Luận án Nghiên cứu tạo chủng virus PRRS (porcine reproductive and respiratory syndrome) nhược độc và đánh giá khả năng làm giống phục vụ sản xuất vaccine

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tạo chủng virus PRRS (porcine reproductive and respiratory syndrome) nhược độc và đánh giá khả năng làm giống phục vụ sản xuất vaccine", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tạo chủng virus PRRS (porcine reproductive and respiratory syndrome) nhược độc và đánh giá khả năng làm giống phục vụ sản xuất vaccine
ra tính an toàn của giống gốc Hanvet1.vn trên lợn Đánh giá độ an toàn của giống gốc virus Hanvet1.vn nhược độc trên lợn 5 tuần tuổi. Tiêm bắp cho lợn lần lượt với các liều: 1x105TCID50, 10x105TCID50, 20x105TCID50, mỗi liều tiêm cho 04 lợn, lợn đối chứng không tiêm, theo dõi trong 14 ngày. Kết quả như sau: Bảng 3.15. Mức độ an toàn của giống gốc Hanvet1.vn trên lợn STT Liều tiêm TCID50 Số lợn (con) Tỷ lệ chết/tiêm Biểu hiện bệnh lý PRRS Kết luận 1 1x105 4 0/4 Không Đạt an toàn 2 10x105 4 0/4 Không Đạt an toàn 3 20x105 4 0/4 Không Đạt an toàn 4 Đối chứng 4 0/4 Không Đạt an toàn 79 Bảng 3.16. Mức tăng trọng của lợn Nhóm lợn Số lợn Khối lượng trước khi thí nghiệm (kg) Khối lượng sau khi thí nghiệm (kg) Tăng trọng (kg) Tăng trọng trung bình (kg) 1x105 TCID50 01 10,5 14,0 3,5 4,125 02 9,5 13,0 3,5 03 8,5 13,5 5,0 04 8,0 12,5 4,5 10x105 TCID50 05 8,5 13,0 4,5 4,125 06 10,0 13,5 3,5 07 9,0 13,5 4,5 08 8,5 12,5 4,0 20x105 TCID50 09 9,5 13,5 4,0 4,250 10 10,5 14,0 3,5 11 8,0 12,5 4,5 12 9,0 14,0 5,0 Đối chứng (không tiêm) 13 9,0 13,0 4,0 4,250 14 10,0 14,5 4,5 15 9,0 13,0 4,0 16 9,0 14,5 4,5 Kết quả kiểm tra độ an toàn của giống gốc virus PRRS Hanvet1.vn nhược độc Bảng 3.15 và 3.16 đã cho thấy: Giống gốc Hanvet1.vn không gây các biểu hiện bệnh lý của lợn mắc PRRS, rất an toàn đối với lợn, khả năng tăng trọng trung bình của lợn sau khi tiêm giữa các lô thí nghiệm và lô đối chứng không tiêm lợn đều phát triển bình thường, mức tăng trọng tương đương nhau giữa các lô từ 4,125 đến 4,250 kg (kể cả khi được tiêm với liều virus cao gấp 20 lần liều sử dụng thông thường đối với liều vaccine PRRS nhược độc theo tiêu chuẩn). 3.4.3. Khả năng kích thích sinh kháng thể của giống gốc Hanvet1.vn nhược độc Tiếp tục đánh giá tính kích thích tạo đáp ứng miễn dịch của chủng Hanvet1.vn nhược độc, đây là một trong những chỉ tiêu cơ bản của giống virus phục vụ cho sản xuất vaccine, thí nghiệm được tiến hành như sau: Sử dụng 24 lợn 5 tuần tuổi khỏe mạnh, chia làm 6 nhóm để gây miễn dịch bằng virus PRRS Hanvet1.vn nhược độc ở các liều virus khác nhau. Sau khi tiêm miễn dịch 28 ngày, tất cả lợn của 6 nhóm được lấy máu để kiểm tra hiệu giá kháng thể bằng phương pháp IPMA. Lợn được thử thách với liều 80 106TCID50 chủng virus PRRS VN07196 độc lực phân lập tại Việt Nam. Sau khi công cường độc tiến hành theo dõi các biểu hiện lâm sàng, thân nhiệt, khả năng tăng trọng của lợn và lấy máu lợn ở các thời điểm 3, 5, 7, 10, 14, 21 ngày sau khi công cường độc để phân lập và xác định virus huyết bằng kỹ thuật rRT-PCR. 3.4.3.1. Hiệu giá kháng thể của lợn được miễn dịch với giống gốc Hanvet1.vn Bảng 3.17. Hiệu giá kháng thể của lợn ở các liều miễn dịch với virus giống gốc PRRS Hanvet1.vn nhược độc Nhóm lợn Lợn số Liều miễn dịch (TCID50/lợn) Hiệu giá kháng thể (X-1) Hiệu giá kháng thể trung bình Đối chứng 1 Không tiêm Âm tính Âm tính 2 Âm tính 3 Âm tính 4 Âm tính Miễn dịch 1 5 103 2.560 1.522,185 6 2.560 7 1.280 8 2.560 Miễn dịch 2 9 104 5.120 2.560,000 10 2.560 11 2.560 12 1.280 Miễn dịch 3 13 105 5.120 4.305,389 14 10.240 15 2.560 16 2.560 Miễn dịch 4 17 106 5.120 3.620,386 18 2.560 19 2.560 20 5.120 Miễn dịch 