Luận án Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên

tích tại Viện Khoa học sự sống - ĐHTN, 2011 Bảng 3.7. cho thấy: Hàm lượng As trung bình của các mẫu rau ăn lá và rau ăn quả đem phân tích dao động từ 0,391 – 0,693 mg/kg (Túc Duyên) và 0,296 – 0,690 mg/kg 84 (Đồng Bẩm), đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép (1 mg/kg). Tuy nhiên, vẫn có mẫu rau có hàm lượng As vượt ngưỡng cho phép (ở Túc Duyên và Đồng Bẩm, mỗi nơi có 4 mẫu). Như vậy, số mẫu rau đem phân tích có hàm lượng As vượt ngưỡng cho phép là 8/60 mẫu, chiếm 13,33% tổng số mẫu (60 mẫu). * Hàm lượng Hg trong rau thương phẩm tại thành phố Thái Nguyên Điều tra đánh giá hàm lượng Hg trong rau thương phẩm tại hai vùng chuyên canh rau (Túc Duyên và Đồng Bẩm) của thành phố Thái Nguyên kết quả thu được ở bảng 3.8. Bảng 3.8. Hàm lƣợng Hg trong sản phẩm rau sản xuất tại thành phố Thái Nguyên năm 2011 Đơn vị tính: mg Hg/kg rau tươi Loại rau Túc Duyên Đồng Bẩm Hàm lƣợng Số mẫu vƣợt tiêu chuẩn Hàm lƣợng Số mẫu vƣợt tiêu chuẩn Rau muống 0,0037 0 0,0026 0 Mồng tơi 0,0023 0 0,0014 0 Cải canh 0,0041 0 0,0049 0 Bắp cải 0,0024 0 0,0032 0 Mướp đắng 0,0036 0 0,0029 0 Dưa chuột 0,0021 0 0,0025 0 Đỗ trạch 0,0035 0 0,0031 0 Tiêu chuẩn cho phép 0,05 Nguồn: Kết quả phân tích tại Viện Khoa học sự sống - ĐHTN, 2011 Bảng 3.8. cho thấy: Hàm lượng Hg trung bình của các mẫu rau ăn lá và rau ăn quả đem phân tích dao động từ 0,0021 – 0,0041 mg/kg (Túc Duyên) và 0,0014 – 0,0049 mg/kg (Đồng Bẩm), đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép (0,05 mg/kg) và trong tất cả các mẫu đem phân tích thì không có mẫu rau nào vượt tiêu chuẩn cho phép. 85 Tóm lại: Từ kết quả khảo sát, phân tích trên cho thấy: Ở 2 vùng chuyên canh rau (Túc Duyên và Đồng Bẩm) của thành phố Thái Nguyên có 88,33% số mẫu rau kiểm tra bị nhiễm nitrat; 48,33% số mẫu bị nhiễm Pb; 55,0% số mẫu bị nhiễm Cd và 13,33% số mẫu bị nhiễm As. Sở dĩ hàm lượng NO3 - và các kim loại nặng (Pb, Cd, As và Hg) trong rau nhiều như vậy là do: (1) Trong quá trình thâm canh người nông dân đã bón phân không cân đối, đặc biệt là phân đạm bón với lượng nhiều, bón đạm sát với thời kỳ thu hoạch. Đây là nguyên nhân chính làm tồn dư NO3 - ở trong rau cao. (2) Trong quá trình sản xuất, vì chạy theo lợi nhuận mà người trồng rau đã sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật với lượng rất lớn, trong đó có nhiều loại thuốc độc hại, điều này góp phần tích lũy kim loại nặng ở trong rau. Từ những thực trạng trên, tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng cần có chính sách cụ thể để phát triển nông nghiệp bền vững, giảm thiểu việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học. 3.2. Nghiên cứu kinh nghiệm cổ truyền sử dụng thực vật có độc trừ sâu hại cây trồng 3.2.1. Kinh nghiệm về thành phần, bộ phận sử dụng và môi trường sống của những loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng Tìm hiểu tri thức bản địa của đồng bào dân tộc miền núi về thành phần những loài thực vật có khả năng trừ dịch hại nói chung, sâu hại cây trồng nói riêng, kết quả thu được ở bảng 3.4. và hình 3.1. Bảng 3.9. Tri thức bản địa của đồng bào dân tộc miền núi về những loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng TT Tên phổ thông Tên khoa học Bộ phận sử dụng Môi trƣờng sống Công dụng 1 Na Annona squamosa Hạt vườn, rừng Sâu hại cây, chấy, rận 2 Mã tiền Strychnos nuxvomica Hạt rừng Sâu, bệnh hại cây trồng 3 Trẩu Vernicia montana Hạt, lá rừng Côn trùng 4 Xoan Neem Azadirachta indica Hạt, lá rừng Sâu, bệnh hại cây 86 trồng 5 Gừng Zingiber officinale củ vườn nt 6 Riềng Alpinia officinarum củ vườn nt 7 Cà độc dược Datura metel Quả rừng nt 8 Thàn mát Milletia ichthyochtona Hạt rừng nt 9 Bồ hòn Sapindus mukorossi Quả rừng nt 10 Ruốc cá (dây mật) Derris rễ rừng Côn trùng, cá 11 Tỏi ta Alliumsativum L. Lá, củ vườn Sâu, bệnh hại cây trồng 12 Ớt chỉ thiên Capsium frutescens Quả vườn nt 13 Hành ta Allium fistulosum Lá, củ vườn nt 14 Thuốc lá Nicotiana tabacum Lá ruộng nt 15 Thuốc lào Nicotiana rustica Lá ruộng nt 16 Thanh hao hoa vàng Artemisia annua L. Lá ruộng Côn trùng 17 Thìa là Anethum graveolens Lá vườn nt 18 Cà chua Solanum lycopersicum Lá vườn Bọ nhảy, sâu tơ và rệp 19 Bã đậu Hura crepitans L Nhựa cây rừng Giun, côn trùng 20 Hồi núi Lllicium griffithii quả, hạt rừng sâu, gia súc 21 Tỏi độc Liliaceae Lá, củ rừng Sâu, bệnh hại cây trồng 22 Thông thiên Thevetia peruviana Hạt rừng Côn trùng 23 Ngô đồng Jatropha podagrica. Củ, hạt rừng nt 24 Củ đậu Pachyrhizus angulatus Rich Hạt rừng, vườn nt 25 Cổ giải Milletia sp vỏ rừng Ruồi, Côn trùng 26 Mắc kẹn Aesculus sinensis Hạt rừng Côn trùng 27 Bồ kết Gleditschia australis Hạt rừng Chấy, rận và sâu, bệnh hại cây trồng 28 Cúc vạn thọ Artemisia annua Lá vườn Tuyến trùng, cỏ dại, Côn trùng 29 Cây cứt lợn Ageratum conyzoides Lá, thân ruộng, vườn cỏ dại, sâu 30 Nghệ Curcuma longa củ vườn Sâu, bệnh hại cây 87 trồng 31 Cúc tần Pluchea indica Lá vườn Cỏ dại, côn trùng, bệnh hại cây 32 Rận trâu Stemona tuberosa Lá rừng Rệp hại cây, rận trâu 33 Trầu không Piper betle Lá vườn Sâu, bệnh hại cây trồng 34 Cau Areca catechu hạt, rễ nổi vườn Tẩy giun, trừ côn trùng, bệnh 35 Núc nác Oroxylon indicum Quả rừng Sâu, bệnh hại cây trồng 36 Củ ấu tàu Aconitum fortunei củ rừng Côn trùng 37 Ngải cứu Artemisia Vulgaris Lá vườn Sâu, bệnh hại cây trồng 38 Bách bộ Stemona tuberosa củ rừng Sâu, bệnh hại cây trồng, giun Bảng 3.9. và hình 3.1. cho thấy: Các đồng bào dân tộc miền núi đã biết sử dụng 38 loài thực vật khác nhau để chủ động trong việc chữa bệnh cho người, gia súc và phòng trừ dịch hại cây trồng. 