Luận án Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó

Luận án Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 186 trang nguyenduy 18/09/2025 40
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó

Luận án Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó
 chỉ số phản ánh không gian: kinh độ, vĩ độ và độ cao.
Nghiên cứu tiến hành xác định số ngày có nguy cơ cháy rừng cao Snc45 trung bình cho 88 Trạm Khí tượng phân bố đều trên phạm vi cả nước theo từng tháng trong năm và trung bình cho cả năm, tiếp theo tiến hành phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu Snc45 tính được với các thông tin về: kinh độ, vĩ độ và độ cao của từng trạm khí tượng. Kết quả đã xác định được các phương trình phản ánh mối liên hệ giữa chỉ tiêu Snc45 với các yếu tố không gian: kinh độ (kd), vĩ độ (vd) độ cao (dc) của từng tháng và tính trung bình cho cả năm cụ thể như sau.
Bảng 3.21. Liên hệ của chỉ số Snc45 với các yếu tố ảnh hưởng
Tháng
Liên hệ giữa chỉ số Snc45 với kinh độ, vĩ độ và độ cao
11
Snc45 = 113.37+0.4812*(vd)-1.10016*(kd)-0.00301*(dc)
12
Snc45 = 268.97+0.2201*(vd)-2.406*(kd)-0.006*(dc)
1
Snc45 = 288.95-1.03713*(vd)-2.3981*(kd)-0.00533*(dc)
2
Snc45 = 199.0979-2.33691*(vd)-1.3987*(kd)+0.00006*(dc)
3
Snc45 = 271.679-2.07425*(vd)-2.08609*(kd)-0.00289*(dc)
4
Snc45 = -23.2658-1.38248*(vd)+0.5172654*(kd)-0.00445*(dc)
5
Snc45 = -130.34+0.03265*(vd)+1.243782*(kd)-0.00067*(dc)
6
Snc45 = -57.706+0.214652*(vd)+0.535204*(kd)-0.003*(dc)
7
Snc45 = -46.69+0.2641*(vd)+0.453045*(kd)-0.00621*(dc)
Cả năm
Snc45 = 883.85-5.618*(vd)-6.6398*(kd)-0.03264*(dc)
Các phương trình tương quan xác lập được kết hợp với phương pháp nội suy không gian theo nghịch đảo giá trị khoảng cách đến 3 trạm khí tượng gần nhất, đã cho phép chúng ta nội suy chỉ tiêu số ngày có nguy cơ cháy cao ở một điểm x bất kỳ khi biết giá trị của Snc45 ở ba trạm khí tượng gần nhất và khoảng cách đến các trạm. Công thức nội suy như sau.
Tx = [Txa/a) + Txb/b + Txc/c] / [(1/a)+(1/b)+(1/c)]	(3.8)
Txa = Ta + (Tx0-Ta0)
Txb = Tb + (Tx0-Tb0)
Txc = Tc + (Tx0-Tc0)
Trong đó:
Txa, Txb, Txc là số ngày có nguy cơ cháy cao (Snc45) tại điểm x được xác định theo chỉ tiêu Qi thông qua điều kiện khí hậu tại trạm khí tượng a, b và c;
Ta, Tb, Tc là số ngày có nguy cơ cháy cao (Snc45) tại các trạm khí tượng a, b, c;
Tx0 là số ngày có nguy cơ cháy cao (Snc45) xác định được tại điểm x theo phương trình tương quan đã xác định được ở trên;
Ta0, Tb0, Tc0 là số ngày có nguy cơ cháy rừng cao (Snc45) xác định được tại trạm khí tượng a, b, c theo phương trình tương quan đã xác định được ở trên;
a, b, c là khoảng cách từ các trạm khí tượng đến điểm x cần xác định số ngày có nguy cơ cháy cao Snc45.
3.2.2. Đặc điểm biến đổi của chỉ số khí hậu phản ánh nguy cơ cháy rừng theo thời gian
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, chỉ số khí hậu phản ánh nguy cơ cháy rừng Qi cho hiệu lực tốt nhất được xác định theo công thức:
Qi= ((Ki-2*Ti-2*abs(Ri-2-100)^0,8)*0,1) + ((Ki-1*Ti-1*abs(Ri-1-100)^0,8)*0,2) + (Ki*Ti*abs(Ri-100)^0,8
