Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa

000 tấn/ năm ở KCN Mai Sơn. Nguyên liệu đầu vào của nhà máy là ngô hạt, đảm bảo thu mua ngô nguyên liệu cho nông dân trong huyện. Công ty cổ phần Cà phê Phúc Sinh Sơn La có nhà mày chế biến cà phê tại xã Chiềng Mung (Mai Sơn), sản xuất khép kín từ quả cà phê tươi theo phương pháp ướt, với công suất 20.000 tấn quả tươi/năm Năm 2019 Nhà máy chế biến, xuất khẩu khoảng 2.500 tấn cà phê nhân với giá trị xuất khẩu trên 5 triệu USD. 68 Hiện tại, huyện cũng đang tiến hành mở rộng giai đoạn 2 dự án Khu công nghiệp Mai Sơn, với tổng diện tích 150 ha nằm trên địa bàn xã Mường Bằng - Mường Bon huyện Mai Sơn với các dự án đầu tư ưu tiên là chế biến nông lâm sản sẽ thúc đẩy kinh tế của huyện và ổn định đầu ra cho người nông dân. Trên địa bàn huyện Vân Hồ hiện đang hoàn thiện nhà máy chế biến rau quả và đồ uống công nghệ cao của Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm công nghệ cao - Tập đoàn TH. Nhà máy đã đi vào hoạt động vào cuối năm 2019. Trong giai đoạn I, nhà máy chế biến các loại trái cây như: Cam, nhãn, xoài, chanh leo, sơn tra với các dòng sản phẩm, gồm: nước nhãn, cam, chanh leo cô đặc; sản phẩm chế biến từ xoài, sơn tra (đóng hộp và đông lạnh). Công suất chế biến giai đoạn I đạt 100 tấn quả/ngày, tương đương 30.000 tấn/năm. Giai đoạn II có mức đầu tư 900 tỷ đồng xây dựng nhà máy sản xuất các sản phẩm, gồm: Nước cam, nước nhãn, nước chanh leo nguyên chất đóng chai. Định hướng nhà máy này sẽ tiêu thụ toàn bộ lượng cam, chanh leo, nhãn của huyện Mộc Châu, Vân Hồ và Mai Sơn phục vụ sản xuất nước ép cô đặc đồng thời thu mua xoài phục vụ chế biến (Như Thủy, 2020). Các vùng trồng rau, đậu cô ve của huyện như các xã Mường Bon, Mường Bằng được các thương lái đặt hàng thu mua sản phẩm cung ứng cho thị trường thành phố Sơn La và một phần cho thành phố Hà Nội. Tuy nhiên các sản phẩm tiêu thụ mạnh phải là các sản phẩm được trồng theo quy trình rau an toàn VietGAP của các hợp tác xã nên sản lượng tiêu thụ còn hạn chế. Hơn nữa huyện Mộc Châu có lợi thế cạnh tranh lớn hơn nhiều so với Mai Sơn vì đất bằng phẳng hơn, khoảng cách tới Hà nội gần hơn và điều kiện tưới tốt hơn. Trên địa bàn huyện cũng có các hệ thống chợ địa phương với 16 chợ lớn nhỏ, đây là nơi buôn bán trao đổi các sản phẩm nông sản phục vụ nhu cầu tại địa phương cũng như các vùng lân cận. 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mai Sơn đối với sản xuất nông nghiệp hàng hóa 4.1.3.1. Những thuận lợi - Về vị trí: huyện có vị trí địa lý thuận lợi, là huyện nằm trong vùng kinh tế trọng điểm dọc Quốc lộ 6 và tam giác phát triển kinh tế thành phố Sơn La - Mai Sơn - Mường La. - Về đất đai: Nguồn tài nguyên đất đai lớn, diện tích đất có khả năng khai thác cho mục đích nông lâm nghiệp được khai thác triệt để và có hiệu quả bằng việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất tạo ra giá trị 69 hàng hóa cao trên một đơn vị diện tích. Ngoài ra huyện có 3 xã nằm trên cao nguyên Nà Sản có đất tốt, địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi với nhiều loại cây trồng. - Về kinh tế, xã hội: huyện có lực lượng lao động tương đối dồi dào, tình hình trật tự an toàn xã hội ổn định, nhân dân các dân tộc trong huyện đoàn kết. Huyện có tiềm năng và lợi thế phát triển các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến nông lâm sản với phần lớn các cơ sở công nghiệp