Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa

Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 207 trang nguyenduy 02/10/2025 110
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa

Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa
000 tấn/ năm ở KCN Mai Sơn. 
Nguyên liệu đầu vào của nhà máy là ngô hạt, đảm bảo thu mua ngô nguyên liệu 
cho nông dân trong huyện. 
Công ty cổ phần Cà phê Phúc Sinh Sơn La có nhà mày chế biến cà phê tại 
xã Chiềng Mung (Mai Sơn), sản xuất khép kín từ quả cà phê tươi theo phương 
pháp ướt, với công suất 20.000 tấn quả tươi/năm Năm 2019 Nhà máy chế biến, 
xuất khẩu khoảng 2.500 tấn cà phê nhân với giá trị xuất khẩu trên 5 triệu USD. 
 68 
Hiện tại, huyện cũng đang tiến hành mở rộng giai đoạn 2 dự án Khu công 
nghiệp Mai Sơn, với tổng diện tích 150 ha nằm trên địa bàn xã Mường Bằng - 
Mường Bon huyện Mai Sơn với các dự án đầu tư ưu tiên là chế biến nông lâm 
sản sẽ thúc đẩy kinh tế của huyện và ổn định đầu ra cho người nông dân. 
Trên địa bàn huyện Vân Hồ hiện đang hoàn thiện nhà máy chế biến rau quả 
và đồ uống công nghệ cao của Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm công nghệ 
cao - Tập đoàn TH. Nhà máy đã đi vào hoạt động vào cuối năm 2019. Trong giai 
đoạn I, nhà máy chế biến các loại trái cây như: Cam, nhãn, xoài, chanh leo, sơn 
tra với các dòng sản phẩm, gồm: nước nhãn, cam, chanh leo cô đặc; sản phẩm 
chế biến từ xoài, sơn tra (đóng hộp và đông lạnh). Công suất chế biến giai đoạn I 
đạt 100 tấn quả/ngày, tương đương 30.000 tấn/năm. Giai đoạn II có mức đầu tư 
900 tỷ đồng xây dựng nhà máy sản xuất các sản phẩm, gồm: Nước cam, nước 
nhãn, nước chanh leo nguyên chất đóng chai. Định hướng nhà máy này sẽ tiêu 
thụ toàn bộ lượng cam, chanh leo, nhãn của huyện Mộc Châu, Vân Hồ và Mai 
Sơn phục vụ sản xuất nước ép cô đặc đồng thời thu mua xoài phục vụ chế biến 
(Như Thủy, 2020). 
Các vùng trồng rau, đậu cô ve của huyện như các xã Mường Bon, Mường 
Bằng được các thương lái đặt hàng thu mua sản phẩm cung ứng cho thị trường 
thành phố Sơn La và một phần cho thành phố Hà Nội. Tuy nhiên các sản phẩm 
tiêu thụ mạnh phải là các sản phẩm được trồng theo quy trình rau an toàn 
VietGAP của các hợp tác xã nên sản lượng tiêu thụ còn hạn chế. Hơn nữa huyện 
Mộc Châu có lợi thế cạnh tranh lớn hơn nhiều so với Mai Sơn vì đất bằng phẳng 
hơn, khoảng cách tới Hà nội gần hơn và điều kiện tưới tốt hơn. 
 Trên địa bàn huyện cũng có các hệ thống chợ địa phương với 16 chợ lớn 
nhỏ, đây là nơi buôn bán trao đổi các sản phẩm nông sản phục vụ nhu cầu tại địa 
phương cũng như các vùng lân cận. 
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mai Sơn 
đối với sản xuất nông nghiệp hàng hóa 
4.1.3.1. Những thuận lợi 
- Về vị trí: huyện có vị trí địa lý thuận lợi, là huyện nằm trong vùng kinh tế 
trọng điểm dọc Quốc lộ 6 và tam giác phát triển kinh tế thành phố Sơn La - Mai 
Sơn - Mường La. 