Giữa Qi tính theo công thức trên với chỉ tiêu số ngày có nguy cơ cháy rừng cao Snc45 có mối liên hệ chặt theo phương trình:
Snc45 = 7,284*Qi + 1,029 	với R2 = 0,588	
Chính vì vậy, quy luật biến đổi của chỉ số khí hậu phản ánh nguy cơ cháy rừng Qi theo thời gian chính là quy luật biến đổi của chỉ tiêu số ngày có nguy cơ cháy rừng cao Snc45 theo thời gian. Nghiên cứu vận dụng công thức xác định Qi theo các chỉ tiêu khí hậu, thông qua Qi để tính số ngày có nguy cơ cháy cao Snc45 trung bình cho từng tháng và cả năm của 135 trạm khí tượng phân bố đều trên cả nước. Kết quả về diễn biến số ngày có nguy cơ cháy rừng cao theo thời gian trong năm và qua các thời kỳ được tổng hợp trong bảng sau.
Bảng 3.22. Diễn biến số ngày có nguy cơ cháy rừng cao Snc45 qua các thời kỳ
Thời kỳ
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
Năm
2000
13
15
14
6
0
0
1
0
0
0
2
9
63
2010
15
17
15
7
0
0
1
0
0
0
2
10
70
2020
15
17
16
7
0
0
1
0
0
0
2
10
72
2030
16
18
16
8
0
0
1
0
0
0
2
10
73
2050
17
19
17
9
0
0
1
0
0
0
2
11
78
2090
19
20
19
11
1
0
1
0
0
0
2
11
84
Số liệu cho thấy, số ngày có nguy cơ cháy rừng cao thường rơi vào các tháng 11, 12, 1, 2, 3, 4 điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế vì đây cũng chính là những tháng trọng điểm trong mùa cháy rừng ở nước ta. Ở nước ta mùa cháy rừng bắt đầu vào tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 4, số liệu cũng cho thấy số ngày có nguy cơ cháy rừng cao trong năm bắt đầu tăng dần từ tháng 11 và đạt đỉnh điểm vào 3 tháng 1, 2 và 3 sau đó giảm dần vào tháng 4 và kết thúc vào đầu tháng 5. Quy luật biến đổi của số ngày có nguy cơ cháy rừng cao theo thời gian trong năm 2010 được thể hiện qua hình 3.15.
Hình 3.15. Diễn biến số ngày có nguy cơ cháy rừng cao Snc45 theo các tháng trong năm 2010
Trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2010 số ngày có nguy cơ cháy rừng cao trung bình trên toàn quốc đã tăng thêm 7 ngày, theo kịch bản BĐKH trung bình B2 do Bộ TN&MT công bố thì số ngày có nguy cơ cháy rừng vào năm 2020 sẽ là 72 ngày/năm tăng 9 ngày so với năm 2000 và vào năm 2090 số ngày có nguy cơ cháy cao sẽ tăng lên 84 ngày/năm tăng thêm 21 ngày so với thời điểm năm 2000. Đặc điểm biến đổi số ngày có nguy cơ cháy rừng cao theo kịch bản biến đổi khí hậu B2 qua từng thời kỳ thể hiện cụ thể qua hình 3.16.
Hình 3.16. Diễn biến số ngày có nguy cơ cháy rừng cao Snc45 theo các thời kỳ của kịch bản BĐKH trung bình B2
3.2.3. Đặc điểm biến đổi của nguy cơ cháy rừng theo loại trạng thái rừng 
Đặc điểm liên quan đến nguy cơ cháy của các trạng thái rừng được hiểu là những đặc điểm chi phối hoàn cảnh tiểu khí hậu rừng, khối lượng và phân bố vật liệu cháy dưới rừng. Để xác định đặc điểm liên quan đến nguy cơ cháy của các trạng thái rừng đề tài đã thiết lập 66 ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình ở những trạng thái rừng có diện tích lớn tại các vùng trọng điểm cháy rừng, thu thập các thông tin về cấu trúc rừng và khối lượng, độ ẩm vật liệu cháy dưới tán rừng vào thời điểm 13 giờ.
Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh: 
Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh phát triển chủ yếu trên địa hình núi cao, tầng đất dày, hoặc ven các khe suối. Rừng gồm nhiều tầng, với những loài cây quí hiếm như: giổi, pơ mu, cẩm lai, dáng hương, gõ, trắc, kiền kiền, pơ mu, kim giao, thông 3 lá... và các loại dược liệu quý. Độ che phủ cao, tầng thảm mục dày, đất tơi xốp, tầng thảm tươi cây bụi và cây tái sinh phát triển tốt. Theo thống kê của Cục Kiểm lâm thì đây là kiểu rừng ít xảy ra cháy nhất ở Việt Nam.
Rừng rụng lá theo mùa: 
Rừng rụng lá theo mùa, tên thông thường được gọi là rừng Khộp, phát triển chủ yếu trên địa hình bằng hoặc đồi lượn sóng với độ dốc thấp ở những khu vực đất xám và điều kiện khí hậu khô nóng. Nơi tập trung chủ yếu của rừng rụng lá theo mùa là huyện Ea Súp và Buôn Đôn. Thành phần loài trong trạng thái rừng này tương đối đơn giản, chủ yếu là các loài cây họ dầu. Chúng thường rụng lá vào mùa khô. 
Rừng nửa rụng lá: 
Rừng nửa rụng lá là loại rừng phân bố ở những vùng chuyển tiếp giữa rừng thường xanh và rừng rụng lá theo mùa, thành phần loài phức tạp hơn rừng khộp, gồm các cây họ dầu xen lẫn các cây như bằng lăng, chiêu liêu ổi, kơ nia  Chúng phân bố nhiều ở hai huyện Cư Jút và Đăk Mil.
Rừng tre nứa và tre nứa hỗn giao với các loài cây gỗ: 
Đây là loại rừng chiếm tới trên 10% diện tích rừng hiện có với thành phần chủ yếu là các cây họ tre, nứa, le và các loại cây gỗ như dầu trà beng, dầu đồng, dầu nước, gội, đinh, đẹn...
Rừng trên núi đá:
Rừng trên núi đá là một hệ sinh thái đặc hữu phân bố ở các tỉnh có diện tích núi đá lớn của nước ta như: Hà Giang, Cao bằng, Ninh Bình, Quảng Bình... Tổng diện tích rừng trên núi đá của nước ta hiện nay có khoảng 704.370 ha, do tính phức tạp của địa hình nên đây là trạng thái rừng đặc biệt nguy hiểm khi xuất hiện cháy rừng và cần được quan tâm bảo vệ nghiêm ngặt.
Rừng lá kim và hỗn giao lá rộng lá kim:
Các trạng thái rừng là kim và hỗn giao lá rộng lá kim tự nhiên hiện còn của nước ta đa số phân bố tại các khu vực có độ cao từ 600m trở lên và tập trung trong các khu bảo tồn, vườn quốc gia. Đây là trạng thái rừng có lượng vật liệu cháy lớn, trong thành phần có hàm lượng tinh dầu cao nên rất dễ bắt lửa và bùng phát cháy lớn khi xảy ra cháy rừng.
Rừng trồng: 
Diện tích rừng trồng của nước ta theo số liệu thống kê đến 31/12/2012 là 3.438.200 ha trong tổng số 13.862.043 ha diện tích đất có rừng, bao gồm nhiều loại rừng khác nhau: rừng trồng Thông, rừng trồng Keo, Bạch đàn v.v... phân bố trên địa bàn các tỉnh trong toàn quốc.
Đặc điểm cấu trúc hình thái tầng cây cao và lớp cây bụi thảm tươi dưới rừng:
Kết quả điều tra đặc điểm cấu trúc tầng cây cao và lớp cây bụi thảm tươi được tổng hợp ở bảng 3.23.
Bảng 3.23. Đặc điểm cấu trúc rừng tại các khu vực nghiên cứu
TT
Tên trạng thái rừng và đất không có rừng (LDLR)
Tầng cây cao
Cây bụi thảm tươi
Hvn (m)
D1.3 (cm)
Ngo (cây/ha)
Hvntn (m)
D1.3tn (cm)
Ntn (cây/ha)
TC 
Htb (m)
CP (%)
 
1. Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh
 
 
 
 
 
 
 
 
 
1
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX giàu
15,5
33,5
425
 
 
 
0,77
0,9
45,0
2
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB
13,8
26,4
500
 
 
 
0,72
1,0
56,0
3
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo
11,5
22,5
375
 
 
 
0,53
1,5
60,0
4
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo kiệt
9,5
13,6
280
 
 
 
0,40
1,6
65,0
5
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi
10,0
10,8
400
 
 
 
0,45
1,3
62,0
 
Rừng lá rộng thường xanh
12,1
21,4
396
 
 
 
0,57
1,3
57,6
 
2. Rừng lá rộng rụng lá
 
 
 
 
 
 
 
 
 
6
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL giàu
14,3
27,3
590
 
 
 
0,63
0,7
50,0
7
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL TB
13,2
22,9
670
 
 
 
0,41
0,6
27,0
8
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL nghèo
8,7
11,0
1490
 
 
 
0,26
0,8
20,0
9
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL nghèo kiệt
6,9
11,3
670
 
 
 
0,26
0,5
53,0
10
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL phục hồi
6,5
12,1
610
 
 
 
0,13
0,3
46,0
 
Rừng lá rộng rụng lá
9,9
16,9
806
 
 
 
0,34
0,6
39,2
 
3. Rừng lá rộng nửa rụng lá
 
 
 
 
 
 
 
 
 
11
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL giàu
14,6
31,8
470
 
 
 
0,70
1,0
40,0
12
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL TB
13,5
28,6
420
 
 
 
0,63
0,8
52,0
13
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL nghèo
8,8
12,2
1160
 
 
 
0,58
0,6
60,0
14
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL nghèo kiệt
9,0
14,5
630
 
 
 
0,38
1,1
47,0
15
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL phục hồi
9,5
10,5
780
 
 
 
0,43
1,4
55,0
 
Rừng lá rộng nửa rụng lá
11,1
19,5
692
 
 
 
0,54
1,0
50,8
 
4. Rừng lá kim
 
 
 
 
 
 
 
 
 
16
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LK giàu
21,2
36,4
311
 
 
 
0,70
1,2
57,0
17
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LK TB
17,5
25,6
421
 
 
 
0,65
1,5
50,0
 
Rừng lá kim
19,4
31,0
366
 
 
 
0,68
1,4
53,5
 
5. Rừng lá rộng lá kim
 
 
 
 
 
 
 
 
 
18
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRLK giàu
18,0
32,5
400
 
 
 
0,74
0,8
50,0
19
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRLK TB
16,2
23,5
510
 
 
 
0,66
1,0
59,0
 
Rừng lá rộng lá kim
17,1
28,0
455
 
 
 
0,70
0,9
54,5
 
6. Rừng núi đá
 
 
 
 
 
 
 
 
 
20
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo
8,5
19,8
425
 
 
 
0,35
1,0
57,0
21
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo kiệt
4,2
8,5
300
 
 
 
0,28
1,2
47,0
22
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX phục hồi
3,9
12,7
80
 
 
 
0,20
0,9
52,0
 
Rừng trên núi đá
5,5
13,7
268
 
 
 
0,28
1,0
52,0
 
7. Rừng tre nứa
 
 
 
 
 
 
 
 
 
23
Rừng nứa tự nhiên núi đất
 
 
 
12,4
6,4
11493
0,75
0,9
44,0
 
Rừng tre nứa
 
 
 
12,4
6,4
11493
0,75
0,9
44,0
 
8. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
 
 
 
 
 
 
 
 
 
24
Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất
13,5
25,5
364
9,5
5,6
6750
0,68
1,1
52,0
25
Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên núi đất
10,5
19,5
180
11,5
6,2
9570
0,73
0,8
38,0
 
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
12,0
22,5
272
10,5
5,9
8160
0,71
1,0
45,0
 
9. Rừng trồng 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
26
Rừng Keo
10,5
11,2
1870
 
 
 
0,76
0,7
28,5
27
Rừng Bạch đàn
13,6
12,3
1350
 
 
 
0,63
0,7
27,5
28
Rừng Thông
14,5
20,8
820
 
 
 
0,70
0,4
34,0
 
Rừng trồng
12,9
14,8
1347
 
 
 