của tỉnh tập trung trên địa bàn huyện. Nông dân đang dần có sự thay đổi sản xuất từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa với quy mô tập trung, chất lượng sản phẩm cao. - Về cơ sở hạ tầng: huyện có hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đã được đầu tư nâng cấp; nhiều dự án, các chương trình của Trung ương, của tỉnh và huyện tiếp tục được triển khai đầu tư là cơ hội lớn để huyện phát triển KTXH. Hệ thống đô thị trên địa bàn đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ, đô thị hóa nhanh như các khu đô thị dọc QL6 là đầu mối giao lưu hàng hóa. Có nhiều công ty hoạt động trong tiêu thụ và chế biến nông sản. Ngoài ra hệ thống hồ thủy lợi, thủy điện của huyện có thể cung cấp nước tưới cho một diện tích lớn đất sản xuất. 4.1.3.2. Những hạn chế, khó khăn - Về điều kiện tự nhiên: Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh đã ảnh hưởng lớn đến khả năng khai thác đất sản xuất nông nghiệp ở quy mô tập trung, sản xuát hàng hóa lớn, gây khó khăn trong phát triển giao thông vận tải, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại các xã vùng cao. Để phát triển đòi hỏi phải có đầu tư đáng kể về nguồn vốn và nhân lực. Khí hậu thời tiết của huyện có nhiều điểm bất lợi cho phát triển nông nghiệp: mùa khô khốc liệt, kéo dài cộng thêm ảnh hưởng của gió phơn; ảnh hưởng các hiện tượng khí hậu cực đoan giai đoạn đầu năm như sương muối, giá rét; mùa mưa thường gặp lũ quét, mưa đá, gió lốc gây ảnh hưởng xấu cho đời sống và sản xuất của nhân dân và ảnh hưởng đến môi trường chung toàn huyện. - Chất lượng nguồn lao động thấp, hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém và hạn chế, thiếu vốn đầu tư xây dựng, đặc biệt là các xã vùng cao. Tiến độ đầu tư xây dựng còn chậm, đầu tư dàn trải, hiệu quả đầu tư chưa cao nhất là trong quy hoạch xây dựng. - Hiện tại do khó khăn về hạ tầng thủy lợi, địa hình lại dốc và chia cắt nên điều kiện tưới rất hạn hẹp (hiện tại chỉ có 0,87% diện tích đất sản xuất nông 70 nghiệp có tưới chủ động. Mai Sơn lại có mùa khô khốc liệt nên với đất không có tưới thì chỉ canh tác được một vụ/ năm. 4.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA HUYỆN MAI SƠN 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Mai Sơn năm 2017 Theo số liệu thống kê đất đai của phòng Tài nguyên Môi trường huyện Mai Sơn (2018), năm 2017 tổng diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính của huyện là 142.670,58 ha, chia thành các nhóm đất sau: đất nông nghiệp là 101.116,27 ha, chiếm tới 70,87%; đất phi nông nghiệp chỉ có 6.438,70 ha, chiếm 4,51%. Phần diện tích chưa sử dụng còn khá lớn là 35.115,61 ha - chiếm 24,61% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng (bảng 4.6). Trong đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp chiếm tới 48,76%. Đây cũng là lợi thế lớn để phát triển nông nghiệp hành hóa ở Mai Sơn. Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất huyện Mai Sơn năm 2017 STT Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 142.670,58 100 1 Đất nông nghiệp NNP 101.116,27 70,87 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 49.302,09 34,56 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 39.722,09 27,84 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 9.580,00 6,72 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 51.186,80 35,88 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 