Luận án Nghiên cứu sử dụng cây mai dương (Mimosa pigra L.) trong chăn nuôi dê thịt

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu sử dụng cây mai dương (Mimosa pigra L.) trong chăn nuôi dê thịt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sử dụng cây mai dương (Mimosa pigra L.) trong chăn nuôi dê thịt

độ tái sinh của cây Mai dương là 1,75; 1,82; 1,93 và 2,06 cm/ngày đêm. Báo cáo của Lonsdale (1992) cây Mai dương có tốc độ sinh trưởng 1,33 cm đối với cây mầm và 1,1 cm đối với cây được một năm tuổi. Theo Lonsdale (1992) cây Mai dương nảy chồi rất tốt sau khi bị cắt gốc. Theo Nguyễn Hồng Sơn và ctv. (2007) cây Mai dương trong điều kiện nóng ẩm thường sinh trưởng nhanh với tốc độ khoảng 1 - 1,2 cm/ngày và thân có thể vươn cao che lấp các cây khác và chiều cao của cây ở khu vực đất bán ngập nước khác nhau, tùy thuộc vào tuổi cây. Tốc độ tăng trưởng của cây Mai dương tương đương với một số cây đa mục đích khác như Leucaena esculanta, Leucaena pallida và Acacia anguistissima với các giá trị 1,93; 1,82 và 1,92 cm/ngày (Kanyama Phiri et al., 2000). 4.1.2.2. Thành phần hóa học của lá cây Mai dƣơng Thành phần hóa học của lá cây Mai dương ở các nghiệm thức được trình bày ở Bảng 4.5. Hàm lượng vật chất khô của lá cây Mai dương khác biệt (P=0,001) giữa các nghiệm thức, thấp nhất là nghiệm thức thu cắt ở 30 ngày (35,5%), kế tiếp là nghiệm thức thu cắt 45 và 60 ngày (37,4% và 37,1%) và cao nhất ở nghiệm thức thu cắt 90 ngày là 38,2%. Kết quả này cho thấy với nghiệm thức 30 ngày lá Mai dương còn rất non, trong khi ở nghiệm thức thu cắt 90 ngày lá đã trưởng thành. Cây Mai dương có nhu cầu dinh dưỡng thấp, do đó cây có thể phát triển trong các loại đất bao gồm cả cát nghèo dinh dưỡng như đất đỏ, đất sét pha mùn bùn và đất sét nặng nứt màu đen (Miller, 1983). Trong quá trình tiến hành thí nghiệm cho thấy cây Mai dương trồng trên các chậu không có khả năng cải tạo đất. Các cây ở các nghiệm thức sau khi kết thúc thí nghiệm đều được nhổ cả gốc lên để kiểm tra các nốt sần, tuy nhiên các nốt sần rất ít. Tình trạng đất ở các chậu trở nên cằn cỗi. Nguyên nhân được xác định là do các cây trồng trong chậu này không được cung cấp thêm bất cứ nguồn dinh dưỡng nào, cộng với sự thu cắt thường xuyên cây Mai dương trước khi cây già và rụng lá, do đó không có dinh dưỡng tái tạo cho đất từ nguồn lá rụng. Bảng 4.5. Thành phần hóa học của lá cây Mai dương (% tính trên vật chất khô) Chỉ tiêu Nghiệm thức thí nghiệm SE P NT30 NT45 NT60 NT90 Vật chất khô 35,7b 37,4a 37,1a 38,2a 0,335 0,001 Chất hữu cơ 93,2 92,5 92,8 93,1 0,304 0,406 Protein thô 22,1 a 22,0 a 20,5 b 17,6 c 0,282 0,000 Tanin 8,44 c 8,79 c 10,14 b 12,40 a 0,216 0,000 NT30: Thu cắt 30 ngày, NT45: Thu cắt 45 ngày, NT60: Thu cắt 60 ngày, NT90: Thu cắt 90 ngày. Các chữ a, b, c, d khác nhau trên cùng một hàng là có ý nghĩa thống