Luận án Nghiên cứu sử dụng nước lợ để tưới cho cây trồng vùng ven biển

Luận án Nghiên cứu sử dụng nước lợ để tưới cho cây trồng vùng ven biển trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu sử dụng nước lợ để tưới cho cây trồng vùng ven biển trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu sử dụng nước lợ để tưới cho cây trồng vùng ven biển trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu sử dụng nước lợ để tưới cho cây trồng vùng ven biển trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu sử dụng nước lợ để tưới cho cây trồng vùng ven biển trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu sử dụng nước lợ để tưới cho cây trồng vùng ven biển trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu sử dụng nước lợ để tưới cho cây trồng vùng ven biển trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu sử dụng nước lợ để tưới cho cây trồng vùng ven biển trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu sử dụng nước lợ để tưới cho cây trồng vùng ven biển trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu sử dụng nước lợ để tưới cho cây trồng vùng ven biển trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 145 trang nguyenduy 11/09/2025 120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu sử dụng nước lợ để tưới cho cây trồng vùng ven biển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sử dụng nước lợ để tưới cho cây trồng vùng ven biển

Luận án Nghiên cứu sử dụng nước lợ để tưới cho cây trồng vùng ven biển
a(SAR) SAR = [Na+] / {([Ca2+] + 
[Mg
2+
])/2}
1/2
0,3 0,32 0,33 0,3 0,3 
53 
Từ kết quả ở bảng 2.1 trên có thể nhận xét về đất khu nghiên cứu như sau: 
- Về tính chất lý học: Đặc điểm điển hình là đất có thành phần cơ giới cát pha đến thịt 
nhẹ. Đất có độ xốp cao 53,2%. 
- Về tính chất hóa học: Đất có độ pH ở mức 7,5 và được đánh giá ở mức kiềm yếu 
(pH trong khoảng 7,2 -8.0). 
+ Theo thang đánh giá của Pagel H. (1982) đối với đất cát, hàm lượng chất hữu cơ ở 
mức 1,0- 1,5% được đánh giá là trung bình, ở mức 1,5 - 3% được đánh giá là cao. Ở 
đây đất nghiên cứu là cát pha - thịt nhẹ nên với hàm lượng chất hữu cơ 1,92% được 
đánh giá là cao, hàm lượng mùn trung bình (1,11%) 
+ Độ chua trao đổi và độ chua thủy phân thấp, phù hợp với đất có phản ứng kiềm yếu 
như nêu ở trên. 
+ Cũng theo thang đánh giá của Pagel H. (1982) thì với thành phần cơ giới là cát pha, 
hàm lượng N tổng số ở mức 0,19% (giá trị trung bình) được đánh giá ở mức cao. 
+ Hàm lượng P và K tổng số ở mức trung bình. 
+ Hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng dễ tiêu như K và Mg ở mức trung bình. 
+ Đất có hàm lượng Na+ trao đổi tương đối cao, trong tương quan so với các Cation 
trao đổi khác như K+, Ca2+ và Mg2+ và chiếm tỉ lệ lớn trong phức hệ hấp phụ. 
+ Hàm lượng muối tan của đất nghiên cứu là 0,8%. Theo Richards (1954) nếu hàm 
lượng muối trên 0,15 đến 0,35% được gọi là đất mặn. 
Như vậy, đất tiến hành nghiên cứu ở vùng ven biển nhưng chưa phải là đất mặn. Đất 
có đặc điểm điển hình là thành phần cơ giới ở mức cát pha - thịt nhẹ, có độ xốp cao, 
phản ứng kiềm yếu, hàm lượng chất hữu cơ và N tổng số cao. Hàm lượng các chất 
dinh dưỡng khác như N, K, Ca và Mg ở mức trung bình. Đáng chú ý là hàm lượng Na+ 
trao đổi tương đối cao trong tương quan với các Cation quan trọng như K, Ca và Mg. 
Độ mặn của đất tương đối cao nhưng chưa đến mức xếp vào loại đất mặn. 