35.157,39 24,64 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 16.029,41 11,24 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 533,41 0,37 1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 93,97 0,07 2. Đất phi nông nghiệp PNN 6.438,70 4,51 3. Đất chƣa sử dụng CSD 35.115,61 24,61 3.1 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 35.115,61 24,61 a. Nhóm đất nông nghiệp Theo số liệu về hiện trạng sử dụng đất của phòng Tài Nguyên Môi trường huyện Mai Sơn, trong nhóm đất nông nghiệp của huyện, đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất chiếm 50,62% tổng diện tích đất nông nghiệp, kế tới là đất sản xuất nông nghiệp chiếm 48,76%, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác có diện tích nhỏ, nằm rải rác trên toàn huyện. Diện tích, phân bố của các loại đất nông nghiệp ở các tiểu vùng được thể hiện trong bảng 4.7. 71 Xã có nhiều đất nông nghiệp nhất là xã Chiềng Nơi với 11.397,13 ha trong đó có 5.845,03ha đất SXNN. Thị trấn Hát Lót là đơn vị có ít đất nông nghiệp nhất huyện với 965,04 ha và cũng là đơn vị hành chính có diện tích đất SXNN ít nhất với 557,47ha. Đất sản xuất nông nghiệp Theo số liệu về hiện trạng sử dụng đất của phòng Tài Nguyên Môi trường huyện Mai Sơn, diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện có 49.302,09 ha, phân bố không đều ở các xã trong huyện (bảng 4.6). - Đất trồng cây hàng năm: có 39.722,09 ha, chiếm 27,84% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện, chiếm tới 80,57% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, bao gồm diện tích đất trồng lúa và cây hàng năm khác. + Đất trồng lúa có 5.067,39 ha chiếm 12,75% diện tích đất trồng cây hàng năm và được phân bổ tập trung nhiều tại các xã Chiềng Chung, Mường Chanh, Mường Bằng, Chiềng Mung, Mường Bon, Cò Nòi. + Đất trồng cây hàng năm khác có 34.654,70 ha chiếm 87,25% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm của huyện. Các cây trồng chủ yếu là ngô, sắn, mía, rau các loại, khoai, dong giềng. - Đất trồng cây lâu năm: Đến 2017 toàn huyện có 9.580,00 ha đất trồng cây lâu năm, chiếm 6,72% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, chiếm 19,43% đất sản xuất nông nghiệp của huyện. Những năm gần đây diện tích đất trồng cây lâu năm của huyện tăng liên tục. Tăng mạnh nhất là các loại cây công nghiệp như cao su, chè, cà phê và được phân bổ tập trung nhiều tại các xã Cò Nòi, Mường Bon, Chiềng Ban, Hát Lót. Đất lâm nghiệp Diện tích đất lâm nghiệp của huyện có 51.186,80 ha, chiếm 35,88% diện tích đất tự nhiên toàn huyện; chiếm tới 50,62% diện tích đất nông nghiệp của huyện. Trong đó: - Đất rừng sản xuất: với 35.157,39 ha, chiếm 24,64% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện và được phân bổ nhiều nhất ở xã Phiêng Cằm; - Đất rừng phòng hộ: Có 16.029,41 ha, chiếm 11,24% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện và được phân bổ nhiều ở hai xã Phiêng Cằm và Phiêng Pằn. 72 Bảng 4.7. Diện tích của các loại đất nông nghiệp ở các xã trong huyện Mai Sơn năm 2017 T T Đơn vị hành chính Đất SXNN Đất Lâm nghiệp Đất NTTS Đất NN khác Tổng Tiểu vùng 1 23.505 13.686,10 290,01 82,20 37.563,31 1 TT Hát Lót 557,47 389,50 3,87 14,20 965,04 2 Chiềng Sung 2.798,55 993,30 12,00 0 3.803,85 3 Mường Bằng 2.336,58 2.000,90 28,42 7,60 4.373,50 4 Chiềng Chăn 2.833,05 1.403,00 15,01 0 4.251,06 5 Chiềng Mung 1.511,75 363,50 40,04 2 1.917,29 