- Về đất đai: Nguồn tài nguyên đất đai lớn, diện tích đất có khả năng khai 
thác cho mục đích nông lâm nghiệp được khai thác triệt để và có hiệu quả 
bằng việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất tạo ra giá trị 
 69 
hàng hóa cao trên một đơn vị diện tích. Ngoài ra huyện có 3 xã nằm trên cao 
nguyên Nà Sản có đất tốt, địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi với nhiều 
loại cây trồng. 
- Về kinh tế, xã hội: huyện có lực lượng lao động tương đối dồi dào, tình 
hình trật tự an toàn xã hội ổn định, nhân dân các dân tộc trong huyện đoàn kết. 
Huyện có tiềm năng và lợi thế phát triển các ngành công nghiệp sản xuất vật 
liệu xây dựng và chế biến nông lâm sản với phần lớn các cơ sở công nghiệp 
của tỉnh tập trung trên địa bàn huyện. Nông dân đang dần có sự thay đổi sản 
xuất từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa với quy mô tập trung, chất 
lượng sản phẩm cao. 
- Về cơ sở hạ tầng: huyện có hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đã được 
đầu tư nâng cấp; nhiều dự án, các chương trình của Trung ương, của tỉnh và huyện 
tiếp tục được triển khai đầu tư là cơ hội lớn để huyện phát triển KTXH. Hệ thống 
đô thị trên địa bàn đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ, đô thị hóa nhanh như 
các khu đô thị dọc QL6 là đầu mối giao lưu hàng hóa. Có nhiều công ty hoạt động 
trong tiêu thụ và chế biến nông sản. Ngoài ra hệ thống hồ thủy lợi, thủy điện của 
huyện có thể cung cấp nước tưới cho một diện tích lớn đất sản xuất. 
4.1.3.2. Những hạn chế, khó khăn 
- Về điều kiện tự nhiên: Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh đã ảnh hưởng lớn 
đến khả năng khai thác đất sản xuất nông nghiệp ở quy mô tập trung, sản xuát 
hàng hóa lớn, gây khó khăn trong phát triển giao thông vận tải, xây dựng cơ sở 
hạ tầng nông thôn tại các xã vùng cao. Để phát triển đòi hỏi phải có đầu tư đáng 
kể về nguồn vốn và nhân lực. Khí hậu thời tiết của huyện có nhiều điểm bất lợi 
cho phát triển nông nghiệp: mùa khô khốc liệt, kéo dài cộng thêm ảnh hưởng của 
gió phơn; ảnh hưởng các hiện tượng khí hậu cực đoan giai đoạn đầu năm như 
sương muối, giá rét; mùa mưa thường gặp lũ quét, mưa đá, gió lốc gây ảnh 
hưởng xấu cho đời sống và sản xuất của nhân dân và ảnh hưởng đến môi trường 
chung toàn huyện. 
- Chất lượng nguồn lao động thấp, hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém và hạn 
chế, thiếu vốn đầu tư xây dựng, đặc biệt là các xã vùng cao. Tiến độ đầu tư xây 
dựng còn chậm, đầu tư dàn trải, hiệu quả đầu tư chưa cao nhất là trong quy hoạch 
xây dựng. 
- Hiện tại do khó khăn về hạ tầng thủy lợi, địa hình lại dốc và chia cắt nên 
điều kiện tưới rất hạn hẹp (hiện tại chỉ có 0,87% diện tích đất sản xuất nông 
 70 
nghiệp có tưới chủ động. Mai Sơn lại có mùa khô khốc liệt nên với đất không có 
tưới thì chỉ canh tác được một vụ/ năm. 
4.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN 
XUẤT HÀNG HÓA HUYỆN MAI SƠN 
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Mai Sơn năm 2017 
Theo số liệu thống kê đất đai của phòng Tài nguyên Môi trường huyện 
Mai Sơn (2018), năm 2017 tổng diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính của 
huyện là 142.670,58 ha, chia thành các nhóm đất sau: đất nông nghiệp là 
101.116,27 ha, chiếm tới 70,87%; đất phi nông nghiệp chỉ có 6.438,70 ha, 
chiếm 4,51%. Phần diện tích chưa sử dụng còn khá lớn là 35.115,61 ha - chiếm 
24,61% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất đồi núi chưa sử 
dụng (bảng 4.6). Trong đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp chiếm tới 
48,76%. Đây cũng là lợi thế lớn để phát triển nông nghiệp hành hóa ở Mai Sơn. 