Những đặc điểm trên cũng phản ảnh đặc điểm của đất phù sa vùng ven biển. 
54 
2.1.3.2 Đặc điểm về nước tưới 
Nguồn nước tưới chính của khu vực nghiên cứu gồm có nước mặt (nước sông và ao, 
hồ), nước ngầm tầng nông (nước giếng đào). Mẫu nước sông còn được phân tích với 2 
nồng độ mặn là 2‰ (0,2%) và 3 ‰ (0,3%). Thời gian lấy mẫu phân tích nước được 
tiến hành trước khi bố trí thí nghiệm vụ đầu tiên vào tháng 2 năm 2012. Kết quả phân 
tích được trình bày ở bảng 2.2. 
Bảng 2.2: Kết quả phân tích mẫu nước trước khi bố trí thí nghiệm 
 Mẫu Chỉ tiêu Đơn vị 
QCVN:39: 
2011 
BTNMT 
Kết quả 
Nước 
ao 
Nước 
sông 
Nước 
ngầm 
1 Nhiệt độ T0 19 19 18 
2 pH 5.5-9 6.5 6.5 7.1 
3 Độ dẫn điện EC dS/m <0.75 0.12 0.16 0.2 
4 Ô xi hòa tan Mg/L >4 4.8 4.7 3.7 
5 Tổng muối tan % 0.05 0.06 0.1 
6 Tổng chất rắn hòa tan Mg/L 586.7 612.3 998.4 
7 Tổng Clo Mg/L <600 213.6 288.5 426.5 
8 Tổng sulfat Mg/L <250 96.5 121.4 223.7 
9 Tổng sắt Mg/L 1.5 0.3 0.3 0.4 
10 Tổng Na+ Mg/L 400 122.6 132.6 183.3 
11 Tổng Ca2+ Mg/L 33.6 34.2 42.8 
12 Tổng Mg2+ Mg/L 18.3 26.8 18.4 
13 NH4+ Mg/L 0.5 0.32 0.4 0.2 
14 NO3- Mg/L 10 2.62 1.61 0.43 
15 PO43- Mg/L 1 0.7 0.6 0.3 
16 
Độ cứng Mg 
CaC3/L 
 159.3 195.8 182.6 
Nguồn nước tưới phổ biến ở địa phương gồm nước ao, hồ, nước sông và nước ngầm 
tầng nông (giếng đào). Đặc điểm của các nguồn nước cho thấy, nước đủ tiêu chuẩn của 
nước mặt (QCVN 39:2011 – BTNMT). Riêng nước sông cách biển là 18km, thời gian 
lấy mẫu nước vào lúc 8h30 sáng, đây là thời điểm triều rút, nước trong sông hầu như 
bị ảnh hưởng của biển là không đáng kể. 
Nếu so sánh chất lượng 3 nguồn nước trên thì chất lượng nước ao là tốt nhất, sau đó là 
nước sông, kém nhất là nước ngầm. Nước ngầm và nước sông ở khu vực nghiên cứu 
55 
gần biển nên tổng lượng muối tan, hàm lượng Cl- và Na+, độ dẫn điện cao hơn rõ rệt so 
với nước ao. 
Nước dùng trong thí nghiệm là nước sông. Trong nghiên cứu, công thức đối chứng 
(CT1) là công thức có độ mặn nước sông ≤ 1‰ (đạt theo tiêu chuẩn nước tưới), độ 
mặn của các công thức thí nghiệm được tạo ra bằng cách trộn nước mặt lấy từ sông lên 
hay bổ sung thêm muối NaCl để đạt độ mặn 2‰ (CT2) và 3‰ (CT3). 