kê (P<0,05) theo phép thử tukey Hàm lượng chất hữu cơ biến động từ 92,5 đến 93,2% và không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Kết quả hàm lượng protein thô có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (P=0,000) với các giá trị 22,1; 22,0; 20,5 và 17,6% tương ứng với các nghiệm thức thu cắt 30, 45, 60 và 90 ngày. Theo Gomez and Valdivieso (1985), hàm lượng protein thô và xơ là hai thành phần hóa học bị ảnh hưởng chủ yếu bởi tuổi của cây, khi cây tăng sinh khối và hàm lượng xơ tăng thì hàm lượng protein thô giảm. Hàm lượng protein thô của lá cây Mai dương ở các nghiệm thức thu cắt 60 và 90 tương đương với các cây đa mục đích trong nghiên cứu của Kanyama Phiri et al. (2000) gồm Leucaena esculanta, Leucaena pallida và Acacia anguistissima với các giá trị tương ứng là 20,6; 20,0 và 20,6% tính trên vật chất khô. Hàm lượng tanin của lá cây Mai dương ở các nghiệm thức thu cắt 30 đến 45 ngày thấp hơn so với các nghiệm thức thu cắt 60 đến 90 ngày (P<0,001). Hàm lượng tanin trong Mai dương là 8,44% đến 12,4% tính trên vật chất khô, cao hơn so với báo cáo của Lowry et al. (1992) với kết quả là 8,0% (tính trên vật chất khô) tanin ở cây Mai dương. Kết quả hàm lượng protein thô và tanin phù hợp với các nghiên cứu của Kamalak et al. (2010) cho rằng hàm lượng protein thô giảm dần đối với lá trưởng thành trong khi hàm lượng tanin tăng dần ở lá trưởng thành và lá già. 4.1.2.3. Hàm lƣợng tanin của lá cây Mai dƣơng qua các lứa cắt Theo Norton (2000) các hợp chất thứ cấp được hình thành như là một cơ chế phòng vệ của cây trồng đối với các tác nhân gây hại như vi sinh vật và sự tàn phá của động vật. Hàm lượng tanin của các loài thực vật biến động bởi các loài thực vật, kiểu gen, giai đoạn phát triển và bộ phận trên cây (lá, thân, phát hoa và hạt), mùa của sự tăng trưởng, các yếu tố môi trường như nhiệt độ, lượng mưa, thời gian thu cắt, rụng lá và chăn thả. Nồng độ tanin có thể được tích lũy trong suốt quá trình phát triển của cây hoặc tại một thời điểm nào đó. Tại một thời điểm thì sự tích lũy tanin có thể do sự cân bằng của carbon và nitơ trong cây. Khi cây quang hợp, cây sẽ nhận CO2 từ không khí và chuyển hóa C (từ CO2) thành các hợp chất carbon. Nhưng do có sự thiếu hụt dinh dưỡng (có thể thiếu N), hoặc ánh sáng quá cao, hoặc CO2 cao, thì C chuyển hóa này sẽ được chuyển vào hợp chất carbon nền thứ cấp và hình thành nên tanin (Estiarte et al., 2007). Cây Mai dương thu cắt ở nghiệm thức 30 ngày có tổng cộng 12 lần thu cắt sau tái sinh. Hàm lượng tanin qua 12 lần thu cắt có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P=0,007) và sự biến động về hàm lượng tanin giữa các lần thu cắt được thể hiện Bảng 4.6. Hàm lượng tanin của nghiệm thức thu cắt 30 ngày ở mức cao trong các lần thu cắt thứ 1 đến lần thu cắt thứ 4, sau đó giảm dần, thấp nhất ở lần thu