0,70
0,6
30,0
 
10. Có cây gỗ tái sinh
 
 
 
 
 
 
 
 
 
29
Đất có cây gỗ tái sinh núi đất
3,2
4,5
536
 
 
 
 
1,5
66,0
 
11. Đất trống cây bụi
 
 
 
 
 
 
 
 
 
30
Đất trống núi đất
 
 
 
 
 
 
 
0,8
85,0
 
Đất trống cây bụi
3,2
4,5
536
 
 
 
 
1,2
75,5
Phân tích số liệu về đặc điểm cấu trúc các trạng thái rừng cho phép đi đến một số nhận xét sau.
+ Kích thước cây rừng ở trạng thái rừng lá kim và lá rộng lá kim là lớn nhất với đường kính bình quân đạt 31 cm và 28 cm, chiều cao bình quân đạt 19,4 m và 17,1 m; tiếp theo là trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thường xanh với đường kính bình quân đạt 21,4 cm và chiều cao bình quân đạt xấp xỉ 12,1 m. Trạng thái rừng rụng lá và nửa rụng lá, đường kính bình quân chỉ đạt 16,9 cm và 19,5 cm, chiều cao bình quân chỉ đạt 9,9 m và 11,1 m. Trạng thái rừng núi đá là trạng thái có đường kính và chiều cao trung bình nhỏ nhất lần lượt đạt 13,7 cm và 5,5 m.
Hình 3.17. Trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thường xanh 
+ Độ tàn che của rừng núi đá và rừng rụng lá, nửa rụng lá thấp nhất có giá trị lần lượt là 0,28; 0,34 và 0,52. Trong khi ở các trạng thái rừng khác thường có độ tàn che dao động trong khoảng từ 0,6 đến xấp xỉ 0,8. Đây là một trong những yếu tố làm tăng lượng bức xạ và mức độ khô hạn dưới rừng núi đá và các trạng thái rừng rụng lá, nửa rụng lá. 
Hình 3.18. Trạng thái rừng rụng lá đầu mùa khô 
+ Tỷ lệ che phủ của cây bụi thảm tươi ở rừng trồng là ít nhất, trung bình chỉ đạt 30%. Các trạng thái rừng khác đều có tỷ lệ che phủ của thảm tươi cây bụi lớn hơn, xấp xỉ từ 40% trở lên. Độ che phủ của cây bụi thảm tươi cao nhất ở trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thường xanh, đạt 57%, cùng với độ tàn che cao là hai nhân tố góp phần làm cho độ ẩm vật liệu cháy dưới rừng đạt 14,8% cao nhất trong các trạng thái rừng nghiên cứu. Tỷ lệ che phủ của cây bụi thảm tươi ở rừng trồng thấp có liên quan đến tình trạng phát dọn trong quá trình chăm sóc và độ tàn che cao của rừng trồng. 
Hình 3.19. Trạng thái rừng trồng thông
Đặc điểm của vật liệu cháy liên quan đến nguy cơ cháy dưới các trạng thái rừng nghiên cứu:
Kết quả điều tra đặc điểm vật liệu cháy dưới các trạng thái rừng được trình bày trong bảng 3.24. 
Bảng 3.24. Đặc điểm vật liệu cháy (VLC) ở các trạng thái rừng nghiên cứu
TT
Tên trạng thái rừng và đất không có rừng (LDLR)
TK (%)
Khối lượng VLC (kg/ha)
Mtk (kg/ha)
W13 (%)
Mtt (kg/ha)
 
1. Rưng tự nhiên lá rộng thường xanh
 
 
 
 
1
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX giàu
87,5
10.000
15,5
9.800
2
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB
87,5
9.900
15,0
8.800
3
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo
88,7
9.200
14,5
8.500
4
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo kiệt
66,2
5.900
14,0
6.600
5
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi
76,2
8.700
14,8
7.900
 
Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh
81,2
8.740
14,8
8.320
 
2. Rừng lá rộng rụng lá
 
 
 
 
6
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL giàu
95,0
6.640
9,0
4.360
7
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL TB
83,0
6.450
8,6
2.236
8
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL nghèo
81,0
5.380
9,2
1.920
9
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL nghèo kiệt
79,0
4.730
7,8
1.060
10
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL phục hồi
78,0
5.420
8,5
1.820
 
