Luận án Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên

Luận án Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 227 trang nguyenduy 12/08/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên

Luận án Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên
tích tại Viện Khoa học sự sống - ĐHTN, 2011 
Bảng 3.7. cho thấy: Hàm lượng As trung bình của các mẫu rau ăn lá và rau ăn quả 
đem phân tích dao động từ 0,391 – 0,693 mg/kg (Túc Duyên) và 0,296 – 0,690 mg/kg 
84 
(Đồng Bẩm), đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép (1 mg/kg). Tuy nhiên, vẫn có mẫu rau có 
hàm lượng As vượt ngưỡng cho phép (ở Túc Duyên và Đồng Bẩm, mỗi nơi có 4 mẫu). 
Như vậy, số mẫu rau đem phân tích có hàm lượng As vượt ngưỡng cho phép là 
8/60 mẫu, chiếm 13,33% tổng số mẫu (60 mẫu). 
* Hàm lượng Hg trong rau thương phẩm tại thành phố Thái Nguyên 
Điều tra đánh giá hàm lượng Hg trong rau thương phẩm tại hai vùng chuyên 
canh rau (Túc Duyên và Đồng Bẩm) của thành phố Thái Nguyên kết quả thu được ở 
bảng 3.8. 
Bảng 3.8. Hàm lƣợng Hg trong sản phẩm rau sản xuất tại 
thành phố Thái Nguyên năm 2011 
 Đơn vị tính: mg Hg/kg rau tươi 
Loại rau 
Túc Duyên Đồng Bẩm 
Hàm lƣợng Số mẫu vƣợt 
tiêu chuẩn 
Hàm lƣợng Số mẫu vƣợt 
tiêu chuẩn 
Rau muống 0,0037 0 0,0026 0 
Mồng tơi 0,0023 0 0,0014 0 
Cải canh 0,0041 0 0,0049 0 
Bắp cải 0,0024 0 0,0032 0 
Mướp đắng 0,0036 0 0,0029 0 
Dưa chuột 0,0021 0 0,0025 0 
Đỗ trạch 0,0035 0 0,0031 0 
Tiêu chuẩn cho phép 0,05 
Nguồn: Kết quả phân tích tại Viện Khoa học sự sống - ĐHTN, 2011 
Bảng 3.8. cho thấy: Hàm lượng Hg trung bình của các mẫu rau ăn lá và rau ăn 
quả đem phân tích dao động từ 0,0021 – 0,0041 mg/kg (Túc Duyên) và 0,0014 – 0,0049 
mg/kg (Đồng Bẩm), đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép (0,05 mg/kg) và trong tất cả các 
mẫu đem phân tích thì không có mẫu rau nào vượt tiêu chuẩn cho phép. 
85 
Tóm lại: Từ kết quả khảo sát, phân tích trên cho thấy: Ở 2 vùng chuyên canh rau 
(Túc Duyên và Đồng Bẩm) của thành phố Thái Nguyên có 88,33% số mẫu rau kiểm tra 
bị nhiễm nitrat; 48,33% số mẫu bị nhiễm Pb; 55,0% số mẫu bị nhiễm Cd và 13,33% số 
mẫu bị nhiễm As. Sở dĩ hàm lượng NO3
-
 và các kim loại nặng (Pb, Cd, As và Hg) trong 
rau nhiều như vậy là do: 
(1) Trong quá trình thâm canh người nông dân đã bón phân không cân đối, đặc 
biệt là phân đạm bón với lượng nhiều, bón đạm sát với thời kỳ thu hoạch. 
Đây là nguyên nhân chính làm tồn dư NO3
-
 ở trong rau cao. 
(2) Trong quá trình sản xuất, vì chạy theo lợi nhuận mà người trồng rau đã sử 
dụng hóa chất bảo vệ thực vật với lượng rất lớn, trong đó có nhiều loại thuốc 
độc hại, điều này góp phần tích lũy kim loại nặng ở trong rau. 