cắt thứ 10 và sau đó có khuynh hướng tăng trở lại. Hàm lượng tanin của nghiệm thức thu cắt 45 ngày có sự khác giữa các lần thu cắt (P = 0,034) với các giá trị biến động từ 8,1 đến 9,6%. Hàm lượng tanin của cây Mai dương thu cắt 60 ngày ở lứa thứ 1 có giá trị 9,3% và sau đó đều ở mức cao từ 9,9 đến 10,7% với P = 0,039. Hàm lượng tanin của nghiệm thức thu cắt 90 ngày với các giá trị 12,1; 13,4; 11,4 và 12,8% tương ứng các lần thu cắt từ 1 đến 4 với P = 0,025. Bảng 4.6. Hàm lượng tanin của lá Mai dương ở các nghiệm thức qua các lần cắt Lứa thu cắt Nghiệm thức thí nghiệm NT 30 NT 45 NT 60 NT 90 Lứa 1 9,0ab 8,4 9,3b 12,1ab Lứa 2 8,8ab 9,6 10,7a 13,4a Lứa 3 9,6a 9,6 9,9ab 11,4b Lứa 4 9,4a 8,2 10,2ab 12,8ab Lứa 5 8,5ab 8,1 10,2ab - Lứa 6 8,2ab 8,2 10,6ab - Lứa 7 7,8ab 8,9 - - Lứa 8 7,8ab 9,3 - - Lứa 9 7,5ab - - - Lứa 10 6,9b - - - Lứa 11 9,1ab - - - Lứa 12 8,6ab - - - SE 0,43 0,36 0,28 0,33 P 0,007 0,034 0,039 0,025 NT30: Thu cắt 30 ngày, NT45: Thu cắt 45 ngày, NT60: Thu cắt 60 ngày, NT90: Thu cắt 90 ngày. Các chữ a, b, c, d khác nhau trên cùng một hàng là có ý nghĩa thống kê (P<0,05) theo phép thử tukey Mối liên hệ giữa hàm lượng tanin trong lá cây Mai dương với điều kiện mưa và nắng trong tự nhiên thể hiện ở Hình 4.3 và Hình 4.4. Kết quả nghiên cứu cho thấy với số giờ nắng 221 giờ hàm lượng tanin của cây Mai dương thu cắt với chu kỳ 90 ngày là 12,1% (Hình 4.3), ở tháng 3 có số giờ nắng cao nhất với giá trị là 268 giờ hàm lượng tanin của cây Mai dương thu cắt 90 ngày cũng tăng với giá trị 13,4%. Vào tháng 6 thì số giờ năng còn 154 giờ thì hàm lượng tanin cũng giảm còn 11,4% và đến tháng 9 số giờ năng tăng với số giờ là 205 thì hàm lượng tanin 12,8%. Điều này cho thấy hàm lượng tanin của cây Mai dương thu cắt với nhịp 90 ngày chịu tác động của ánh nắng. Hình 4.4 cho thấy khi lượng mưa ở mức 0 mm thì hàm lượng tanin vẫn ở mức cao, điều đó cho thấy hàm lượng tanin không bị ảnh hường bởi lượng mưa. Nghiên cứu của Miehe - Steier et al. (2015) cho thấy các hợp chất thứ cấp trong cây bị ảnh hưởng bởi ánh sáng và lượng dinh dưỡng trong đất. Dinh dưỡng trong đất ảnh hưởng đến sự trao đổi và hình thành các hợp chất thứ cấp. Tuy nhiên, các tác giả cũng nhấn mạnh tác động mạnh mẽ của ánh sáng đối với sự hình thành các hợp chất thứ cấp. Kết quả này cũng phù hợp với báo cáo của Ingersoll et al. (2010) khi tiến hành nghiên cứu tác động của môi trường có nắng nhiều hoặc bóng râm đến hàm lượng phenol trong cây trồng. Kết quả cho thấy tổng hàm lượng phenol của cây trồng trong điều kiện ánh sáng mặt trời cao hơn hẳn so với cây trồng trong bóng râm. Hàm lượng tanin trong lá cây Mai dương của các nghiệm thức thí nghiệm Hình 4.3. Ảnh hưởng của số giờ nắng đến hàm lượng tanin trong cây Mai dương qua các thời gian thu cắt 9 8.8 9.6 9.4 8.5 8.2 7.8 7.8 7.5 6.9 9.1 8.6 8.4 9.6 9.6 8.2 8.1 8.2 