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất huyện Mai Sơn năm 2017 
STT Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) 
 Tổng diện tích đất tự nhiên 142.670,58 100 
1 Đất nông nghiệp NNP 101.116,27 70,87 
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 49.302,09 34,56 
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 39.722,09 27,84 
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 9.580,00 6,72 
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 51.186,80 35,88 
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 35.157,39 24,64 
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 16.029,41 11,24 
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 533,41 0,37 
1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 93,97 0,07 
2. Đất phi nông nghiệp PNN 6.438,70 4,51 
3. Đất chƣa sử dụng CSD 35.115,61 24,61 
3.1 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 35.115,61 24,61 
 a. Nhóm đất nông nghiệp 
Theo số liệu về hiện trạng sử dụng đất của phòng Tài Nguyên Môi trường 
huyện Mai Sơn, trong nhóm đất nông nghiệp của huyện, đất lâm nghiệp có diện 
tích lớn nhất chiếm 50,62% tổng diện tích đất nông nghiệp, kế tới là đất sản xuất 
nông nghiệp chiếm 48,76%, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác có 
diện tích nhỏ, nằm rải rác trên toàn huyện. Diện tích, phân bố của các loại đất 
nông nghiệp ở các tiểu vùng được thể hiện trong bảng 4.7. 
 71 
Xã có nhiều đất nông nghiệp nhất là xã Chiềng Nơi với 11.397,13 ha trong đó có 
5.845,03ha đất SXNN. Thị trấn Hát Lót là đơn vị có ít đất nông nghiệp nhất 
huyện với 965,04 ha và cũng là đơn vị hành chính có diện tích đất SXNN ít nhất 
với 557,47ha. 
Đất sản xuất nông nghiệp 
Theo số liệu về hiện trạng sử dụng đất của phòng Tài Nguyên Môi trường 
huyện Mai Sơn, diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện có 49.302,09 ha, 
phân bố không đều ở các xã trong huyện (bảng 4.6). 
- Đất trồng cây hàng năm: có 39.722,09 ha, chiếm 27,84% tổng diện tích 
đất tự nhiên toàn huyện, chiếm tới 80,57% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, 
bao gồm diện tích đất trồng lúa và cây hàng năm khác. 
+ Đất trồng lúa có 5.067,39 ha chiếm 12,75% diện tích đất trồng cây hàng 
năm và được phân bổ tập trung nhiều tại các xã Chiềng Chung, Mường Chanh, 
Mường Bằng, Chiềng Mung, Mường Bon, Cò Nòi. 
+ Đất trồng cây hàng năm khác có 34.654,70 ha chiếm 87,25% tổng diện 
tích đất trồng cây hàng năm của huyện. Các cây trồng chủ yếu là ngô, sắn, mía, 
rau các loại, khoai, dong giềng. 
- Đất trồng cây lâu năm: Đến 2017 toàn huyện có 9.580,00 ha đất trồng cây 
lâu năm, chiếm 6,72% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, chiếm 19,43% đất 
sản xuất nông nghiệp của huyện. Những năm gần đây diện tích đất trồng cây lâu 
năm của huyện tăng liên tục. Tăng mạnh nhất là các loại cây công nghiệp như 
cao su, chè, cà phê và được phân bổ tập trung nhiều tại các xã Cò Nòi, Mường 
Bon, Chiềng Ban, Hát Lót. 