2.1.4 Đặc điểm khí hậu 
Các số liệu quan trắc khí tượng trong thời gian nghiên cứu năm 2012 và 2013, các đặc 
trưng khí tượng nhiều năm của khu vực nghiên cứu được lấy tại trạm khí tượng thủy 
văn Như Tân, cách khu thí nghiệm khoảng 0,8 km. Theo tài liệu quan trắc khí tượng 
nhiều năm của trạm thì khí hậu của huyện Kim Sơn nằm trong hệ khí hậu nhiệt đới gió 
mùa có mùa đông lạnh và khô, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Chế độ nhiệt được phân 
hóa thành hai mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hạ, diễn biến khí hậu của vùng được thể 
hiện cụ thể như sau: 
2.1.4.1 Mưa 
Lượng mưa của khu vực nghiên cứu được phân làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa 
khô. Lượng mưa trung bình hàng năm khoản 1658mm, phân bố mưa theo tháng của 2 
năm nghiên cứu được trình bày ở bảng 2.3. 
Bảng 2.3:Phân bố mưa trong năm 
Đơn vị: mm
Tháng 
Năm 
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm 
2012 29.1 17.0 38.6 28.0 240.2 68.4 173.6 484.1 322.3 124.1 38.4 16.4 1580.2 
2013 11.9 22.7 21.5 58.3 207.5 262.5 437.9 428.7 397.3 200.2 68.4 9.7 2126.6 
 (Nguồn: Trạm thủy văn Như Tân, Ninh Bình) 
2.1.4.2 Nhiệt độ không khí 
Nhiệt độ không khí trung bình tháng của khu vực nghiên cứu trong 2 năm 2012 và 
2013 được trình bày ở bảng 2.4. 
56 
Bảng 2.4: Nhiệt độ không khí trung bình tháng trong năm 
Đơn vị: 0C
Tháng 
Năm 
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm 
2012 14.4 15.7 19.6 25.2 28.2 29.6 29.3 28.4 26.8 25.9 23.0 19.0 23.8 
2013 15.3 19.5 22.9 24.2 28.2 29.1 28.4 28.8 26.6 25.3 22.3 15.8 23.9 
 (Nguồn: Trạm thủy văn Như Tân, Ninh Bình) 
2.1.4.3 Số giờ nắng 
Khu vực nghiên cứu có diễn biến của tổng số giờ nắng theo tháng trong 2 năm 2012 và 
2013 được trình bày ở bảng 2.5. 
Bảng 2.5: Số giờ nắng theo tháng trong năm 
Đơn vị: Giờ
Tháng 
Năm 
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm 
2012 1.7 16.9 21.9 120.3 179.4 128.6 182.1 170.8 132.3 117.0 115.5 56.5 1243.0 
2013 15.2 46.4 51.9 78.0 178.6 178.6 131.4 148.0 91.4 125.6 48.7 149.3 1243.1 
(Nguồn: Trạm thủy văn Như Tân, Ninh Bình) 
2.1.4.4 Độ ẩm không khí 
Khu vực nghiên cứu có độ ẩm không khí khá cao đạt giá trị bình quân năm là 85%, 
phân bố độ ẩm theo các tháng trong 2 năm 2012 và 2013 được trình bày ở bảng 2.6. 
Bảng 2.6: Độ ẩm không khí trung bình tháng trong năm 
Đơn vị: %
Tháng 
Năm 
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm 
2012 90 90 87 84 84 78 82 85 84 81 86 83 85 
2013 85 90 87 86 82 76 86 82 83 75 79 74 82 
(Nguồn: Trạm thủy văn Như Tân, Ninh Bình) 
2.1.4.5 Bốc hơi 
Số liệu quan trắc lượng bốc hơi bình quân tháng trong 2 năm tiến hành thí nghiệm 
2012 và 2013 được trình bày ở bảng 2.7. 
57 
Bảng 2.7:Lượng bốc hơi trung bình tháng trong năm 
Đơn vị: mm
Tháng 
Năm 
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm 
2012 22.0 22.2 36.2 57.3 67.9 95.3 80.1 66.1 64.1 76.9 49.8 49.8 687.7 
2013 37.1 29.6 46.4 51.5 86.2 109.2 62.3 72.9 63.9 111.3 73.6 79.6 823.6 
(Nguồn: Trạm thủy văn Như Tân, Ninh Bình) 
2.1.4.6 Tốc độ gió 
Tốc độ gió trung bình theo tháng của 2 năm thí nghiệm được trình bày ở bảng 2.8. 