6 Mường Bon 1.820,3 636,70 62,78 12,40 2.532,18 7 Chiềng Mai 630,44 702,30 16,00 0 1.348,74 8 Xã Hát Lót 2.601,90 1.143,20 35,00 20,10 3.800,20 9 Cò Nòi 5.376,38 1.305,80 60,80 16,70 6.759,68 10 Chiềng Lương 3.038,58 4.747,90 16,09 9,20 7.811,77 Tiểu vùng 2 25.797,09 37.500,70 243,40 11,77 63.552,96 11 Mường Chanh 1.049,48 1.521,40 11,42 0 2.582,30 12 Chiềng Ban 1.637,64 1.080,70 44,44 4,80 2.767,58 13 Chiềng Chung 1.764,17 3.446,30 14,37 3,90 5.228,74 14 Nà Bó 1.487,40 1.114,00 18,88 0 2.620,28 15 Chiềng Nơi 5.845,03 5.527,10 25,00 0 11.397,13 16 Phiêng Cằm 3.825,32 6.883,10 20,96 0 10.729,38 17 Chiềng Dong 1.043,84 1.375,60 19,16 3,07 2.441,67 18 Chiềng Kheo 851,15 1.374,80 14,54 0 2.240,49 19 Chiềng Ve 812,01 1.869,80 11,53 0 2.693,34 20 Phiêng Pằn 3.109,72 5.656,60 43,34 0 8.809,66 21 Nà Ớt 2.828,28 4.583,10 14,40 0 7.425,78 22 Tà Hộc 1.543,05 3.068,20 5,36 0 4.616,61 Đất nuôi trồng thủy sản Hiện nay địa bàn huyện có 533,41 ha có khả năng nuôi trồng thủy sản, chiếm 0,53% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Tuy nhiên hiện huyện chỉ thả nuôi 327 ha, số còn lại chủ yếu khai thác tự nhiên (chủ yếu là ở các hồ thủy điện, thủy lợi). Diện tích chuyên nuôi, thả thủy sản có nhiều ở các xã Mường Bon, Cò Nòi. 73 Đất nông nghiệp khác Diện tích đất nông nghiệp khác của huyện là 93,97 ha, chiếm 0,07% tổng diện tích tự nhiên của huyện, chủ yếu phục vụ cho chương trình phát triển chăn nuôi đại gia súc và diện tích các vườn ươm cây giống. Nhóm đất này phân bố chủ yếu ở các xã thuộc tiểu vùng 1. b. Nhóm đất phi nông nghiệp Toàn huyện hiện có 6.438,7 ha, chiếm 4,51% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Trong nhóm này chiếm tỷ lệ lớn nhất là đất chuyên dùng với diện tích hơn 3.412 ha. c. Nhóm đất chưa sử dụng Hiện tại huyện Mai Sơn có 35.115,61 ha đất chưa sử dụng, chiếm 24,612% diện tích đất tự nhiên của huyện. Diện tích này có thể khai thác một phần đưa vào sử dụng với mục đích nông nghiệp. 4.2.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn giai đoạn 2012 - 2017 So sánh số liệu về diện tích đất nôngnghiệp của huyện Mai sơn của phòng Tài Nguyên Môi trường huyện cho thấy, trong giai đoạn 2012-2017 đất nông nghiệp của huyện có sự thay đổi rất lớn theo hướng tăng diện tích đất sản xuất nông nghiệp và giảm đất rừng. Cụ thể trình bày trong bảng 4.8. Bảng 4.8. Biến động diện tích đất nông nghiệp của huyện Mai Sơn giai đoạn 2012-2017 Đơn vị tính: ha Loại đất Năm 2012 Năm 2017 So sánh 2017/2012 Đất Nông nghiệp 100.141,30 101.116,27 +974,97 1. Đất sản xuất nông nghiệp 36.854,00 49.302,09 +12.448,09 Đất trồng cây hàng năm 33.027,00 39.722,09 +6.695,09 Đất trồng cây lâu năm 3.827,00 9.580,00 +5.753,00 2. Đất lâm nghiệp 62.851,90 51.186,80 -11.665,10 3. Đất nuôi trồng thủy sản 360,90 533,41 +172,51 4. Đất nông nghiệp khác 74,50 93,97 +19,47 74 + Đất trồng cây hàng năm: Trong giai đoạn 2012 - 2017 diện tích đất trồng cây hàng năm của huyện đã tăng 6.695,09 ha chủ yếu do mở rộng từ đất lâm nghiệp sang trồng cây hàng năm khác như ngô, sắn, khoai, rau các loại và mía. + Đất trồng cây lâu năm trong giai đoạn 2012-2017 đã tăng 5.753,0 ha chủ yếu là tăng diện tích trồng cây cà phê, cao su, cây ăn quả. Hiện tượng này xảy ra ở hầu hết tại các xã trên toàn huyện. - Đất lâm nghiệp Trên toàn huyện Mai Sơn năm 2017 có tổng diện tích đất lâm nghiệp 51186,80 ha giảm 11.665,10 ha so với năm 