Đất lâm nghiệp 
Diện tích đất lâm nghiệp của huyện có 51.186,80 ha, chiếm 35,88% diện 
tích đất tự nhiên toàn huyện; chiếm tới 50,62% diện tích đất nông nghiệp của 
huyện. Trong đó: 
- Đất rừng sản xuất: với 35.157,39 ha, chiếm 24,64% tổng diện tích đất tự 
nhiên toàn huyện và được phân bổ nhiều nhất ở xã Phiêng Cằm; 
- Đất rừng phòng hộ: Có 16.029,41 ha, chiếm 11,24% tổng diện tích đất tự 
nhiên toàn huyện và được phân bổ nhiều ở hai xã Phiêng Cằm và Phiêng Pằn. 
 72 
Bảng 4.7. Diện tích của các loại đất nông nghiệp 
ở các xã trong huyện Mai Sơn năm 2017 
T
T 
Đơn vị 
hành chính 
Đất 
SXNN 
Đất Lâm 
nghiệp 
Đất 
NTTS 
Đất NN 
khác 
Tổng 
 Tiểu vùng 1 23.505 13.686,10 290,01 82,20 37.563,31 
1 TT Hát Lót 557,47 389,50 3,87 14,20 965,04 
2 Chiềng Sung 2.798,55 993,30 12,00 0 3.803,85 
3 Mường Bằng 2.336,58 2.000,90 28,42 7,60 4.373,50 
4 Chiềng Chăn 2.833,05 1.403,00 15,01 0 4.251,06 
5 Chiềng Mung 1.511,75 363,50 40,04 2 1.917,29 
6 Mường Bon 1.820,3 636,70 62,78 12,40 2.532,18 
7 Chiềng Mai 630,44 702,30 16,00 0 1.348,74 
8 Xã Hát Lót 2.601,90 1.143,20 35,00 20,10 3.800,20 
9 Cò Nòi 5.376,38 1.305,80 60,80 16,70 6.759,68 
10 Chiềng Lương 3.038,58 4.747,90 16,09 9,20 7.811,77 
 Tiểu vùng 2 25.797,09 37.500,70 243,40 11,77 63.552,96 
11 Mường Chanh 1.049,48 1.521,40 11,42 0 2.582,30 
12 Chiềng Ban 1.637,64 1.080,70 44,44 4,80 2.767,58 
13 Chiềng Chung 1.764,17 3.446,30 14,37 3,90 5.228,74 
14 Nà Bó 1.487,40 1.114,00 18,88 0 2.620,28 
15 Chiềng Nơi 5.845,03 5.527,10 25,00 0 11.397,13 
16 Phiêng Cằm 3.825,32 6.883,10 20,96 0 10.729,38 
17 Chiềng Dong 1.043,84 1.375,60 19,16 3,07 2.441,67 
18 Chiềng Kheo 851,15 1.374,80 14,54 0 2.240,49 
19 Chiềng Ve 812,01 1.869,80 11,53 0 2.693,34 
20 Phiêng Pằn 3.109,72 5.656,60 43,34 0 8.809,66 
21 Nà Ớt 2.828,28 4.583,10 14,40 0 7.425,78 
22 Tà Hộc 1.543,05 3.068,20 5,36 0 4.616,61 
Đất nuôi trồng thủy sản 
Hiện nay địa bàn huyện có 533,41 ha có khả năng nuôi trồng thủy sản, chiếm 
0,53% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Tuy nhiên hiện huyện chỉ thả nuôi 327 
ha, số còn lại chủ yếu khai thác tự nhiên (chủ yếu là ở các hồ thủy điện, thủy lợi). 
Diện tích chuyên nuôi, thả thủy sản có nhiều ở các xã Mường Bon, Cò Nòi. 
 73 
Đất nông nghiệp khác 
Diện tích đất nông nghiệp khác của huyện là 93,97 ha, chiếm 0,07% tổng 
diện tích tự nhiên của huyện, chủ yếu phục vụ cho chương trình phát triển chăn 
nuôi đại gia súc và diện tích các vườn ươm cây giống. Nhóm đất này phân bố chủ 
yếu ở các xã thuộc tiểu vùng 1. 
b. Nhóm đất phi nông nghiệp 
Toàn huyện hiện có 6.438,7 ha, chiếm 4,51% tổng diện tích tự nhiên của 
huyện. Trong nhóm này chiếm tỷ lệ lớn nhất là đất chuyên dùng với diện tích 
hơn 3.412 ha. 
c. Nhóm đất chưa sử dụng 
Hiện tại huyện Mai Sơn có 35.115,61 ha đất chưa sử dụng, chiếm 24,612% 
diện tích đất tự nhiên của huyện. Diện tích này có thể khai thác một phần đưa vào 
sử dụng với mục đích nông nghiệp. 