Bảng 2.8: Tốc độ gió trung bình tháng trong năm 
Đơn vị: m/s
Tháng 
Năm 
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm 
2012 2 1 1 1 1 2 2 1 1 1 1 2 1 
2013 2 1 1 1 1 2 1 1 2 2 1 1 1 
(Nguồn: Trạm thủy văn Như Tân, Ninh Bình) 
Đặc điểm khí hậu của khu vực nghiên cứu phản ảnh khá đầy đủ đặc trưng của vùng 
đồng bằng Bắc Bộ là khí hậu nhiệt đới gió mùa, các đặc trưng chính phụ thuộc theo 
mùa là mùa hè và mùa đông. Chế độ khí hậu của vùng là yếu tố chi phối đến mùa vụ 
và các giai đoạn sinh trưởng, yêu cầu nước tưới của cây trồng trong năm. 
Mặc dù các yếu tố khí tượng của 2 năm nghiên cứu thí nghiệm có sự chênh lệch theo 
các tháng của năm. Nhưng nhìn chung trong cả năm là khá ổn định. Diễn biến của các 
yếu tố khí tượng theo tháng đã tạo ra sự khác biệt về mùa vụ cây trồng. Vì thế, trong 
nghiên cứu thí nghiệm, các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất cây luôn có sự khác biệt 
theo mùa. 
2.1.4.7 Diễn biến độ mặn tại cửa sông tại huyện Kim Sơn 
Hiện tượng xâm nhập mặn ở vùng bãi biển Kim Sơn đã lấn sâu vào các cửa sông từ 
20-25 km trên sông Đáy và 10 - 15 km trên sông Vạc. Theo thống kê: Tại cống Phát 
Diệm vụ Đông xuân 2011 - 2012 độ mặn cao nhất từ 18 - 20‰, năm 2012 - 2013 là 
20‰, năm 2013 - 2014 từ 10-15‰; Tại Cống Hà Thanh vụ đông xuân 2011 - 2012 độ 
58 
mặn cao nhất 3,1‰, năm 2012 - 2013 là 2,5‰, năm 2013 - 2014 là 2,4‰; Tại Cống 
Tiên Hoàng vụ đông xuân 2011 - 2012 độ mặn cao nhất là 5‰, năm 2012-2013 là 
6,5‰, năm 2013 - 2014 là 7,5‰. 
2.1.4.8 Nước ngầm khu vực nghiên cứu và khả năng tiêu thoát tại khu vực nghiên cứu 
Tại khu vực nghiên cứu mực nước ngầm nằm ở độ sâu 2,2m so với mặt đất. Khả năng 
tiêu thoát nước của khu vực nghiên cứu về mùa mưa rất tốt. 
2.2 Bố trí thí nghiệm đồng ruộng 
2.2.1 Mục đích nghiên cứu thí nghiệm đồng ruộng 
Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng nước nhiễm mặn vượt quá tiêu chuẩn nước 
tưới hiện hành từ 2 đến 3 lần để tưới cho cây ngô và đậu tương ở vùng Kim Sơn, Ninh 
Bình nhằm đánh giá việc sử dụng tiềm năng nước nhiễm mặn dồi dào của khu vực cho 
sản xuất nông nghiệp hiện tại cũng như trong tương lai. 
Kết quả nghiên cứu thí nghiệm đồng ruộng luôn phản ảnh trung thực và đúng với yêu 
cầu thực tiễn sản xuất hơn. Vì thế, kết quả của nghiên cứu dễ được chấp thuận và đưa 
vào áp dụng. 