38 loài thực vật trên được phân thành 5 nhóm: 2 8 .9 5 1 0 .5 3 18.42 5 .2 6 13.16 7.9 2.63 0 5 10 15 20 25 30 (%) 1 Bộ phận sử dụng Lá Quả Hạt Hạt, lá Củ Lá, củ Quả, hạt Hạt, rễ nổi Củ, hạt Vỏ Rễ Nhựa Hình 3.1. Kinh nghiệm của đồng bào dân tộc về bộ phận sử dụng làm thuốc trừ dịch hại cây trồng 88 - Dùng lá: 11 loài (cúc vạn thọ, cúc tần, thuốc lá, thuốc lào, trầu không, ngải cứu, thanh hao hoa vàng, thìa là, cà chua, rận trâu và cứt lợn), chiếm 28,95%; tiếp đến là dùng hạt (gồm 07 loài: mã tiền, thàn mát, bồ kết, na, thông thiên, củ đậu, mắc kẹn), chiếm 18,42%; sau đó là: - Dùng củ: 05 loài (gừng, riềng, nghệ, bách bộ, ấu tàu), chiếm 13,16% - Dùng quả: 04 loài (cà độc dược, bồ hòn, ớt cay, lúc lác), chiếm 10,53% - Dùng lá và củ: 03 loài (hành ta, tỏi ta, tỏi độc), chiếm 7,9% - Dùng hạt và lá: 02 loài (trẩu và xoan), chiếm 5,26% và 6 nhóm còn lại: dùng quả & hạt (hồi núi); củ & hạt (ngô đồng); hạt & rễ nổi (cau); vỏ cây (cổ giải); rễ cây (ruốc cá - Derris); nhựa cây (ba đậu) mỗi nhóm 1 loài thực vật, chiếm 2,63%. Từ kết quả điều tra, cần phải đánh giá hoạt tính sinh học của các nhóm thực vật trên trong khả năng ức chế, kìm hãm sự phát sinh, phát triển của dịch hại cây trồng. Theo đánh giá của người dân, các loài cây được sử dụng trong việc phòng trừ dịch hại cây trồng có hiệu quả diệt trừ nhanh, an toàn với con người, môi trường và không có dư lượng thuốc BVTV trong sản phẩm; thậm chí có những loài thực vật (hành, tỏi, ớt, gừng, riềng, thìa là) sau khi sử dụng để phun trừ dịch hại cây trồng không cần thời gian cách ly có thể thu hoạch và sử dụng sản phẩm ngay (nếu cần thiết). Các loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng rất đa dạng, phong phú và phân bố ở khắp nơi. Nghiên cứu điều tra về môi trường sống của những loài thực vật này, kết quả thu được ở bảng 3.9. và hình 3.2. Bảng 3.9. và hình 3.2. cho thấy: Môi trường sống của những loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng nhiều nhất ở rừng (có 19 loài), chiếm 50%; tiếp đến là môi trường vừa có ở vườn vừa có ở rừng (16 loài), chiếm 42,11% và ít nhất là những loài ở vườn nhà (3 loài), chiếm 7,89%. 89 16 3 19 Rừng Vườn, rừng Vườn Hình 3.2. Môi trường sống của những loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng 3.2.2. Kinh nghiệm về cách nhận biết những loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng - Quan sát thấy cây, cỏ có ít hoặc không bị sâu bệnh hại hay không có nhện, kiến sống quanh cây và dùng cây làm thức ăn. - Nhựa (chất dịch) cây: làm da người bị dị ứng nóng hoặc mẩn ngứa thì dịch của cây đó có chứa độc tố (cây thuốc cá, hạt củ đậu,...); - Mùi vị: Mùi nồng, hắc, khó ngửi. 3.2.3. Kinh nghiệm về sử dụng và bảo quản những loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng Kết quả nghiên cứu kinh nghiệm của đồng bào dân tộc trong về sử dụng và bảo quản các loài thực vật trừ dịch hại cây trồng thu được ở bảng 3.10. Bảng 