Từ những thực trạng trên, tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên 
nói riêng cần có chính sách cụ thể để phát triển nông nghiệp bền vững, giảm thiểu việc 
sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học. 
3.2. Nghiên cứu kinh nghiệm cổ truyền sử dụng thực vật có độc trừ sâu hại cây trồng 
3.2.1. Kinh nghiệm về thành phần, bộ phận sử dụng và môi trường sống của những loài 
thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng 
 Tìm hiểu tri thức bản địa của đồng bào dân tộc miền núi về thành phần những 
loài thực vật có khả năng trừ dịch hại nói chung, sâu hại cây trồng nói riêng, kết quả thu 
được ở bảng 3.4. và hình 3.1. 
Bảng 3.9. Tri thức bản địa của đồng bào dân tộc miền núi về những loài thực vật 
có khả năng trừ dịch hại cây trồng 
TT Tên phổ 
thông 
Tên khoa học Bộ 
phận sử 
dụng 
Môi 
trƣờng 
sống 
Công dụng 
1 Na Annona squamosa Hạt vườn, rừng Sâu hại cây, chấy, 
rận 
2 Mã tiền Strychnos 
nuxvomica 
Hạt rừng Sâu, bệnh hại cây 
trồng 
3 Trẩu Vernicia montana Hạt, lá rừng Côn trùng 
4 Xoan Neem Azadirachta indica Hạt, lá rừng Sâu, bệnh hại cây 
86 
trồng 
5 Gừng Zingiber officinale củ vườn nt 
6 Riềng Alpinia 
officinarum 
củ vườn nt 
7 Cà độc dược Datura metel Quả rừng nt 
8 Thàn mát Milletia 
ichthyochtona 
Hạt rừng nt 
9 Bồ hòn Sapindus 
mukorossi 
Quả rừng nt 
10 Ruốc cá (dây 
mật) 
Derris rễ rừng Côn trùng, cá 
11 Tỏi ta Alliumsativum L. Lá, củ vườn Sâu, bệnh hại cây 
trồng 
12 Ớt chỉ thiên Capsium 
frutescens 
Quả vườn nt 
13 Hành ta Allium fistulosum Lá, củ vườn nt 
14 Thuốc lá Nicotiana tabacum Lá ruộng nt 
15 Thuốc lào Nicotiana rustica Lá ruộng nt 
16 Thanh hao 
hoa vàng 
Artemisia annua L. Lá ruộng Côn trùng 
17 Thìa là Anethum 
graveolens 
Lá vườn nt 
18 Cà chua Solanum 
lycopersicum 
Lá vườn Bọ nhảy, sâu tơ 
và rệp 
19 Bã đậu Hura crepitans L Nhựa 
cây 
rừng Giun, côn trùng 
20 Hồi núi Lllicium griffithii quả, hạt rừng sâu, gia súc 
21 Tỏi độc Liliaceae Lá, củ rừng Sâu, bệnh hại cây 
trồng 
22 Thông thiên Thevetia peruviana Hạt rừng Côn trùng 
23 Ngô đồng Jatropha 
podagrica. 