Rừng lá rộng rụng lá
83,2
8.003
8,6
2.279
 
3. Rừng lá rộng nửa rụng lá
 
 
 
 
11
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL giàu
75,0
5.784
9,6
3.210
12
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL TB
70,0
4.784
9,5
3.170
13
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL nghèo
65,0
4.384
8,8
2.500
14
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL nghèo kiệt
82,0
3.260
8,6
1.760
15
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL phục hồi
67,0
4.250
9,1
3.368
 
Rừng lá rộng nửa rụng lá
71,8
4.492
9,1
2.801
 
4. Rừng lá kim
 
 
 
 
16
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LK giàu
88,7
13.600
12,0
1.440
17
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LK TB
87,5
10.180
11,3
1.240
 
Rừng lá kim
88,1
11.890
11,7
1.340
 
5. Lá rộng lá kim
 
 
 
 
18
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRLK giàu
87,5
11.500
13,2
1.230
19
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRLK TB
83,8
8.020
12,6
2.652
 
Rừng lá rộng lá kim
85,6
9.760
12,9
1.941
 
6. Rừng núi đá
 
 
 
 
20
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo
62,5
4.600
10,6
3.500
21
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo kiệt
52,5
3.900
8,5
3.400
22
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX phục hồi
70,0
4.350
9,8
3.600
 
Rừng trên núi đá
61,7
4.283
9,6
3.500
 
7. Rừng tre nứa
 
 
 
 
23
Rừng nứa tự nhiên núi đất
76,3
10.150
12,5
2.950
 
Rừng tre nứa
76,3
10.150
12,5
2.950
 
8. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
 
 
 
 
24
Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất
73,8
10.600
13,4
2.484
25
Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên núi đất
91,3
9.160
13,1
3.760
 
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
82,5
9.880
13,3
3.122
 
9. Rừng trồng 
 
 
 
 
26
Rừng Keo
91,3
6.100
12,4
1.500
27
Rừng Bạch đàn
76,3
6.000
10,3
1.300
28
Rừng Thông
100,0
12.500
11,5
2.200
 
Rừng trồng
89,2
8.200
11,4
1.666
 
10. Có cây gỗ tái sinh
 
 
 
 
29
Đất có cây gỗ tái sinh núi đất
72,5
5.700
13,0
2.800
 
11. Đất trống cây bụi
 
 
 