3.10. cho thấy, phần lớn các loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng đều được sử dụng khi còn tươi hoặc phơi khô, một số loài có tính chất mùa vụ như: hạt na, hạt bồ kết, hạt thàn mát, thì được sử dụng dưới dạng phơi khô. 90 Bảng 3.10. Kinh nghiệm về sử dụng và bảo quản các loài thực vật để sử dụng phòng trừ dịch hại cây trồng TT Loài cây Bộ phận thu hái Mùa vụ Biện pháp sử dụng Cách bảo quản sau thu hoạch 1 Na hạt hè Tươi hoặc khô Khô, kín, không ẩm 2 Mã tiền hạt nt nt nt 3 Trẩu hạt, lá nt nt nt 4 Xoan Neem hạt, lá nt Dùng tươi - 5 Gừng củ quanh năm nt - 6 Riềng củ nt nt - 7 Cà độc dược quả hè Tươi hoặc khô Khô, kín, không ẩm 8 Thàn mát hạt nt nt nt 9 Bồ hòn quả nt nt nt 10 Ruốc cá rễ quanh năm Dùng tươi - 11 Tỏi ta lá, củ nt Tươi hoặc khô Khô, kín, không ẩm 12 Ớt chỉ thiên quả nt Dùng tươi - 13 Hành ta lá, củ nt Tươi hoặc khô Khô, kín, không ẩm 14 Thuốc lá lá hè nt nt 15 Thuốc lào lá nt nt nt 16 Thanh hao hoa vàng lá nt Dùng tươi - 17 Thìa là lá đông nt - 18 Cà chua lá quanh năm nt - 19 Bã đậu nhựa cây nt nt - 20 Hồi núi quả, hạt hè Tươi hoặc khô Khô, kín, không ẩm 21 Tỏi độc lá, củ quanh năm Dùng tươi - 22 Thông thiên hạt nt Tươi hoặc khô Khô, kín, không ẩm 23 Ngô đồng củ, hạt nt nt nt 24 Củ đậu hạt hè nt nt 25 Cổ giải vỏ quanh năm Dùng tươi - 91 26 Mắc kẹn hạt hè Tươi hoặc khô Khô, kín, không ẩm 27 Bồ kết hạt nt Tươi hoặc khô nt 28 Cúc vạn thọ lá quanh năm Tươi - 29 Cây cứt lợn lá, thân nt nt nt 30 Nghệ củ nt nt nt 31 Cúc tần lá nt nt nt 32 Rận trâu lá nt nt nt 33 Trầu không lá hè nt nt 34 Cau hạt, rễ nổi quanh năm Tươi hoặc khô Khô, kín, không ẩm 35 Lúc lác quả hè nt nt 36 Củ ấu tàu củ quanh năm nt nt 37 Ngải cứu lá nt Tươi - 38 Bách bộ củ nt nt nt Trong 38 loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng, có 55,26% loài có thể thu hái được quanh năm; 44,77% loài thu hái theo mùa vụ (42,11% loài thu hái trong mùa hè và 2,63% loài thu hái trong mùa đông). Như vậy, những loài có thể thu hái được quanh năm thì không cần phải tích trữ, bảo quản dùng dần mà khi nào cần thì đi thu hái và sử dụng. Còn những loài thu hái theo mùa, thì phải phơi khô, bảo quản và dùng dần. Trong 38 loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng, có 50% loài có thể sử dụng được dưới 2 dạng (tươi hoặc khô) như (hạt na, hạt thàn mát, hạt mã tiền,) và 50% loài chỉ nên sử dụng ở dạng tươi như: quả xoan, lá cà chua, vì những loài này nếu để lâu, hoạt chất trừ dịch hại bị giảm nhanh. * Mức độ thông dụng và cách chế biến của những loài thực vật trong phòng trừ sâu hại rau Trong 38 loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng, có 11 loài (hạt na, xoan, gừng, riềng, thàn mát, bồ hòn, ruốc cá, thuốc lá, thanh hao hoa vàng, bồ kết và cúc vạn thọ) được dùng thông dụng, chiếm 28,95%. Trong đó, có 5 loài được sử dụng 3- 5 lần/ năm, 2 loài được