Củ, hạt rừng nt 
24 Củ đậu Pachyrhizus 
angulatus Rich 
Hạt rừng, vườn nt 
25 Cổ giải Milletia sp vỏ rừng Ruồi, Côn trùng 
26 Mắc kẹn Aesculus sinensis Hạt rừng Côn trùng 
27 Bồ kết Gleditschia 
australis 
Hạt rừng Chấy, rận và sâu, 
bệnh hại cây trồng 
28 Cúc vạn thọ Artemisia annua Lá vườn Tuyến trùng, cỏ 
dại, Côn trùng 
29 Cây cứt lợn Ageratum 
conyzoides 
Lá, thân ruộng, 
vườn 
cỏ dại, sâu 
30 Nghệ Curcuma longa củ vườn Sâu, bệnh hại cây 
87 
trồng 
31 Cúc tần Pluchea indica Lá vườn Cỏ dại, côn trùng, 
bệnh hại cây 
32 Rận trâu Stemona tuberosa Lá rừng Rệp hại cây, rận 
trâu 
33 Trầu không Piper betle Lá vườn Sâu, bệnh hại cây 
trồng 
34 Cau Areca catechu hạt, rễ 
nổi 
vườn Tẩy giun, trừ côn 
trùng, bệnh 
35 Núc nác Oroxylon indicum Quả rừng Sâu, bệnh hại cây 
trồng 
36 Củ ấu tàu Aconitum fortunei củ rừng Côn trùng 
37 Ngải cứu Artemisia Vulgaris Lá vườn Sâu, bệnh hại cây 
trồng 
38 Bách bộ Stemona tuberosa củ rừng Sâu, bệnh hại cây 
trồng, giun 
Bảng 3.9. và hình 3.1. cho thấy: Các đồng bào dân tộc miền núi đã biết sử dụng 38 
loài thực vật khác nhau để chủ động trong việc chữa bệnh cho người, gia súc và phòng 
trừ dịch hại cây trồng. 38 loài thực vật trên được phân thành 5 nhóm: 
2
8
.9
5
1
0
.5
3
18.42
5
.2
6
13.16
7.9
2.63
0
5
10
15
20
25
30
(%)
1
Bộ phận sử dụng
Lá
Quả
Hạt
Hạt, lá
Củ
Lá, củ
Quả, hạt
Hạt, rễ nổi
Củ, hạt
Vỏ 
Rễ
Nhựa
Hình 3.1. Kinh nghiệm của đồng bào dân tộc về bộ phận sử dụng 
làm thuốc trừ dịch hại cây trồng 
88 
- Dùng lá: 11 loài (cúc vạn thọ, cúc tần, thuốc lá, thuốc lào, trầu không, ngải cứu, 
thanh hao hoa vàng, thìa là, cà chua, rận trâu và cứt lợn), chiếm 28,95%; tiếp đến là 
dùng hạt (gồm 07 loài: mã tiền, thàn mát, bồ kết, na, thông thiên, củ đậu, mắc kẹn), 
chiếm 18,42%; sau đó là: 
- Dùng củ: 05 loài (gừng, riềng, nghệ, bách bộ, ấu tàu), chiếm 13,16% 
- Dùng quả: 04 loài (cà độc dược, bồ hòn, ớt cay, lúc lác), chiếm 10,53% 
- Dùng lá và củ: 03 loài (hành ta, tỏi ta, tỏi độc), chiếm 7,9% 
- Dùng hạt và lá: 02 loài (trẩu và xoan), chiếm 5,26% và 6 nhóm còn lại: dùng quả 
& hạt (hồi núi); củ & hạt (ngô đồng); hạt & rễ nổi (cau); vỏ cây (cổ giải); rễ cây (ruốc 
cá - Derris); nhựa cây (ba đậu) mỗi nhóm 1 loài thực vật, chiếm 2,63%. 
Từ kết quả điều tra, cần phải đánh giá hoạt tính sinh học của các nhóm thực vật trên 
trong khả năng ức chế, kìm hãm sự phát sinh, phát triển của dịch hại cây trồng. 
Theo đánh giá của người dân, các loài cây được sử dụng trong việc phòng trừ dịch 
hại cây trồng có hiệu quả diệt trừ nhanh, an toàn với con người, môi trường và không có 
dư lượng thuốc BVTV trong sản phẩm; thậm chí có những loài thực vật (hành, tỏi, ớt, 
gừng, riềng, thìa là) sau khi sử dụng để phun trừ dịch hại cây trồng không cần thời gian 
cách ly có thể thu hoạch và sử dụng sản phẩm ngay (nếu cần thiết). 
Các loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng rất đa dạng, phong phú và phân 
bố ở khắp nơi. Nghiên cứu điều tra về môi trường sống của những loài thực vật này, kết 
quả thu được ở bảng 3.9. và hình 3.2. 
