (2,464*exp(-10,846/A^0,509))/A - Cấp đất III: ZV = 1,945*10,433*0,596*A^(-0,5096-1)*exp(-10,433*A^(-0,596)) ∆V = (1,945*exp(10,433/A^0,596))/A Kết quả tính tăng trưởng thể tích ở hai cấp đất trình bày trong bảng 4.25. Bảng 4.25. Sinh trƣởng và tăng trƣởng thể tích rừng trồng Tếch Cấp đất II Cấp đất III A 𝐕 (m 3 ) Zv (m 3/năm) ∆V (m 3/năm) PV% A 𝐕 (m 3 ) Zv (m 3/năm) ∆V (m 3/năm) PV% 2 0,0013 0,0024 0,00053
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_sinh_truong_va_cau_truc_lam_co_so_khoa_ho.pdf
Tom tat English NCS Nguyen Cong Hoan 04-2014.pdf
Tom tat Tieng Viet NCS Nguyen Cong Hoan 04-2014.pdf
Trang TTLA Hoan-Lsinh DHTN 04-2014 Final.doc