2.2.2 Cơ sở khoa học của việc chọn công nghệ tưới 
Phương pháp và kỹ thuật tưới ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng nước và sự 
tích luỹ muối. Một trong những ưu việt của tưới nhỏ giọt là cung cấp lượng nước vừa 
đủ độ ẩm cho cây trồng nhờ thiết bị đo ẩm. Khi tưới một lượng nước nhiễm mặn vào 
đất là đã đưa vào đất một lượng muối, lượng nước tưới vào đất càng nhiều thì độ mặn 
của đất càng tăng lên. Tác giả chọn công nghệ tưới nhỏ giọt để tiến hành thí nghiệm là 
mong muốn giảm tối đa lượng muối đưa vào trong đất. Phần tổng quan của luận án đã 
đưa ra các ví dụ (bài học) đã thành công về sử dụng nước nhiễm mặn cho cây trồng 
bằng kỹ thuật tưới nhỏ giọt mà không dẫn đến quá trình mặn hóa đất do sử dụng nước 
lợ để tưới. Cũng như nhiều bài học về sử dụng nước nhiễm mặn để tưới bằng các kỹ 
thuật tưới thông thường (tưới ngập và tưới rãnh), môi trường đất bị thay đổi do quá 
trình tích lũy muối trong đất do tưới. 
59 
Tưới tràn và tưới phun là hai phương pháp được áp dụng khá rộng rãi nhưng đều dẫn 
đến sự tích luỹ muối ở vùng cuối của rễ. Ở kỹ thuật tưới phun, tưới ngập, tưới giải và 
tưới rãnh thì độ nhiễm mặn đều tăng dần theo độ sâu tầng đất canh tác. 
Tưới cục bộ hạn chế đáng kể xâm nhập mặn vào tầng canh tác, vì vậy lựa chọn 
phương pháp tưới nhỏ giọt để thí nghiệm tưới nước mặn là phương pháp tối ưu. 
Hình 2.1a: Mô hình tập trung muối tại các kỹ thuật tưới khác nhau (phun mưa, giải, 
rãnh, nhỏ giọt). Nguồn tham khảo Dự án DANIDA IWRM) 
2.2.3 Bố trí các ô thí nghiệm 
Đề tài thí nghiệm trong hai năm 2012 và 2013, ba công thức tưới được ký hiệu là CT1, 
CT2, CT3 có độ dẫn điện ECiw lần lượt là 1.4, 2.8 và 4.3 dS/m tương ứng với mức độ 
TËp trung n-íc t¨ng theo chiÒu 
s©u líp ®Êt t-íi - canh t¸c 
T-íi phun m-a hoÆc t-íi ngËp bÒ mÆt 
Muèi tËp trung gi÷a c¸c bê 
L-îng n-íc t¨ng 
theo chiÒu s©u 
T-íi gi¶i cã bê ng¨n 
T-íi theo r·nh 
L-îng n-íc t¨ng theo 
chiÒu s©u 
Muèi tËp trung ë phÇn luèng c©y 
gi÷a c¸c r·nh 
T-íi côc bé (nhá giät) 
Muèi tËp trung ë kho¶ng gi÷a c¸c vßi t¹o giät 
vµ phÝa ngoµi ph¹m vi t-íi Vßi t¹o giät 
60 
nặm ≤1‰ , 2‰ và 3‰ được thực hiện thí nghiệm tưới cho cây ngô và cây đậu tương 
tại huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình. Việc thí nghiệm là phương pháp thử dần, vì vậy tác 
giả thực hành thí nghiệm từ độ mặn cho phép tới cao dần, cụ thể từ 1‰ , 2‰, 3‰. 
Khu thí nghiệm có chiều dài là 10m, chiều rộng là 10 m. Trong khu thí nghiệm bố trí 
18 ô có kích thước như nhau, mỗi ô có diện tích là 2,2 m2. ngăn cách các ô là tường 
gạch xây với chiều sâu cách mặt đất là 0,7m, chiều cao so với bề mặt đất là 0,2m. 
Tường ngăn cách các công thức tưới thí nghiệm được xây 22cm và kết hợp làm đường 
quan trắc thí nghiệm, tường phân chia ô thí nghiệm tưới lặp lại có chiều rộng là 11cm. 