Bảng 3.9. và hình 3.2. cho thấy: Môi trường sống của những loài thực vật có khả 
năng trừ dịch hại cây trồng nhiều nhất ở rừng (có 19 loài), chiếm 50%; tiếp đến là môi 
trường vừa có ở vườn vừa có ở rừng (16 loài), chiếm 42,11% và ít nhất là những loài ở 
vườn nhà (3 loài), chiếm 7,89%. 
89 
16
3
19
Rừng
Vườn, rừng
Vườn
Hình 3.2. Môi trường sống của những loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng 
3.2.2. Kinh nghiệm về cách nhận biết những loài thực vật có khả năng trừ dịch hại 
cây trồng 
 - Quan sát thấy cây, cỏ có ít hoặc không bị sâu bệnh hại hay không có nhện, kiến 
sống quanh cây và dùng cây làm thức ăn. 
 - Nhựa (chất dịch) cây: làm da người bị dị ứng nóng hoặc mẩn ngứa thì dịch 
của cây đó có chứa độc tố (cây thuốc cá, hạt củ đậu,...); 
 - Mùi vị: Mùi nồng, hắc, khó ngửi. 
3.2.3. Kinh nghiệm về sử dụng và bảo quản những loài thực vật có khả năng trừ dịch 
hại cây trồng 
Kết quả nghiên cứu kinh nghiệm của đồng bào dân tộc trong về sử dụng và bảo 
quản các loài thực vật trừ dịch hại cây trồng thu được ở bảng 3.10. 
Bảng 3.10. cho thấy, phần lớn các loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng 
đều được sử dụng khi còn tươi hoặc phơi khô, một số loài có tính chất mùa vụ như: hạt 
na, hạt bồ kết, hạt thàn mát, thì được sử dụng dưới dạng phơi khô. 
90 
Bảng 3.10. Kinh nghiệm về sử dụng và bảo quản các loài thực vật để sử dụng 
phòng trừ dịch hại cây trồng 
TT Loài cây Bộ phận 
thu hái 
Mùa vụ Biện pháp 
sử dụng 
Cách bảo quản 
sau thu hoạch 
1 Na hạt hè Tươi hoặc khô Khô, kín, không ẩm 
2 Mã tiền hạt nt nt nt 
3 Trẩu hạt, lá nt nt nt 
4 Xoan Neem hạt, lá nt Dùng tươi - 
5 Gừng củ quanh năm nt - 
6 Riềng củ nt nt - 
7 Cà độc dược quả hè Tươi hoặc khô Khô, kín, không ẩm 
8 Thàn mát hạt nt nt nt 
9 Bồ hòn quả nt nt nt 
10 Ruốc cá rễ quanh năm Dùng tươi - 
11 Tỏi ta lá, củ nt Tươi hoặc khô Khô, kín, không ẩm 
12 Ớt chỉ thiên quả nt Dùng tươi - 
13 Hành ta lá, củ nt Tươi hoặc khô Khô, kín, không ẩm 
14 Thuốc lá lá hè nt nt 
15 Thuốc lào lá nt nt nt 
16 Thanh hao 
hoa vàng 
lá nt Dùng tươi - 
17 Thìa là lá đông nt - 
18 Cà chua lá quanh năm nt - 
19 Bã đậu nhựa cây nt nt - 
20 Hồi núi quả, hạt hè Tươi hoặc khô Khô, kín, không ẩm 
21 Tỏi độc lá, củ quanh năm Dùng tươi - 
22 Thông thiên hạt nt Tươi hoặc khô Khô, kín, không ẩm 
23 Ngô đồng củ, hạt nt nt nt 
24 Củ đậu hạt hè nt nt 
25 Cổ giải vỏ quanh năm Dùng tươi - 
91 
26 Mắc kẹn hạt hè Tươi hoặc khô Khô, kín, không ẩm 
27 Bồ kết hạt nt Tươi hoặc khô nt 
28 Cúc vạn thọ lá quanh năm Tươi - 
29 Cây cứt lợn lá, thân nt nt nt 
30 Nghệ củ nt nt nt 
31 Cúc tần lá nt nt nt 
32 Rận trâu lá nt nt nt 
33 Trầu không lá hè nt nt 
34 Cau hạt, rễ nổi quanh năm Tươi hoặc khô Khô, kín, không ẩm 
35 Lúc lác quả hè nt nt 
36 Củ ấu tàu củ quanh năm nt nt 
37 Ngải cứu lá nt Tươi - 
38 Bách bộ củ nt nt nt 
Trong 38 loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng, có 55,26% loài có thể 
thu hái được quanh năm; 44,77% loài thu hái theo mùa vụ (42,11% loài thu hái trong 
mùa hè và 2,63% loài thu hái trong mùa đông). Như vậy, những loài có thể thu hái 
được quanh năm thì không cần phải tích trữ, bảo quản dùng dần mà khi nào cần thì đi 
thu hái và sử dụng. Còn những loài thu hái theo mùa, thì phải phơi khô, bảo quản và 
dùng dần. 