8.9 9.3 9.3 10.7 9.9 10.2 10.2 10.6 12.1 13.4 11.4 12.8 0 50 100 150 200 250 300 0 2 4 6 8 10 12 14 16 NT 30 NT 45 NT 60 NT 90 Nắng Hàm lượng tanin trong lá cây Mai dương của các nghiệm thức thí nghiệm Hình 4.4 Ảnh hưởng của lượng mưa đến hàm lượng tanin trong cây Mai dương qua các thời gian cắt Các kết quả trên đưa ra cơ sở để đề xuất biện pháp kiểm soát đối với cây Mai dương trong tự nhiên, đó là khi thu cắt tận dụng sinh khối làm thức ăn cho dê cần tiến hành liên tục với khoảng thời gian ngắn (45 đến 60 ngày/đợt) để giảm khả năng tái sinh và dần dần kiểm soát được sự phát triển của loài cây này. Thực hiện biện pháp này đạt được 2 mục đích là cung cấp nguồn thức ăn cho gia súc, đặc biệt là loài dê, và kiểm soát sự phát tán của cây Mai dương trong tự nhiên. Ngoài ra, biện pháp này giúp bảo vệ hệ sinh thái thực vật và động vật bản địa. 4.2. Thí nghiệm 2: Xác định ảnh hƣởng của bổ sung lá cây Mai dƣơng trong khẩu phần lên sinh mê tan bằng kỹ thuật sinh khí in vitro 4.2.1. Thí nghiệm 2a: Xác định ảnh hƣởng của bổ sung lá cây Mai dƣơng trong khẩu phần lên sinh mê tan bằng phƣơng pháp in vitro với khẩu phần cơ bản là Rau muống 4.2.1.1. Ảnh hƣởng của bổ sung lá cây Mai dƣơng trong khẩu phần lên pH, hàm lƣợng NH3 và số lƣợng Protozoa với khẩu phần cơ bản là rau muống Đối với gia súc nhai lại, pH dạ cỏ thích hợp đối với vi sinh vật dạ cỏ là trung tính, từ 6,5 đến 7,0. Vai trò của pH là nhân tố quan trọng để xác định sự thay đổi số lượng vi khuẩn. Tỷ lệ tiêu hóa của vật chất khô, chất hữu cơ, NDF và N ở pH 5,8 có ý nghĩa thấp và tăng rất rõ khi pH ở 6,2, chỉ hơi tăng ở pH 9 8.8 9.6 9.4 8.5 8.2 7.8 7.8 7.5 6.9 9.1 8.6 8.4 9.6 9.6 8.2 8.1 8.2 8.9 9.3 9.3 10.7 9.9 10.2 10.2 10.6 12.1 13.4 11.4 12.8 0 50 100 150 200 250 0 2 4 6 8 10 12 14 16 NT 30 NT 45 NT 60 NT 90 Mưa 7,0 (Shriver et al., 1986). Kết quả giá trị pH, hàm lượng NH3 và số lượng Protozoa với khẩu phần cơ bản là Rau muống thể hiện ở Bảng 4.7. Kết quả pH của thí nghiệm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05) với các giá trị 6,66; 6,66; 6,67; 6,66; 6,68 và 6,69 tương ứng với mức bổ sung tanin từ lá cây Mai dương là 0; 10; 20; 30; 40 và 50 g/kg VCK. Kết quả cho thấy các giá trị vẫn biến động trong khoảng trung tính và không ảnh hưởng đến sinh lý tiêu hóa của gia súc nhai lại. Bảng 4.7. Giá trị pH, hàm lượng NH3 và số lượng Protozoa của các khẩu phần thí nghiệm Chỉ tiêu Nghiệm thức SE P RMD00 RMD10 RMD20 RMD30 RMD40 RMD50 pH 6,66 6,66 6,67 6,66 6,68 6,69 0,01 0,05 NH3 (mg/l) 136,0 131,8 131,8 123,2 119,0 114,8 5,15 0,07 Protozoa (x10 5 /ml) 6,3 7,2 5,0 4,4 4,7 4,7 0,7 0,08 Ghi chú: - RMD00: đối chứng, Rau muống ăn tự do; RMD10, RMD20 và RMD30, RMD40, RMD50: Rau muống ăn tự do, bổ sung tỷ lệ Mai dương đáp ứng mức tanin là 10, 20, 30, 40 và 50g/kg vật chất khô Khẩu phần của gia súc nhai lại chủ yếu là