2012. Đây là con số đáng báo động trong công tác bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn. - Đất nuôi trồng thủy sản năm 2012 có 360,90 ha, đến năm 2017 có 533,41 ha, tăng 172,51 ha. Một số hộ nuôi cá lồng bè ở một số hồ thủy lợi. - Đất nông nghiệp khác toàn huyện có 93,97 ha đất nông nghiệp khác chiếm 0,09 % diện tích đất nông nghiệp của huyện. Đây là khu vực phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung, Trong giai đoạn 2012 - 2017, diện tích đất này tăng 19,47 ha cho thấy loại hình trang trại chăn nuôi tập trung đang phát triển mạnh trên địa bàn huyện. Có thể thấy trong những năm gần đây, diện tích đất sản suất nông nghiệp của huyện tăng một phần do chuyển dịch cải tạo đất chưa sử dụng sang đất nông nghiệp. Phần lớn diện tích đất sản suất nông nghiệp tăng là do phá rừng làm nương rẫy của người dân. 4.2.3. Các loại sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn a. Các đặc điểm về quản lý và sử dụng đất của đồng bào dân tộc huyện Mai Sơn Huyện Mai Sơn có địa hình miền núi chia cắt mạnh, là nơi sinh sống của phần đông các đồng bào dân tộc thiểu số nên có những đặc điểm quản lý sử dụng đất mang tính chất bản địa. Kết quả điều tra hiện trạng và tìm hiểu đặc điểm quản lý, sử dụng đất của một số tộc người ở huyện Mai Sơn, có thể thấy điều bao trùm cơ bản dù là tộc người nào, sống ở tiểu vùng lòng chảo, vùng thấp chân núi, vùng giữa hay vùng cao cư dân huyện Mai Sơn đều lấy trồng trọt làm nguồn sóng chính, trong đó cây trồng chủ yếu là lúa, ngô, khoai, sắn, rau, cây ăn quả. Ngoài trồng trọt, đồng bào còn chăn nuôi gia súc, gia cầm, duy trì các làng nghề thủ công gia đình và khai thác các nguồn lợi tự nhiên từ rừng. 75 Trong các tiểu vùng khác nhau, với tập quán khác nhau, mỗi tộc người đều có cách ứng xử với tự nhiên theo cách riêng của mình. Khác biệt có thể nhìn thấy dễ dàng nhất, đó là việc canh tác trồng lúa nước rất phổ biến ở tiểu vùng lòng chảo và nương rẫy ở tiểu vùng đất dốc theo hình thức ruộng bậc thang. Đặc điểm quản lý và sử dụng đất của đồng bào dân tộc huyện Mai Sơn có một số mô hình được thể hiện ở lát cắt sử dụng đất. Canh tác lúa nước phổ biến là những cư dân người Thái, Mường, Kinh sống ở vùng đất có địa hình thấp. Họ thường phân loại đất ruộng thành nhiều loại tùy theo chất đất, nguồn nước và địa hình để lựa chọn giống lúa cho thích hợp với thời vụ gieo trồng. Chủ yếu là sản xuất theo hướng tự cung, tự cấp. Canh tác nương rẫy cũng có tầm quan trọng rất lớn trong việc đáp ứng nhu cầu lương thực (lúa nương, ngô, sắn), thực phẩm (rau, đậu các loại) của con người, thức ăn cho chăn nuôi và nguyên liệu cho hoạt động thủ công gia đình. Đất nương rẫy được quản lý trên cơ sở giao đất cho các hộ gia đình sử dụng các diện tích mà các gia đình tự nhận là đã khai hoang hoặc mở rộng các mảnh nương cũ. Quản lý và sử dụng đất vườn - đồi - rừng: Khác với đất lúa nước và đất nương rẫy, đất vườn được các hộ gia đình quản lý trực tiếp. Đất vườn, bao gồm cả đất ở, là tài sản của gia đình được truyền từ đời này qua đời khác với những cách thức và luật lệ đã được quy định. Đối với đất vườn đồi và đất vườn rừng, việc quản lý chủ yếu thuộc về cộng đồng thôn, bản; các hộ gia đình trong thôn, bản được tự do khai phá những phần đất rừng và đất đồi xung quanh nhà để làm vườn rừng và nghiêm cấm không được khai phá vườn rừng trong phạm vi rừng đầu nguồn mà thôn, bản quy định. Những