Trong 38 loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng, có 50% loài có thể sử 
dụng được dưới 2 dạng (tươi hoặc khô) như (hạt na, hạt thàn mát, hạt mã tiền,) và 
50% loài chỉ nên sử dụng ở dạng tươi như: quả xoan, lá cà chua, vì những loài này 
nếu để lâu, hoạt chất trừ dịch hại bị giảm nhanh. 
* Mức độ thông dụng và cách chế biến của những loài thực vật trong phòng trừ sâu hại rau 
 Trong 38 loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng, có 11 loài (hạt na, 
xoan, gừng, riềng, thàn mát, bồ hòn, ruốc cá, thuốc lá, thanh hao hoa vàng, bồ kết và 
cúc vạn thọ) được dùng thông dụng, chiếm 28,95%. Trong đó, có 5 loài được sử dụng 3- 
5 lần/ năm, 2 loài được sử dụng 2 – 3 lần/năm và có 4 loài được sử dụng 1 – 2 lần/năm. 
Tỏi, ớt, hành, thìa là chỉ dùng phun trừ sâu cho những cây rau đang trong giai đoạn thu 
92 
hoạch. Những loài thực vật có độc cao (mã tiền, cà độc dược, bã đậu, hồi núi, thông 
thiên, củ đậu, mắc kẹn, ấu tàu) khi chế biến và sử dụng phải thận trọng vì dễ gây độc 
chết người. Còn những loài còn lại chỉ sử dụng khi những loài thông dụng kia không có 
hoặc còn ít. (Phụ lục 3.1.). 
 Số hộ sử dụng thực vật trừ dịch hại cây trồng 291 hộ, chiếm 60,63% tổng số hộ 
đã điều tra phỏng vấn (480 hộ). Nhưng mức độ sử dụng các loài thực vật trừ sâu hại cây 
trồng rất khác nhau: Loài thực vật được sử dụng để trừ sâu hại nhiều nhất là hạt thàn 
mát (241 hộ, chiếm 50,21%); tiếp đến là quả bồ kết (219 hộ, chiếm 45,63%); đứng thứ 3 
là quả bồ hòn (194 hộ, chiếm 40,42%); hạt na và cây cúc vạn thọ có 127 – 135 hộ sử 
dụng để trừ sâu hại cây trồng, chiếm 26,46 – 28,13%; có 48 – 83 hộ sử dụng thân lá 
thuốc lá và rễ cây ruốc cá (Derris) để trừ sâu, chiếm 10,0 – 17,29%. Còn những loài còn 
lại (củ riềng, củ gừng, cây thanh hao hoa vàng, hạt xoan) có số hộ sử dụng để trừ sâu ít 
(đạt 5 – 35 hộ, chiếm 1,04 – 7,3%) (Phụ lục 3.1.). 