4.2.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn giai đoạn 2012 - 2017 
So sánh số liệu về diện tích đất nôngnghiệp của huyện Mai sơn của phòng 
Tài Nguyên Môi trường huyện cho thấy, trong giai đoạn 2012-2017 đất nông 
nghiệp của huyện có sự thay đổi rất lớn theo hướng tăng diện tích đất sản xuất 
nông nghiệp và giảm đất rừng. Cụ thể trình bày trong bảng 4.8. 
Bảng 4.8. Biến động diện tích đất nông nghiệp 
của huyện Mai Sơn giai đoạn 2012-2017 
 Đơn vị tính: ha 
Loại đất Năm 2012 Năm 2017 
So sánh 
2017/2012 
Đất Nông nghiệp 100.141,30 101.116,27 +974,97 
1. Đất sản xuất nông nghiệp 36.854,00 49.302,09 +12.448,09 
 Đất trồng cây hàng năm 33.027,00 39.722,09 +6.695,09 
 Đất trồng cây lâu năm 3.827,00 9.580,00 +5.753,00 
2. Đất lâm nghiệp 62.851,90 51.186,80 -11.665,10 
3. Đất nuôi trồng thủy sản 360,90 533,41 +172,51 
4. Đất nông nghiệp khác 74,50 93,97 +19,47 
 74 
+ Đất trồng cây hàng năm: Trong giai đoạn 2012 - 2017 diện tích đất trồng 
cây hàng năm của huyện đã tăng 6.695,09 ha chủ yếu do mở rộng từ đất lâm 
nghiệp sang trồng cây hàng năm khác như ngô, sắn, khoai, rau các loại và mía. 
+ Đất trồng cây lâu năm trong giai đoạn 2012-2017 đã tăng 5.753,0 ha chủ 
yếu là tăng diện tích trồng cây cà phê, cao su, cây ăn quả. Hiện tượng này xảy ra 
ở hầu hết tại các xã trên toàn huyện. 
- Đất lâm nghiệp 
Trên toàn huyện Mai Sơn năm 2017 có tổng diện tích đất lâm nghiệp 
51186,80 ha giảm 11.665,10 ha so với năm 2012. Đây là con số đáng báo động 
trong công tác bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn. 
- Đất nuôi trồng thủy sản năm 2012 có 360,90 ha, đến năm 2017 có 533,41 
ha, tăng 172,51 ha. Một số hộ nuôi cá lồng bè ở một số hồ thủy lợi. 
- Đất nông nghiệp khác toàn huyện có 93,97 ha đất nông nghiệp khác chiếm 
0,09 % diện tích đất nông nghiệp của huyện. Đây là khu vực phát triển các trang 
trại chăn nuôi tập trung, Trong giai đoạn 2012 - 2017, diện tích đất này tăng 
19,47 ha cho thấy loại hình trang trại chăn nuôi tập trung đang phát triển mạnh 
trên địa bàn huyện. 
Có thể thấy trong những năm gần đây, diện tích đất sản suất nông nghiệp 
của huyện tăng một phần do chuyển dịch cải tạo đất chưa sử dụng sang đất nông 
nghiệp. Phần lớn diện tích đất sản suất nông nghiệp tăng là do phá rừng làm 
nương rẫy của người dân. 