phụ phế phẩm nông nghiệp có tỷ lệ tiêu hóa thấp. Để có tỷ lệ tiêu hóa tối đa trong dạ cỏ và tạo điều kiện vi sinh vật gia tăng sinh khối, nồng độ NH3 trong dịch dạ cỏ đảm bảo tối đa cho vi sinh vật tăng trưởng (Preston and Leng, 1987). Khi lượng NH3 thiếu làm giảm hệ vi sinh vật dạ cỏ từ đó giảm tỷ lệ tiêu hóa chất xơ. Theo Đặng Thái Hải và Nguyễn Trọng Tiến (1995) nồng độ NH3 thấp dưới mức 50 mg/l dịch dạ cỏ khi khẩu phần nghèo nitơ và cao đến 370 – 380 mg/l dịch dạ cỏ khi khẩu phần giàu nitơ. Nồng độ NH3 trong dịch dạ cỏ là chỉ số quan trọng đánh giá quá trình trao đổi các hợp chất chứa ni tơ trong dạ cỏ và ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hoá và lượng ăn vào của con vật. Theo Leng (1990) nồng độ NH3 trong dạ cỏ ở mức 200 mg/lít đã cho kết quả ăn vào cao nhất. Kết quả hàm lượng NH3 của các khẩu phần thí nghiệm với các giá trị 136,0; 131,8; 131,8; 123,2; 119,0 và 114,8 mg/l tương ứng với các mức bổ sung tanin trong khẩu phần. Kết quả này cho thấy nồng độ NH3 giảm theo mức tăng của tanin trong khẩu phần, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với P>0,05. Đây cũng là khuynh hướng NH3 trong báo cáo của Bhatta et al. (2009) khi bổ sung tanin từ nhiều nguồn khác nhau vào khẩu phần trong thí nghiệm in vitro. Số lượng Protozoa giữa các nghiệm thức thí nghiệm không có sự khác biệt (P>0,05) và biến động với các giá trị 6,3; 7,2; 5,0; 4,4; 4,7 và 4,7 tương ứng với các mức bổ sung tanin từ Mai dương bổ sung trong khẩu phần là 0; 10; 20; 30; 40 và 50 g/kg VCK. Kết quả báo cáo của Tan et al. (2011) cho thấy tổng số Protozoa được sử dụng phương pháp đếm và đo lường bằng kỹ thuật PCR cũng đều cho kết quả là giảm số lượng Protozoa với mức tăng của tanin trong khẩu phần. Makkar et al. (1995) và Animut et al. (2008) cũng đã tìm thấy sự sụt giảm số lượng Protozoa ở dê được cho ăn các mức độ tanin khác nhau trong khẩu phần. Protozoa trao đổi chất ở dạ cỏ sinh ra hydrogen cung cấp cho vi khuẩn sinh mê tan trong dạ cỏ và được vi khuẩn sử dụng biến đổi CO2 thành CH4 (Martin et al., 2010). Sự có mặt của vi khuẩn sinh mê tan có quan hệ mật thiết với Protozoa. Nghiên cứu của Hegarty (1999) cho thấy việc loại bỏ Protozoa từ dạ cỏ đã được chứng minh là làm giảm CH4 lên đến 50% tùy thuộc vào khẩu phần. Bổ sung tanin vào khẩu phần được báo cáo là làm giảm số lượng Protozoa, trong thí nghiệm in vitro với 30% Bình linh trong khẩu phần, Galindo et al. (2008) nhận thấy Protozoa và vi khuẩn giảm 39,4 và 43,8% tương ứng. Tương tự kết quả trên, Goel et al. (2008) cũng báo cáo rằng số lượng Protozoa giảm 44% khi bổ sung Điên điển vào khẩu phần. Trong thí nghiệm của Bhatta et al. (2013a) cũng cho thấy số lượng Protozoa giảm 53,5% trong thí nghiệm in vitro khi bổ sung tanin trong khẩu phần. 4.2.1.2. Ảnh hƣởng của bổ sung lá cây Mai dƣơng trong khẩu phần lên thể tích