Cách chế biến để sử dụng phun trừ sâu hại cây trồng: Sau khi thu hái bộ phận cây 
có chứa độc cần rửa sạch, băm hoặc giã nhỏ rồi ngâm trong chậu/vại nước có nắp đậy. 
Ngâm trong vòng 1-2 ngày, trong thời gian ngâm đảo 3-4 lần/ngày. Sau khi ngâm, lọc 
lấy nước của dịch ngâm đem phun trừ sâu hại cây trồng. 
Từ kết quả điều tra thăm dò về kinh nghiệm sử dụng thực vật trừ sâu hại cây trồng 
của dân tộc một số tỉnh miền núi phía Bắc, chúng tôi quyết định lựa chọn 03 loài thực 
vật (hạt thàn mát, quả bồ hòn, rễ cây Derris) đồng bào hay dùng; 04 loài ít dùng (cà 
chua, tỏi, ớt và cà độc dược) để tiến hành nghiên cứu khả năng tiêu diệt sâu hại rau họ 
hoa thập tự tại Thái Nguyên. 
3.3. Nghiên cứu cách pha chế dung dịch ngâm thực vật trong phòng trừ sâu hại 
rau họ hoa thập tự 
3.3.1. Nghiên cứu xác định nồng độ của các dung dịch ngâm thực vật 
Xác định hiệu lực tiêu diệt sâu hại của các dung dịch ngâm thực vật pha với nước 
theo các tỷ lệ (nồng độ) khác nhau. Trên cơ sở đó, xác định được nồng độ dung dịch 
vừa đạt hiệu quả tiêu diệt sâu cao vừa không ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây rau. 
93 
 Kết quả nghiên cứu hiệu lực tiêu diệt sâu hại rau họ hoa thập tự của các dung dịch 
ngâm thực vật pha với nước theo các tỷ lệ khác nhau thu được ở hình 3.3. và phụ lục 3.2. 
96.67
7
7
.3
4
6
4
.7
6
6
3
.4
3
0
20
40
60
80
100
H
iệ
u
 l
ự
c 
ti
êu
 d
iệ
t 
(%
)
Đ/C 1:0 1:1 1:5 1:10 1:15
Dung dịch cấp 1 pha với nƣớc theo tỷ lệ
Sâu xanh
Sâu tơ
Sâu khoang
Bọ nhảy
Rệp
43.74
12.96
0
20
40
60
80
100
H
iệ
u
 l
ự
c 
ti
êu
 d
iệ
t 
(%
)
Đ/C 1:0 1:1 1:5 1:10 1:15
Dung dịch cấp 1 pha với nƣớc theo tỷ lệ
Sâu xanh
Sâu tơ
Sâu khoang
Bọ nhảy
Rệp
Hình 3.3. (a): Hiệu lực tiêu diệt sâu hại 
của dung dịch ngâm hạt Thàn mát 
Hình 3.3. (b): Hiệu lực tiêu diệt sâu hại 
của dung dịch ngâm củ Tỏi 
10.26
97.42
2.2
39.31
0
20
40
60
80
100
H
iệ
u
 l
ự
c 
ti
êu
 d
iệ
t 
(%
)
Đ/C 1:0 1:1 1:5 1:10 1:15
Dung dịch cấp 1 pha với nƣớc theo tỷ lệ
Sâu xanh
Sâu tơ
Sâu khoang
Bọ nhảy
Rệp
97.35
0
20
40
60
80
100
H
iệ
u
 l
ự
c 
ti
êu
 d
iệ
t 
(%
)
Đ/C 1:0 1:1 1:5 1:10 1:15
Dung dịch cấp 1 pha với nƣớc theo tỷ lệ
Sâu xanh
Sâu tơ
Sâu khoang
Bọ nhảy
Rệp
Hình 3.3. (c): Hiệu lực tiêu diệt sâu hại 
của dung dịch ngâm thân lá cà chua 
Hình 3.3. (d): Hiệu lực tiêu diệt sâu hại của 
dung dịch ngâm rễ cây Derris 
Hình 3.3. Hiệu lực tiêu diệt sâu hại sau phun 4 ngày của các dung dịch ngâm thực vật pha 
với nước theo các tỷ lệ (nồng độ) khác nhau 
Hình 3.3. và phục lục 3.2. cho thấy: Các dung dịch ngâm thực vật (hạt thàn mát, củ 
tỏi, thân lá cà chua và rễ cây ruốc cá - Derris) pha với nước theo các tỷ lệ 1:0; 1:1; 1:5; 
1:10 và 1:15 đều có hiệu lực tiêu diệt sâu tơ, bọ nhảy và rệp cao hơn so với đối chứng 
chắc chắn ở mức độ tin cậy 99%. Dung dịch ngâm thân lá cà chua không có tác dụng 
tiêu diệt sâu xanh và sâu khoang. Các dung dịch ngâm thực vật có tác dụng tiêu diệt sâu 
hại thì chúng đều phát huy tác dụng ngay sau phun 1 ngày sau đó hiệu lực tăng lên và 
đạt cao nhất sau phun 4 ngày. 