mô hình sử dụng đất nông lâm kết hợp, với phong tục tập quán phong phú, đồng bào các dân tộc huyện Mai Sơn đã quản lý sử dụng đất với các mô hình chủ yếu là rừng - ruộng bậc thang; rừng - vườn đồi - ruộng bậc thang và mô hình vườn - ao - chuồng với các cây trồng rừng chủ yếu là keo, nghiến, lát, đinh hương, muồng đen... kết hợp với trồng cây dược liệu dưới tán rừng và khoanh nuôi tái sinh các cây trồng bản địa; chăn thả gia súc dưới tán rừng. Với đất rừng, bãi chăn thả và nguồn nước là tài sản chung của cộng đồng mà mọi người trong bản đều có thể sử dụng; mọi người dân đều có ý thức tự giác tuân thủ các luật tục liên quan, đồng thời trao truyền kiến thức bản địa như lấy măng, lấy củi, đánh cá, làm mương phai để vừa đảm bảo đời sống vừa giữ gìn nguồn tài sản của cộng đồng. 76 Qua một số mô hình sử dụng đất của đồng bảo dân tộc huyện Mai Sơn cho thấy, các dân tộc ở huyện đã có truyền thống lâu đời trong quản lý sử dụng đất đai theo cộng đồng. Hiện nay, sự thay đổi nhiều nhất về quản lý và sử dụng đất đai ở vùng là thay đổi về cách thức quản lý đất ruộng, nương rẫy còn đối với đất rừng và nguồn nước thì vẫn trên cơ sở quản lý của cộng đồng thôn, bản. b. Các loại và kiểu sử dụng đất nông nghiệp của huyện Mai Sơn Mai Sơn được biết đến là vùng đất thích hợp với nhiều loại cây trồng và nhiều loại sử dụng đất khác nhau. Hệ thống cây trồng trên địa bàn huyện rất phong phú và đa dạng. Qua điều tra thu thập, nghiên cứu các tài liệu tổng hợp từ phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các phòng ban liên quan của huyện Mai Sơn cùng với kết quả điều tra trực tiếp từ các hộ cho thấy trên địa bàn huyện có 06 loại sử dụng đất (LUT) với 18 kiểu sử dụng đất. Các loại sử dụng đất của huyện có các đặc điểm sau: LUT1: Chuyên lúa: gồm 3 kiểu sử dụng đất là: lúa xuân - lúa mùa, lúa mùa và lúa nương. + Kiểu sử dụng đất lúa xuân - lúa mùa: phân bố chủ yếu trên đất phù sa ở các xã thuộc tiểu vùng 1 và khu vực ven sông Đà, tại những nơi có địa hình tương đối bằng phẳng hoặc bậc thang, điều kiện tưới tiêu bán chủ động nguồn nước tưới từ các khe, có nước chảy từ trên núi xuống hoặc được phân bố từ các phai, đập giữ nước chảy từ các suối. Theo số liệu thống kê của Phòng nông nghiệp và PTNT huyện Mai Sơn các giống chính được sử dụng là nếp 87, nếp 98 năng suất trung bình đạt 52,7 tạ/ha. + Kiểu sử dụng đất 1 vụ lúa mùa: thường trồng trên những vùng đất thiếu nước vụ xuân, chỉ trồng được vụ mùa (chủ yếu trên các ruộng bậc thang canh tác nhờ nước trời). Năng suất lúa cao, đạt trung bình 50,24 tạ/ha. + Kiểu sử dụng đất 1 vụ lúa nương: trồng vào vụ mùa, phân bố chủ yếu ở các xã tiểu vùng 2 đất có độ dốc lớn, địa hình bị chia cắt mạnh, chủ yếu là trên loại đất đỏ vàng trên đá phiến sét. Đây là kiểu sử dụng đất mang tính chất truyền thống của đồng bào dân tộc vùng cao. Năng suất lúa không cao trung bình đạt 27,88 tạ/ha, song ít gặp rủi ro khi có những biến động về thời tiết, đồng thời đảm bảo ổn định nhu cầu lương thực cho người dân. Phân bón được dùng 77 chủ yếu là phân hóa học, tro đốt thảm thực vật hoang trên đất khi làm đất; chi phí giống, thuốc bảo vệ thực vật không nhiều, đầu tư sản xuất thấp, đây cũng là lý do mà những nông hộ t
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_su_dung_dat_nong_nghiep_huyen_mai_son_tin.pdf
QLDD - TTLA - Nguyen Dac Luc.pdf
TTT - Nguyen Dac Luc.docx
TTT - Nguyen Dac Luc.pdf