Xung quanh ô thí nghiệm là hệ thống rãnh thoát nước, đường đi lại và bể chứa nước 
tưới.Sơ đồ bố trí thí nghiệm được trình bày ở hình 2.2. 
Hình 2.2: Sơ đồ bố thí nghiệm đồng ruộng của ngô và đậu tương 
 Ba công thức tưới được bố trí 3 lần lặp lại, do yêu cầu của kỹ thuật tưới cho thí 
nghiệm nên các ô lập lại bố trí liên tục, tính độc lập của công thức là nhờ sự xây phân 
ô tạo nên. 
61 
Hình 2.3: Mặt cắt ngang luống thí nghiệm ngô 
2.2.4 Hệ thống tưới 
Hệ thống tưới áp dụng trong thí nghiệm là tưới nhỏ giọt áp lực thấp, các thiết bị tưới 
chính được cung cấp bởi Công ty Netafim của Israel, mỗi ô thí nghiệm được bố trí 2 
dây tưới nhỏ giọt là ống PE 25mm, khoảng cách giữa các lỗ nhỏ giọt trên dây tưới là 
30cm, lưu lượng mỗi lỗ nhỏ giọt là 2 lít/giờ. Mỗi công thức tưới được cấp nước từ bể 
chứa có dung tích là 1,0 m3, đặt cao so với mặt đất là 1,5m. 
Hệ thống tưới nhỏ giọt được tư vấn và lắp đặt bởi Công ty Netafim theo sơ đồ sau: 
Hình 2.3a. Sơ đồ hệ thống tưới nhỏ giọt tại khu thí nghiệm 
Hệ thống tưới bao gồm các thiết bị: bồn chứa nước có dung tích 1,0 m3, van đóng mở, 
bộ lọc, đầu nối 900, ống PE 25mm, đầu nối chữ T, đầu nối từ ống PE ra dây nhỏ giọt, 
dây nhỏ giọt. Khoảng cách giữa các lỗ nhỏ giọt là 30cm, lưu lượng mỗi lỗ nhỏ giọt là 
2 lít/giờ. 
62 
2.2.5 Hệ thống đo độ ẩm đất 
Các công thức tưới thí nghiệm đều đảm bảo duy trì độ ẩm đất trong khoảng độ ẩm tối 
đa đồng ruộng (áp lực ẩm của đất được duy trì từ -10 đến -25kPa) và độ ẩm thích hợp 
đối với cây trồng (áp lực ẩm của đất được duy trì từ -25 đến -50kPa), việc khống chế 
khoảng độ ẩm đất trong giới hạn đồng ruộng và thích hợp với cây trồng được thực hiện 
trong thí nghiệm nhờ sử dụng thiết bị đo độ ẩm đất ký hiệu 2080 Tensiometer đặc ở độ 
sâu 0,25m ngay bên dưới các nhỏ giọt. Trong thí nghiệm, khi thiết bị đo 2080 
Tensiometer có giá trị -25kPa thì vận hành hệ thống nhỏ giọt cấp nước cho thí nghiệm. 
Khi thiết bị đo có giá trị -10kPa thì ngừng tưới. 
Hình 2.4. Hình ảnh thiết bị Tensiometer đặt tại luống ngô thí nghiệm 
Hình 2.5: Pha muối và kiểm tra nồng độ muối trong các công thức tưới 
2.2.6 Giống cây thí nghiệm 
Cây trồng được lựa chọ trong thí nghiệm là cây ngô và cây đậu tương, đây là hai cây 
trồng cạn đại diện cho cây lương thực và thực phẩm được trồng khá phổ biến và có 
63 
hiệu quả kinh tế cao ở miền Bắc nước ta. Các đặc tích và yêu cầu kỹ thuật cơ bản của 
hai cây trồng trong thí nghiệm được trình bày tóm tắt như sau: 
2.2.6.1 Giống Ngô LVN 10 
Giống ngô lai LVN 10 do Viện nghiên cứu ngô tạo ra, là giống ngô cho năng suất cao 
ở nước ta, màu và dạng hạt đẹp, độ đồng đều cao, có khả năng chịu hạn, chịu chua 
phèn, chống đổ tốt, ít nhiễm sâu bệnh. 