khí tổng số, tỷ lệ CH4 và tỷ lệ CO2 với khẩu phần cơ bản là Rau muống Các yếu tố chính ảnh hưởng đến sản xuất mê tan ở động vật nhai lại là pH, axit béo dễ bay hơi, khẩu phần và tình trạng dinh dưỡng. pH tối ưu để sản xuất mê tan là 7,0 - 7,2, nhưng việc sản xuất khí có thể xảy ra trong khoảng pH của 6,6 - 7,6 (Dijkstra et al., 1992). Khẩu phần ăn có ảnh hưởng quan trọng không chỉ đến số lượng vi khuẩn mà còn ảnh hưởng đến sinh mê tan (Kumar et al., 2009). Kết quả thể tích khí tổng số, tỷ lệ CH4 và tỷ lệ CO2 của các nghiệm thức với khẩu phần cơ bản là Rau muống được thể hiện ở Bảng 4.8. Kết quả cho thấy tổng lượng khí sinh ra với các giá trị 62,4; 59,4; 58,7; 57,7; 48,2 và 45,6 ml/500 mg VCK tương ứng với các mức tanin bổ sung là 0, 10, 20, 30, 40 và 50 g/kg VCK. Tuy nhiên, kết quả này thấp hơn so với báo cáo của Tan et al. (2011) với các giá trị 86,4; 66,6; 56,8; 53,2 và 49,8 ml/g VCK tương ứng với các mức bổ sung tanin 0, 10, 15, 20, 25 và 30 mg/500 mg VCK (P<0,05). Lượng mê tan sinh ra giảm dần với mức tăng của tanin bổ sung trong khẩu phần từ 21,2 xuống 10,9 ml/g VCK. Sinh mê tan của các nghiệm thức thí nghiệm cho thấy tăng mức tanin bổ sung trong khẩu phần đưa đến giảm thải mê tan với các mức 13,2; 25,5; 29,1; 42,9 và 48,6% tương ứng với các mức tanin 10, 20, 30, 40 và 50 g/kg VCK so với khẩu phần đối chứng. Bảng 4.8. Thể tích khí tổng số, tỷ lệ CH4 và tỷ lệ CO2 của các khẩu phần thí nghiệm Chỉ tiêu Nghiệm thức SE P RMD0 0 RMD10 RMD 20 RMD30 RMD40 RMD50 Thể tích khí sinh ra sau 24 giờ ủ Tổng số (ml/500mg VCK) 62,4 a 59,4 a 58,7 a 57,7 a 48,2 b 45,6 b 1,6 0,01 CH4 (%) 17,0 a 15,5 b 13,4 c 13,0 cd 12,6 d 11,9 e 0,1 0,01 CH4 (ml/g VCK) 21,2 a 18,4 b 15,8 c 15,0 c 12,1 d 10,9 d 0,5 0,01 CO2 (%) 60,6 a 59,2 b 57,0 c 56,3 d 54,9 e 53,5 f 0,1 0,01 Ghi chú: - RMD00: đối chứng, Rau muống ăn tự do; RMD10, RMD20 và RMD30, RMD40, RMD50: Rau muống ăn tự do, bổ sung tỷ lệ Mai dương đáp ứng mức tanin là 10, 20, 30, 40 và 50g/kg vật chất khô. - a,b là các số cùng hàng mang chữ số phụ khác nhau thì sai số khác biệt có ý nghĩa thống kê 5% Nghiên cứu của Min et al. (2006) sử dụng 2% chiết xuất tanin từ quebracho vào khẩu phần thí nghiệm, kết quả cho thấy giảm thải mê tan lên đến 31%. Goel et al. (2008) cũng báo cáo giảm 19,9% sinh mê tan khi bổ sung 150 mg tanin vào chất nền thí nghiệm. Tương tự, Tan et al. (2011) cho thấy bổ sung tanin đậm đặc từ 10 đến 30 mg/500 mg VCK làm giảm thải mê tan từ 23 đến 42% trong điều kiện in vitro. Từ những kết quả trên cho thấy bổ sung tanin trong khẩu phần đưa đến giảm tổng lượng khí (ml/g VCK) cùng với giảm sản xuất mê tan (ml/g VCK). Trong thí nghiệm với khẩu phần cơ bản là cỏ Rau muống, có tương quan nghịch giữa mức bổ sung tanin trong khẩu phần với lượng mê tan sinh ra với phương trình y = - 0,203x + 20,651, với hệ số xác định hồi quy là