4.2.3. Các loại sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn 
a. Các đặc điểm về quản lý và sử dụng đất của đồng bào dân tộc huyện Mai Sơn 
Huyện Mai Sơn có địa hình miền núi chia cắt mạnh, là nơi sinh sống của 
phần đông các đồng bào dân tộc thiểu số nên có những đặc điểm quản lý sử dụng 
đất mang tính chất bản địa. Kết quả điều tra hiện trạng và tìm hiểu đặc điểm quản 
lý, sử dụng đất của một số tộc người ở huyện Mai Sơn, có thể thấy điều bao trùm 
cơ bản dù là tộc người nào, sống ở tiểu vùng lòng chảo, vùng thấp chân núi, vùng 
giữa hay vùng cao cư dân huyện Mai Sơn đều lấy trồng trọt làm nguồn sóng 
chính, trong đó cây trồng chủ yếu là lúa, ngô, khoai, sắn, rau, cây ăn quả. Ngoài 
trồng trọt, đồng bào còn chăn nuôi gia súc, gia cầm, duy trì các làng nghề thủ 
công gia đình và khai thác các nguồn lợi tự nhiên từ rừng. 
 75 
Trong các tiểu vùng khác nhau, với tập quán khác nhau, mỗi tộc người đều có 
cách ứng xử với tự nhiên theo cách riêng của mình. Khác biệt có thể nhìn thấy dễ 
dàng nhất, đó là việc canh tác trồng lúa nước rất phổ biến ở tiểu vùng lòng chảo 
và nương rẫy ở tiểu vùng đất dốc theo hình thức ruộng bậc thang. Đặc điểm quản 
lý và sử dụng đất của đồng bào dân tộc huyện Mai Sơn có một số mô hình được 
thể hiện ở lát cắt sử dụng đất. 
Canh tác lúa nước phổ biến là những cư dân người Thái, Mường, Kinh sống ở 
vùng đất có địa hình thấp. Họ thường phân loại đất ruộng thành nhiều loại tùy theo 
chất đất, nguồn nước và địa hình để lựa chọn giống lúa cho thích hợp với thời vụ 
gieo trồng. Chủ yếu là sản xuất theo hướng tự cung, tự cấp. 
Canh tác nương rẫy cũng có tầm quan trọng rất lớn trong việc đáp ứng nhu 
cầu lương thực (lúa nương, ngô, sắn), thực phẩm (rau, đậu các loại) của con 
người, thức ăn cho chăn nuôi và nguyên liệu cho hoạt động thủ công gia đình. 
Đất nương rẫy được quản lý trên cơ sở giao đất cho các hộ gia đình sử dụng các 
diện tích mà các gia đình tự nhận là đã khai hoang hoặc mở rộng các mảnh 
nương cũ. 
Quản lý và sử dụng đất vườn - đồi - rừng: Khác với đất lúa nước và đất 
nương rẫy, đất vườn được các hộ gia đình quản lý trực tiếp. Đất vườn, bao gồm 
cả đất ở, là tài sản của gia đình được truyền từ đời này qua đời khác với những 
cách thức và luật lệ đã được quy định. Đối với đất vườn đồi và đất vườn rừng, 
việc quản lý chủ yếu thuộc về cộng đồng thôn, bản; các hộ gia đình trong thôn, 
bản được tự do khai phá những phần đất rừng và đất đồi xung quanh nhà để làm 
vườn rừng và nghiêm cấm không được khai phá vườn rừng trong phạm vi rừng 
đầu nguồn mà thôn, bản quy định. 
Những mô hình sử dụng đất nông lâm kết hợp, với phong tục tập quán 
phong phú, đồng bào các dân tộc huyện Mai Sơn đã quản lý sử dụng đất với các 
mô hình chủ yếu là rừng - ruộng bậc thang; rừng - vườn đồi - ruộng bậc thang và 
mô hình vườn - ao - chuồng với các cây trồng rừng chủ yếu là keo, nghiến, lát, 
đinh hương, muồng đen... kết hợp với trồng cây dược liệu dưới tán rừng và 
khoanh nuôi tái sinh các cây trồng bản địa; chăn thả gia súc dưới tán rừng. Với 
đất rừng, bãi chăn thả và nguồn nước là tài sản chung của cộng đồng mà mọi 
người trong bản đều có thể sử dụng; mọi người dân đều có ý thức tự giác tuân thủ 
các luật tục liên quan, đồng thời trao truyền kiến thức bản địa như lấy măng, lấy 
củi, đánh cá, làm mương phai để vừa đảm bảo đời sống vừa giữ gìn nguồn tài sản 
của cộng đồng. 