Giống ngô lai LVN10 thích ứng với mọi vùng sinh thái trong cả nước, nếu gieo trồng 
vào thời vụ thích hợp và có điều kiện thâm canh cao thì hiệu quả càng lớn. Giống 
LVN10 có thời gian sinh trưởng ở phía Bắc vụ xuân là 105-110 ngày, hè thu là 95-100 
ngày và vụ thu đông 110-125 ngày, mật độ gieo trồng từ 6,7 vạn - 7,0 vạn cây/ha, 
tương ứng khoảng cách 65cm x 23 cm và 65cm x 22cm. Gieo xen kẽ 1 hạt/hốc và 2 
hạt/hốc , sau tỉa chỉ để lại 1 cây/hốc. Năng suất trung bình 60-80 tạ/ha, đây là giống 
được trồng khá phổ biến ở miền Bắc nước ta . 
2.2.6.2 Giống Đậu Tương DT84 
Đậu tương DT84 là giống đậu tương hiện đang được ưa chuộng vì có khả năng cho 
năng suất cao, chịu nóng và chống đổ tốt, nhiễm bệnh ở mức nhẹ đến trung bình đối 
với một số bệnh hại chính, hạt vàng to đẹp. Có hoa màu tím, vỏ quả màu vàng, hạt và 
rốn hạt có màu vàng và nâu nhạt. 
- Thời gian sinh trưởng: Vụ xuân: 115 - 120 ngày; Vụ thu: 90 - 95 ngày; Vụ đông: 110 
- 115 ngày 
- Cao thân chính: 50 - 60cm, trọng lượng 1000 hạt là 145 - 155g, tiềm năng năng suất 
là 55 - 70 tạ/ha. 
Các công thức thí nghiệm chỉ khác nhau về độ mặn trong nước tưới (CT1 là công thức 
đối chứng có độ mặn trong nước tưới, CT2 có độ mặn trong nước tưới 2‰, CT3 có độ 
mặn trong nước tưới là 3‰), các yếu tố khác trong một vụ như: giống, kỹ thuật canh 
tác, chế độ bón phân và chăm sóc là như nhau. 
64 
2.3 Phương pháp đo đạc, lấy mẫu và phân tích 
2.3.1 Phương pháp quan trắc các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của ngô 
2.3.1.1 Các chỉ tiêu về hình thái 
- Chiều cao cây được đo từ sát mặt đất đến điểm phân nhánh bông cờ đầu tiên. 
- Chiều cao đóng bắp được đo từ sát mặt đất đến đốt mang bắp trên cùng. 
- Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp được đo sau khi phun râu 2 tuần. 
- Số lá/cây: Đếm tổng số lá của cây trong thời gian sinh trưởng. 
- Chỉ số diện tích lá (CSDTL): Tiến hành đo ở thời kỳ chín sữa, đo chiều dài từ gốc lá 
đến đỉnh lá, chiều rộng ở phần rộng nhất của phiến lá. Đo tất cả các lá còn xanh trên 
cây sau đó áp dụng công thức tính diện tích lá: 
Diện tích lá (m2) = Dài x rộng x 0,75 
CSDTL(m
2
lá/m
2
 đất) = DTL/Cây x số cây/m2 
2.3.1.2 Chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển 
- Ngày trỗ cờ: được tính từ gieo đến khi có 50% số cây/ô xuất hiện nhánh cuối cùng 
của bông cờ. 
- Ngày tung phấn: được tính từ gieo đến khi có 50% số cây/ô đã tung phấn. 
- Ngày phun râu: được tính từ gieo đến khi có 50% số cây/ô có râu dài ra ngoài lá bi 2 
- 3 cm. 
- Ngày chín sinh lý: ghi số ngày từ khi gieo đến khi có 70% số bắp/ô có chân hạt đen. 