sử dụng 2 – 3 lần/năm và có 4 loài được sử dụng 1 – 2 lần/năm. Tỏi, ớt, hành, thìa là chỉ dùng phun trừ sâu cho những cây rau đang trong giai đoạn thu 92 hoạch. Những loài thực vật có độc cao (mã tiền, cà độc dược, bã đậu, hồi núi, thông thiên, củ đậu, mắc kẹn, ấu tàu) khi chế biến và sử dụng phải thận trọng vì dễ gây độc chết người. Còn những loài còn lại chỉ sử dụng khi những loài thông dụng kia không có hoặc còn ít. (Phụ lục 3.1.). Số hộ sử dụng thực vật trừ dịch hại cây trồng 291 hộ, chiếm 60,63% tổng số hộ đã điều tra phỏng vấn (480 hộ). Nhưng mức độ sử dụng các loài thực vật trừ sâu hại cây trồng rất khác nhau: Loài thực vật được sử dụng để trừ sâu hại nhiều nhất là hạt thàn mát (241 hộ, chiếm 50,21%); tiếp đến là quả bồ kết (219 hộ, chiếm 45,63%); đứng thứ 3 là quả bồ hòn (194 hộ, chiếm 40,42%); hạt na và cây cúc vạn thọ có 127 – 135 hộ sử dụng để trừ sâu hại cây trồng, chiếm 26,46 – 28,13%; có 48 – 83 hộ sử dụng thân lá thuốc lá và rễ cây ruốc cá (Derris) để trừ sâu, chiếm 10,0 – 17,29%. Còn những loài còn lại (củ riềng, củ gừng, cây thanh hao hoa vàng, hạt xoan) có số hộ sử dụng để trừ sâu ít (đạt 5 – 35 hộ, chiếm 1,04 – 7,3%) (Phụ lục 3.1.). Cách chế biến để sử dụng phun trừ sâu hại cây trồng: Sau khi thu hái bộ phận cây có chứa độc cần rửa sạch, băm hoặc giã nhỏ rồi ngâm trong chậu/vại nước có nắp đậy. Ngâm trong vòng 1-2 ngày, trong thời gian ngâm đảo 3-4 lần/ngày. Sau khi ngâm, lọc lấy nước của dịch ngâm đem phun trừ sâu hại cây trồng. Từ kết quả điều tra thăm dò về kinh nghiệm sử dụng thực vật trừ sâu hại cây trồng của dân tộc một số tỉnh miền núi phía Bắc, chúng tôi quyết định lựa chọn 03 loài thực vật (hạt thàn mát, quả bồ hòn, rễ cây Derris) đồng bào hay dùng; 04 loài ít dùng (cà chua, tỏi, ớt và cà độc dược) để tiến hành nghiên cứu khả năng tiêu diệt sâu hại rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên. 3.3. Nghiên cứu cách pha chế dung dịch ngâm thực vật trong phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự 3.3.1. Nghiên cứu xác định nồng độ của các dung dịch ngâm thực vật Xác định hiệu lực tiêu diệt sâu hại của các dung dịch ngâm thực vật pha với nước theo các tỷ lệ (nồng độ) khác nhau. Trên cơ sở đó, xác định được nồng độ dung dịch vừa đạt hiệu quả tiêu diệt sâu cao vừa không ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây rau. 93 Kết quả nghiên cứu hiệu lực tiêu diệt sâu hại rau họ hoa thập tự của các dung dịch ngâm thực vật pha với nước theo các tỷ lệ khác nhau thu được ở hình 3.3. và phụ lục 3.2. 