 76 
Qua một số mô hình sử dụng đất của đồng bảo dân tộc huyện Mai Sơn cho 
thấy, các dân tộc ở huyện đã có truyền thống lâu đời trong quản lý sử dụng đất 
đai theo cộng đồng. Hiện nay, sự thay đổi nhiều nhất về quản lý và sử dụng đất 
đai ở vùng là thay đổi về cách thức quản lý đất ruộng, nương rẫy còn đối với đất 
rừng và nguồn nước thì vẫn trên cơ sở quản lý của cộng đồng thôn, bản. 
b. Các loại và kiểu sử dụng đất nông nghiệp của huyện Mai Sơn 
Mai Sơn được biết đến là vùng đất thích hợp với nhiều loại cây trồng và 
nhiều loại sử dụng đất khác nhau. Hệ thống cây trồng trên địa bàn huyện rất 
phong phú và đa dạng. Qua điều tra thu thập, nghiên cứu các tài liệu tổng hợp từ 
phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 
các phòng ban liên quan của huyện Mai Sơn cùng với kết quả điều tra trực tiếp từ 
các hộ cho thấy trên địa bàn huyện có 06 loại sử dụng đất (LUT) với 18 kiểu sử 
dụng đất. 
Các loại sử dụng đất của huyện có các đặc điểm sau: 
LUT1: Chuyên lúa: gồm 3 kiểu sử dụng đất là: lúa xuân - lúa mùa, lúa mùa 
và lúa nương. 
+ Kiểu sử dụng đất lúa xuân - lúa mùa: phân bố chủ yếu trên đất phù sa ở 
các xã thuộc tiểu vùng 1 và khu vực ven sông Đà, tại những nơi có địa hình 
tương đối bằng phẳng hoặc bậc thang, điều kiện tưới tiêu bán chủ động nguồn 
nước tưới từ các khe, có nước chảy từ trên núi xuống hoặc được phân bố từ các 
phai, đập giữ nước chảy từ các suối. Theo số liệu thống kê của Phòng nông 
nghiệp và PTNT huyện Mai Sơn các giống chính được sử dụng là nếp 87, nếp 98 
năng suất trung bình đạt 52,7 tạ/ha. 
+ Kiểu sử dụng đất 1 vụ lúa mùa: thường trồng trên những vùng đất thiếu 
nước vụ xuân, chỉ trồng được vụ mùa (chủ yếu trên các ruộng bậc thang canh tác 
nhờ nước trời). Năng suất lúa cao, đạt trung bình 50,24 tạ/ha. 
+ Kiểu sử dụng đất 1 vụ lúa nương: trồng vào vụ mùa, phân bố chủ yếu ở 
các xã tiểu vùng 2 đất có độ dốc lớn, địa hình bị chia cắt mạnh, chủ yếu là trên 
loại đất đỏ vàng trên đá phiến sét. Đây là kiểu sử dụng đất mang tính chất 
truyền thống của đồng bào dân tộc vùng cao. Năng suất lúa không cao trung 
bình đạt 27,88 tạ/ha, song ít gặp rủi ro khi có những biến động về thời tiết, đồng 
thời đảm bảo ổn định nhu cầu lương thực cho người dân. Phân bón được dùng 
 77 
chủ yếu là phân hóa học, tro đốt thảm thực vật hoang trên đất khi làm đất; chi 
phí giống, thuốc bảo vệ thực vật không nhiều, đầu tư sản xuất thấp, đây cũng là 
lý do mà những nông hộ t

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_su_dung_dat_nong_nghiep_huyen_mai_son_tin.pdf
  • pdfQLDD - TTLA - Nguyen Dac Luc.pdf
  • docxTTT - Nguyen Dac Luc.docx
  • pdfTTT - Nguyen Dac Luc.pdf