2.3.1.3 Chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất 
- Đếm tổng số cây, đếm tổng số bắp, cân khối lượng bắp của 2 hàng thu hoạch (kg). 
- Số hạt trên hàng: Được đếm theo hàng hạt có chiều dài trung bình trên bắp. 
- Khối lượng 1000 hạt (gam) ở độ ẩm thu hoạch đếm 2 mẫu, mỗi mẫu 500 hạt, cân 
khối lượng của 2 mẫu được M1, M2 nếu hiệu số giữa 2 lần cân (mẫu nặng trừ mẫu 
nhẹ) không chênh lệch quá 5% so với khối lượng trung bình của 2 mẫu thì P1000 hạt = 
M1 + M2. 
2.3.2 Phương pháp quan trắc chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất của đậu tương 
- Chiều cao cây (cm): đo từ sát mặt đất đến đỉnh sinh trưởng của cây 
65 
- Trọng lượng chất khô: Toàn bộ thân cây, gồm cả bộ rễ đem sấy đến trọng lượng khô 
không đổi và đem ra cân để xác định trọng lượng của mỗi công thức thí nghiệm. 
- Đếm số quả trên cây, số quả 1 hạt/cây, số quả 3 hạt/cây 
- Xác định năng suất nghìn hạt (tương tự đối với ngô) 
- Năng suất hạt khô thực thu (tương tự đối với ngô) 
2.3.3 Phương pháp lấy mẫu và phân tích đất, nước 
Mấu đất được lấy và phân tích tại thời điểm trước khi bố gieo trồng vụ Thu Đông , lấy 
theo tầng phẫu diện 0-30 cm (tầng mặt), sau đó thực hiện qui trình bảo quản và xử lý 
mẫu trước khi phân tích. Kết quả phân tích tính chất đất của khu vực nghiên cứu được 
thể hiện trong bảng. 
2.4 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thống kê 
2.4.1 Tính các đặc trưng thống kê mẫu và ước lượng cho tổng thể 
- Đại lượng trung bình cộng: mô tả xu thế tập trung của số liệu mẫu 
 (2-1) 
Trong đó: 
+ : là giá trị trung bình cộng 
+ xi: các giá trị mẫu, i=1-n 
+ n: số lượng của mẫu. 
 - Phương sai: mô tả xu thế phân tán của số liệu mẫu.(n < 30) 
 s
2
 = 
 (2-2) 
Trong đó : s2:phương sai của mẫu. 
 -Sai số trung bình cộng với mức xác suất cho trước: 
 = tα
Trong đó: tα là giá trị đạo hàm của phân bố student với xác suất hai mặt p = α. 
- Đại lượng trung bình cộng của tổng thể: = ± (2-3) 
2.4.2 Kiểm định thống kê các kết quả nghiên cứu 
- Đánh giá sự khác biệt hai số trung bình mẫu: sử dụng tiêu chuẩn Ttest 
66 
tSTAT = 
 (2-4) 
Trong đó: 
 = 
 + 
 – 
 (2-5) 
tSTAT Tính được so sánh với t(α/2)(n-1). Nếu: 
+ tTSAT > t(α/2))n-1) cho phép kết luận hai giá trị trung bình của hai mẫu khác nhau có ý 
nghĩa thống kê với p=α. 
+ tTSAT ≤ t(α/2))n-1) cho phép kết luận hai giá trị trung bình của hai mẫu không khác nhau 
có ý nghĩa thông kê với p=α. 
- Đánh giá sự khác biệt của nhiều giá trị trung bình đồng thời: sử dụng tiêu chuẩn Ftest 
bằng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố t

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_su_dung_nuoc_lo_de_tuoi_cho_cay_trong_vun.pdf
  • pdfthongtindualenmang(TA)_NCS_LeVietHung(2016).pdf
  • pdfThongtindualenmang(TV)_NCS_LeVietHung(2016).pdf
  • pdfTomtatTA_NCS_LeVietHung(2016).pdf
  • pdfTomtatTV_NCS_LeVietHung(2016).pdf