 
30
Đất trống núi đất
78,8
4.100
12,8
1.760
 
Đất trống cây bụi
75,6
4.900
12,9
2.280
Phân tích số liệu ở bảng trên cho phép đi đến một số nhận xét như sau:
+ Lượng thảm khô dưới rừng lá kim, rừng tre nứa, hỗn giao gỗ và tre nứa, rừng là rộng lá kim và rừng lá rộng thường xanh có khối lượng lớn nhất, đạt trung bình khoảng 10 tấn/ha. Lượng thảm khô ít nhất dưới rừng trên núi đá và rừng nửa rụng lá chỉ đạt khoảng 4,5 tấn/ha. Dưới rừng nửa rụng lá và rừng núi đá lượng thảm khô cũng chỉ xấp xỉ một nửa so với các trạng thái rừng thường xanh. 
+ Lượng thảm tươi dưới rừng không lớn, ở đa số các trạng thái rừng đều dưới 4 tấn/ha, chỉ các trạng thái rừng lá rộng thường xanh là có lượng thảm tươi tương đối lớn khoảng 8 tấn/ha. Lượng thảm tươi ở các trạng thái rừng rụng lá và nửa rụng lá chỉ khoảng 2 tấn/ha. Điều này có liên quan đến tình trạng khô hạn và độ tàn che cao của rừng. Tuy nhiên, độ ẩm vật liệu của thảm tươi dưới các loại rừng khác nhau rõ rệt. Trong khi ở rừng thường xanh, rừng tre nứa và rừng bán thường xanh độ ẩm lớp thảm tươi luôn vượt quá 150 đến 200%, thì ở rừng khộp độ ẩm thảm tươi luôn thấp hơn 50%. Phần lớn chúng là các loại hoà thảo đang ở trạng thái bị khô héo, dễ dàng bắt lửa và gây cháy như vật liệu khô. 
 + Thảm khô phân bố tương đối đều trên mặt đất, ở các trạng thái rừng tỷ lệ che phủ của thảm khô đều khoảng 80%. Đây là điều kiện để duy trì sự lan tràn của lửa khi xảy ra cháy rừng. Riêng có trạng thái rừng núi đá do điều kiện địa hình phức tạp, độ tàn che thấp, phân bố cây không đều nên độ che phủ của thảm khô chỉ đạt khoảng 60%.
+ Độ ẩm vật liệu cháy dưới rừng dao động lớn. Dưới rừng thường xanh, rừng hỗn giao gỗ và rừng là rộng lá kim độ ẩm vật liệu cháy xấp xỉ 13 –15% trong mùa cháy. Độ ẩm vật liệu cháy dưới rừng rụng lá và nửa rụng lá đạt giá trị thấp nhất chúng xỉ xấp xỉ 8 – 9%. Điều này có liên quan đến tình trạng khô nóng do ở những địa hình thấp và độ tàn che thấp của các trạng thái rừng này. 
Phân loại các trạng thái rừng theo nguy cơ cháy:
Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể phân cấp nguy cơ cháy theo các trạng thái rừng ở Việt Nam. Khi phân tích nguy cơ cháy đối với các trạng thái rừng ở khu vực nghiên cứu, đề tài đã căn cứ đồng thời vào khối lượng thảm khô, khối lượng thảm tươi và độ ẩm của thảm khô. Đây là ba yếu tố quyết định nhất đến khả năng bén lửa và hình thành đám cháy khởi đầu, hay nói cách khác, chúng là 3 yếu tố quyết định nhất đến nguy cơ cháy rừng. Kết quả thống kê đặc điểm của khối lượng thảm khô, thảm tươi và độ ẩm vật liệu cho các trạng thái rừng được trình bày ở bảng 3.25.
Bảng 3.25. Đặc điểm của khối lượng thảm khô, thảm tươi và độ ẩm vật liệu cháy của các trạng thái rừng
TT
Tên trạng thái rừng và đất không có rừng (LDLR)
Khối lượng VLC (kg/ha)
Mtk (kg/ha)
W13 
(%)
Mtt (kg/ha)
1
Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh
8.740
14,8
8.320
2
Đất trống cây bụi
4.900
12,9
2.280
3
Rừng trên núi đá
4.283
9,6
3.500
4
Rừng lá rộng nửa rụng lá
7.294
9,1
0
5
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
9.880
13,3
3.122
6
Rừng tre nứa
10.150
12,5
2.950
7
Rừng lá rộng lá kim
9.760
12,9
1.941
8
Rừng trồng
8.200
11,4
1.667
9
Rừng lá rộng rụng lá
10.282
8,6
0
10
Rừng lá kim
11.890
11,7
1.340
Căn cứ vào số liệu ở bảng trên tác giả xác định chỉ số fij và chỉ số Ect ứng với từng yếu tố và từng trạng thái rừng theo công thức trình bày ở phần phương pháp xử lý số liệu, kết quả trình bày ở bảng 3.26. 
Bảng 3.26. Chỉ số fij và chỉ số Ect cho từng yếu tố và từng trạng thái rừng
TT
Tên trạng thái rừng và đất không có rừng (LDLR)
Fij
ECT
Ftk
Fw
Ftt
1
Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh
0,74
0,00
0,00
0,74
2
Đất trống cây bụi
0,41
0,13
0,73
1,26
3
Rừng trên núi đá
0,36
0,35
0,58
1,29
4
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
0,83
0,10
0,62
1,56
5
Rừng tre nứa
0,85
0,15
0,65
1,65
6
Rừng lá rộng lá kim
0,82
0,13
0,77
1,71
7
Rừng trồng
0,69
0,23
0,80
1,72
8
Rừng 

File đính kèm:

  • docluan_an_nghien_cuu_tac_dong_cua_bien_doi_khi_hau_den_nguy_co.doc
  • docThongTinDonggopMoi_ncs.LeSyDoanh(DHLN).doc
  • docTomTatLuanAn_ncs.LeSyDoanh(DHLN).doc