Hiệu lực tiêu diệt sâu hại của dung dịch ngâm thực vật pha với nước theo tỷ lệ 
(nồng độ) 1:0 và 1:1 đạt hiệu quả tiêu diệt sâu hại nhanh và mạnh nhất; tiếp đến nồng độ 
1:5; rồi đến nồng độ 1:10 và hiệu quả tiêu diệt sâu hại của dung dịch ngâm thực vật pha 
94 
với nước theo tỷ lệ 1:15 là thấp nhất. Mặc dù dung dịch ngâm thực vật pha với nước 
theo tỷ lệ 1:0 và 1:1 có hiệu lực tiêu diệt sâu hại cao nhất, nhưng không nên sử dụng 
nồng độ này vì ở một số loài thực vật (rễ cây Derris) làm cho lá rau bị xoăn và cháy đen 
lá. Còn ở các nồng độ khác (1:5; 1:10 và 1:15) có hiệu lực tiêu diệt sâu hại khác nhau: 
Hiệu lực tiêu diệt sâu xanh của các dung dịch ngâm hạt thàn mát cao nhất (đạt 
62,98% ở nồng độ 1:15 – 94,0% ở nồng độ 1:5); tiếp đến hiệu lực của dung dịch ngâm 
rễ cây Derris (đạt 62,17 – 91,43%) và thấp nhất là dung dịch ngâm củ tỏi, chỉ đạt 
28,46 – 81,33%. 
Hiệu lực tiêu diệt sâu tơ của các dung dịch ngâm thực vật (pha với nước theo tỷ lệ 
1:5; 1:10 và 1:15) sau phun 4 ngày: Hiệu lực tiêu diệt sâu tơ của dung dịch ngâm hạt 
thàn mát đạt 64,76 – 96,67% và của dung dịch ngâm rễ cây Derris đạt 65,12–95,77% là 
không có sự sai khác và đạt cao nhất; tiếp đến là hiệu lực của dung dịch ngâm của tỏi 
(đạt 30,68 – 87,67%) và thấp nhất là hiệu lực của dung dịch ngâm thân lá cà chua, chỉ 
đạt 2,2 – 7,43%. 
Hiệu lực tiêu diệt sâu khoang của các dung dịch ngâm thực vật (pha với nước theo 
tỷ lệ 1:5; 1:10 và 1:15) sau phun 4 ngày: Hiệu lực tiêu diệt sâu khoang của dung dịch 
ngâm hạt thàn mát (đạt 62,53 – 93,33%) mạnh nhất; tiếp đến là hiệu lực của dung dịch 
ngâm rễ Derris (đạt 58,01 – 85,31%) và thấp nhất là hiệu lực của dung dịch ngâm củ tỏi, 
chỉ đạt 29,87 – 85,33%. 