96.67 7 7 .3 4 6 4 .7 6 6 3 .4 3 0 20 40 60 80 100 H iệ u l ự c ti êu d iệ t (% ) Đ/C 1:0 1:1 1:5 1:10 1:15 Dung dịch cấp 1 pha với nƣớc theo tỷ lệ Sâu xanh Sâu tơ Sâu khoang Bọ nhảy Rệp 43.74 12.96 0 20 40 60 80 100 H iệ u l ự c ti êu d iệ t (% ) Đ/C 1:0 1:1 1:5 1:10 1:15 Dung dịch cấp 1 pha với nƣớc theo tỷ lệ Sâu xanh Sâu tơ Sâu khoang Bọ nhảy Rệp Hình 3.3. (a): Hiệu lực tiêu diệt sâu hại của dung dịch ngâm hạt Thàn mát Hình 3.3. (b): Hiệu lực tiêu diệt sâu hại của dung dịch ngâm củ Tỏi 10.26 97.42 2.2 39.31 0 20 40 60 80 100 H iệ u l ự c ti êu d iệ t (% ) Đ/C 1:0 1:1 1:5 1:10 1:15 Dung dịch cấp 1 pha với nƣớc theo tỷ lệ Sâu xanh Sâu tơ Sâu khoang Bọ nhảy Rệp 97.35 0 20 40 60 80 100 H iệ u l ự c ti êu d iệ t (% ) Đ/C 1:0 1:1 1:5 1:10 1:15 Dung dịch cấp 1 pha với nƣớc theo tỷ lệ Sâu xanh Sâu tơ Sâu khoang Bọ nhảy Rệp Hình 3.3. (c): Hiệu lực tiêu diệt sâu hại của dung dịch ngâm thân lá cà chua Hình 3.3. (d): Hiệu lực tiêu diệt sâu hại của dung dịch ngâm rễ cây Derris Hình 3.3. Hiệu lực tiêu diệt sâu hại sau phun 4 ngày của các dung dịch ngâm thực vật pha với nước theo các tỷ lệ (nồng độ) khác nhau Hình 3.3. và phục lục 3.2. cho thấy: Các dung dịch ngâm thực vật (hạt thàn mát, củ tỏi, thân lá cà chua và rễ cây ruốc cá - Derris) pha với nước theo các tỷ lệ 1:0; 1:1; 1:5; 1:10 và 1:15 đều có hiệu lực tiêu diệt sâu tơ, bọ nhảy và rệp cao hơn so với đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 99%. Dung dịch ngâm thân lá cà chua không có tác dụng tiêu diệt sâu xanh và sâu khoang. Các dung dịch ngâm thực vật có tác dụng tiêu diệt sâu hại thì chúng đều phát huy tác dụng ngay sau phun 1 ngày sau đó hiệu lực tăng lên và đạt cao nhất sau phun 4 ngày. Hiệu lực tiêu diệt sâu hại của dung dịch ngâm thực vật pha với nước theo tỷ lệ (nồng độ) 1:0 và 1:1 đạt hiệu quả tiêu diệt sâu hại nhanh và mạnh nhất; tiếp đến nồng độ 1:5; rồi đến nồng độ 1:10 và hiệu quả tiêu diệt sâu hại của dung dịch ngâm thực vật pha 94 với nước theo tỷ lệ 1:15 là thấp nhất. Mặc dù dung dịch ngâm thực vật pha với nước theo tỷ lệ 1:0 và 1:1 có hiệu lực tiêu diệt sâu hại cao nhất, nhưng không nên sử dụng nồng độ này vì ở một số loài thực vật (rễ cây Derris) làm cho lá rau bị xoăn và cháy đen lá. Còn ở các nồng độ khác (1:5; 1:10 và 1:15) có hiệu lực tiêu diệt sâu hại khác nhau: Hiệu lực tiêu diệt sâu xanh của các dung dịch ngâm hạt thàn mát cao nhất (đạt 62,98% ở nồng độ 1:15 – 94,0% ở nồng độ 1:5); tiếp đến hiệu lực của dung dịch ngâm rễ cây Derris (đạt 62,17 – 91,43%) và thấp nhất là dung dịch ngâm củ tỏi, chỉ đạt 28,46 – 81,33%. Hiệu lực tiêu diệt sâu tơ của các dung dịch ngâm thực vật (pha với nước theo tỷ lệ 1:5; 1:10 và 1:15) sau phun 4 ngày: Hiệu lực tiêu diệt sâu tơ của dung dịch ngâm hạt thàn mát đạt 64,76 – 96,67% và của dung dịch ngâm rễ cây Derris đạt 65,12–95,77% là không có sự sai khác và đạt cao nhất; tiếp đến là hiệu lực của dung dịch ngâm của tỏi (đạt 30,68 – 87,67%) và thấp nhất là hiệu lực của dung dịch ngâm thân lá cà chua, chỉ đạt 2,2 – 7,43%. Hiệu lực tiêu diệt sâu khoang của các dung dịch ngâm thực vật (pha với nước theo tỷ lệ 1:5; 1:10 và 1:15) sau phun 4 ngày: Hiệu lực tiêu