R² = 0,9293 và hệ số tương quan cao r=0,964 và P=0,000 (Hình 4.5) Hình 4.5. Tương quan giữa mức bổ sung tanin trong khẩu phần với lượng mê tan sinh ra với khẩu phần cơ bản là Rau muống Với khẩu phần cơ bản là Rau muống, khi bổ sung Mai dương vào khẩu phần đáp ứng các mức tanin từ 10 – 50 g/kg vật chất khô làm giảm lượng khí tổng số, CO2 và CH4 và giảm lượng NH3 sinh ra theo mức tăng của tanin trong khẩu phần. Các thông số của dịch dạ cỏ đều phù hợp với sinh lý bình thường của gia súc nhai lại. 4.2.2. Thí nghiệm 2b: Xác định ảnh hƣởng của bổ sung lá cây Mai dƣơng trong khẩu phần lên sinh mê tan bằng phƣơng pháp in vitro với khẩu phần cơ bản là cỏ Lông tây 4.2.2.1. Ảnh hƣởng của bổ sung lá cây Mai dƣơng trong khẩu phần lên pH, hàm lƣợng NH3, và số lƣợng Protozoa với khẩu phần cơ bản là cỏ Lông tây Kết quả giá trị pH, hàm lượng NH3, và số lượng Protozoa của thí nghiệm với khẩu phần cơ bản là cỏ Lông tây thể hiện ở bảng 4.9. Giá trị pH của các khẩu phần thí nghiệm biến động từ 6,76 đến 6,89 và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Giá trị pH của thí nghiệm thấp hơn so với kết quả của Tan et al. (2011) với các giá trị biến động từ 7,12 đến 7,14. Hàm lượng NH3 của các khẩu phần thí nghiệm có khuynh hướng giảm với các mức tăng tanin trong khẩu phần với các giá trị 151,3; 131,8; 114,8; 110,5; 97,8 và 89,3 mg/l dịch dạ cỏ tương ứng với các mức bổ sung tanin từ cây Mai dương trong khẩu phần là 0; 10; 20; 30; 40 và 50 g/kg VCK (P<0,05). y = -0,203x + 20,651 R² = 0,9293 0 5 10 15 20 25 0 10 20 30 40 50 60 K h í C H 4 ( m l/ g V C K ) Mức tannin bổ sung trong khẩu phần (g/kg vật chất khô) Bảng 4.9. Giá trị pH, hàm lượng NH3 và số Protozoa trong khẩu phần thí nghiệm Chỉ tiêu Nghiệm thức SE P LMD00 LMD10 LMD20 LMD30 LMD40 LMD50 pH 6,81 ab 6,77 b 6,76 b 6,79 ab 6,89 a 6,76 b 0,02 0,03 NH3 (mg/lít) 151,3 a 131,8 ab 114,8 bc 110,5 bcd 97,8 cd 89,3 d 5,0 0,01 Protozoa (x10 5 /ml) 4,7 3,8 4,7 5,9 4,1 4,1 0,5 0,12 LMD00: đối chứng, Cỏ Lông tây ăn tự do; LMD10, LMD20 và LMD30: Cỏ Lông tây ăn tự do, bổ sung tỷ lệ Mai dương đáp ứng mức tanin là 10, 20 và 30g/kg vật chất khô. abc là các số cùng hàng mang chữ số phụ khác nhau thì sai số khác biệt có ý nghĩa thống kê (P< 0,05) 4.2.2.2. Ảnh hƣởng của bổ sung lá cây Mai dƣơng trong khẩu phần lên thể tích khí tổng số, tỷ lệ CH4 và tỷ lệ CO2 với khẩu phần cơ bản là cỏ Lông tây Kết quả thể tích khí tổng số, tỷ lệ khí CH4 , CH4 (ml) và tỷ lệ CO2 của các khẩu phần thí nghiệm thể hiện ở Bảng 4.10. Kết quả cho thấy lượng khí tổng số giảm dần với các giá trị 58,0; 48,5; 43,7; 41,6; 39,6 và 37,5 (ml/500 g VCK) tương ứng với các mức tăng tanin trong khẩu ph
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_su_dung_cay_mai_duong_mimosa_pigra_l_tron.pdf
Thongtinluanan-En.DOC
Thongtinluanan-Vi.DOC
Tomtatluanan-En.PDF
Tomtatluanan-Vi.PDF