Hiệu lực tiêu diệt bọ nhảy của các dung dịch ngâm thực vật (pha với nước theo tỷ 
lệ 1:5; 1:10 và 1:15) sau phun 4 ngày: Hiệu lực tiêu diệt sâu khoang của dung dịch 
ngâm rễ cây Derris (đạt 66,17 – 97,35%) mạnh nhất; tiếp đến là hiệu lực của dung dịch 
ngâm của dung dịch ngâm hạt thàn mát (đạt 63,65 – 95,0%); rồi đến hiệu lực của dung 
dịch ngâm củ tỏi (đạt 12,96 – 24,0%) và thấp nhất là hiệu lực của dung dịch ngâm thân 
lá cà chua, chỉ đạt 4,54 – 12,0%. 
Hiệu lực tiêu diệt rệp của các dung dịch ngâm thực vật (pha với nước theo tỷ lệ 
1:5; 1:10 và 1:15) sau phun 4 ngày: Hiệu lực tiêu diệt rệp của dung dịch ngâm rễ cây 
Derris (đạt 65,13 – 95,78%) mạnh nhất; tiếp đến là hiệu lực của dung dịch ngâm của 
dung dịch ngâm hạt thàn mát (đạt 63,43 – 94,67%); rồi đến hiệu lực của dung dịch 
95 
ngâm củ tỏi (đạt 46,98 – 87,10%) và thấp nhất là hiệu lực của dung dịch ngâm thân lá 
cà chua, chỉ đạt 39,31 – 85,43%. 
Qua đó ta thấy, nên sử dụng dung dịch ngâm thực vật pha với nước theo tỷ lệ 1:5 
hoặc 1:10 để vừa đạt hiệu quả phòng trừ cao đồng thời không ảnh hưởng đến sinh 
trưởng của cây rau (cây không bị cháy hay xoăn lá). 
3.3.2. Nghiên cứu xác định chất bổ sung vào dung dịch ngâm thực vật pha với nước 
theo tỷ lệ 1:10 
Thí nghiệm thăm dò xác định chất bổ sung vào dung dịch ngâm thực vật để trừ 
sâu (xác định hiệu lực tiêu diệt sâu hại của các chất bổ sung: xà phòng bột 0,1%, rượu 
0,1%, vôi 0,1% và Padan 95SP 0,01%). Trên cơ sở đó, xác định được chất bổ sung vào 
dung dịch ngâm thực vật trong phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự vừa đạt hiệu quả 
tiêu diệt sâu cao vừa không ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây rau và an toàn với con 
người. Kết quả của thí nghiệm thu được ở bảng 3.11., hình 3.4. và hình 3.5 
Hình 3.4. Hiệu lực tiêu diệt sâu hại của 
các chất bổ sung sau phun 1 ngày 
Hình 3.5. Hiệu lực tiêu diệt sâu hại của 
các chất bổ sung sau phun 3 ngày 
Chất bổ sung là vôi tôi 0,1%; xà phòng 0,1% và Padan 0,01% có hiệu quả tiêu 
diệt sâu hại đạt 2,72 – 8,89% sau phun 1 ngày; sau đó hiệu lực tiêu diệt sâu tăng lên và 
hiệu lực tiêu diệt sâu cao nhất sau phun 4 ngày (đạt 10,0 – 61,32%). Còn dung dịch 
rượu 0,1% có hiệu lực tiêu diệt sâu hại đạt 2,64 - 5,78% sau phun 1 ngày (Hình 3.4.); 
sau đó hiệu lực tăng, đạt 2,69 – 8,41% sau phun 2 ngày. Đến ngày thứ 3 sau phun, hiệu 
lực bắt đầu g

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_su_dung_mot_so_loai_thuc_vat_va_che_pham.pdf
  • pdfTom tat English NCS Bui Lan Anh 03-2014.pdf
  • pdfTom tat Tieng Viet NCS Bui Lan Anh 03-2014.pdf
  • docTrang TTLA Lan Anh NLam Final 03-2014.doc