diệt sâu khoang của dung dịch ngâm hạt thàn mát (đạt 62,53 – 93,33%) mạnh nhất; tiếp đến là hiệu lực của dung dịch ngâm rễ Derris (đạt 58,01 – 85,31%) và thấp nhất là hiệu lực của dung dịch ngâm củ tỏi, chỉ đạt 29,87 – 85,33%. Hiệu lực tiêu diệt bọ nhảy của các dung dịch ngâm thực vật (pha với nước theo tỷ lệ 1:5; 1:10 và 1:15) sau phun 4 ngày: Hiệu lực tiêu diệt sâu khoang của dung dịch ngâm rễ cây Derris (đạt 66,17 – 97,35%) mạnh nhất; tiếp đến là hiệu lực của dung dịch ngâm của dung dịch ngâm hạt thàn mát (đạt 63,65 – 95,0%); rồi đến hiệu lực của dung dịch ngâm củ tỏi (đạt 12,96 – 24,0%) và thấp nhất là hiệu lực của dung dịch ngâm thân lá cà chua, chỉ đạt 4,54 – 12,0%. Hiệu lực tiêu diệt rệp của các dung dịch ngâm thực vật (pha với nước theo tỷ lệ 1:5; 1:10 và 1:15) sau phun 4 ngày: Hiệu lực tiêu diệt rệp của dung dịch ngâm rễ cây Derris (đạt 65,13 – 95,78%) mạnh nhất; tiếp đến là hiệu lực của dung dịch ngâm của dung dịch ngâm hạt thàn mát (đạt 63,43 – 94,67%); rồi đến hiệu lực của dung dịch 95 ngâm củ tỏi (đạt 46,98 – 87,10%) và thấp nhất là hiệu lực của dung dịch ngâm thân lá cà chua, chỉ đạt 39,31 – 85,43%. Qua đó ta thấy, nên sử dụng dung dịch ngâm thực vật pha với nước theo tỷ lệ 1:5 hoặc 1:10 để vừa đạt hiệu quả phòng trừ cao đồng thời không ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây rau (cây không bị cháy hay xoăn lá). 3.3.2. Nghiên cứu xác định chất bổ sung vào dung dịch ngâm thực vật pha với nước theo tỷ lệ 1:10 Thí nghiệm thăm dò xác định chất bổ sung vào dung dịch ngâm thực vật để trừ sâu (xác định hiệu lực tiêu diệt sâu hại của các chất bổ sung: xà phòng bột 0,1%, rượu 0,1%, vôi 0,1% và Padan 95SP 0,01%). Trên cơ sở đó, xác định được chất bổ sung vào dung dịch ngâm thực vật trong phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự vừa đạt hiệu quả tiêu diệt sâu cao vừa không ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây rau và an toàn với con người. Kết quả của thí nghiệm thu được ở bảng 3.11., hình 3.4. và hình 3.5 Hình 3.4. Hiệu lực tiêu diệt sâu hại của các chất bổ sung sau phun 1 ngày Hình 3.5. Hiệu lực tiêu diệt sâu hại của các chất bổ sung sau phun 3 ngày Chất bổ sung là vôi tôi 0,1%; xà phòng 0,1% và Padan 0,01% có hiệu quả tiêu diệt sâu hại đạt 2,72 – 8,89% sau phun 1 ngày; sau đó hiệu lực tiêu diệt sâu tăng lên và hiệu lực tiêu diệt sâu cao nhất sau phun 4 ngày (đạt 10,0 – 61,32%). Còn dung dịch rượu 0,1% có hiệu lực tiêu diệt sâu hại đạt 2,64 - 5,78% sau phun 1 ngày (Hình 3.4.); sau đó hiệu lực tăng, đạt 2,69 – 8,41% sau phun 2 ngày. Đến ngày thứ 3 sau phun, hiệu lực bắt đầu g
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_su_dung_mot_so_loai_thuc_vat_va_che_pham.pdf
Tom tat English NCS Bui Lan Anh 03-2014.pdf
Tom tat Tieng Viet NCS Bui Lan Anh 03-2014.pdf
Trang TTLA Lan Anh NLam Final 03-2014.doc