5 21 2 106 2.560 3.620,386 22 5.120 23 2.560 24 5.120 Kết quả hiệu giá kháng thể của lợn miễn dịch với giống gốc virus PRRS Hanvet1.vn nhược độc, có thể nhận thấy ở liều miễn dịch 103TCID50 và 104TCID50 mỗi lô có 1/4 lợn có hiệu giá kháng thể thấp 1/1.280, hiệu giá kháng thể trung bình thấp nhất lần lượt là 1/1.522,185 và 1/2.560,000. Ở liều miễn dịch 105TCID50 đến 2x106TCID50 cho hiệu giá kháng thể cao nhất với cả 3 lô lợn, hiệu giá từ trung bình 81 đạt từ 1/3.620,386 đến 1/4.305,389, không có lợn nào có hiệu giá kháng thể thấp dưới 1/2.560. Như vậy, ở liều miễn dịch 105TCID50/lợn, giống virus PRRS Hanvet1.vn nhược độc bắt đầu tạo kháng thể miễn dịch cao và ổn định. 3.4.3.2. Phân lập virus từ huyết thanh lợn miễn dịch sau công cường độc Kết quả phân lập virus từ máu lợn sau khi công cường độc: Một đặc trưng của hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn là virus huyết. Virus huyết có thể xác định bằng phân lập, có giá trị về bệnh sinh và truyền nhiễm, ngoài ra có thể xác định bằng phương pháp sinh học phân tử rRT- PCR, có giá trị xác định sự hiện diện của virus, thậm chí là dấu vết của virus còn tồn dư. Kiểm tra theo hai cách để đánh giá virus huyết, là cơ sở cho nhận xét về tính bảo hộ của vaccine chế tạo từ chủng virus PRRS Hanvet1.vn nhược độc sau này. Phân lập được virus PRRS từ huyết thanh của các lợn thí nghiệm tại các thời điểm 3, 6, 10, 14, 21 ngày sau khi công cường độc. Lô lợn đối chứng có virus huyết cao và hiệu giá virus trong máu giảm dần bắt đầu từ ngày thứ 10, đến thời điểm 21 ngày sau khi công cường độc không còn phân lập được virus nhưng giám định virus bằng rRT-PCR từ huyết thanh vẫn còn 2/4 lợn. Các lô lợn gây miễn dịch bằng chủng giống gốc Hanvet1.vn nhược độc không phân lập được virus nhưng kết quả giám định virus bằng rRT-PCR vẫn có rải rác ở 1 vài lợn ở 4 lô lợn đến ngày thứ 7 sau công cường độc. Kết quả thể hiện ở Bảng 3.18. Bảng 3.18. Kiểm tra virus huyết bằng rRT-PCR và phân lập tại các thời điểm sau công cường độc STT Ngày lấy mẫu huyết thanh kiểm tra virus PRRS N0 N3 N6 N10 N14 N21 Lô 1 (103TCID50) Lợn 1 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - + - - - - Lợn 2 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - - - - - - Lợn 3 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - - - - - - Lợn 4 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - + - - - - Lô 2 (104TCID50) Lợn 5 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - - - - - - Lợn 6 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - - - - - - 82 STT Ngày lấy mẫu huyết thanh kiểm tra virus PRRS N0 N3 N6 N10 N14 N21 Lợn 7 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - + + - - - Lợn 8 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - - - - - - Lô 3 (105TCID50) Lợn 9 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - - - - - - Lợn 10 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - + - - - - Lợn 11 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - - - - - - Lợn 12 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - + - - - - Lô 3 (106TCID50) Lợn 13 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - - - - - - Lợn 14 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - - - - - - Lợn 15 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - + + - - - Lợn 16 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - - - - - - Lô 4 (2x106 TCID50) Lợn 17 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - + - - - - Lợn 18 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - - - - - - Lợn 19 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - + + - - - Lợn 20 Phân lập - - - - - - rRT-PCR - - - - - - Lô đối chứng Lợn 21 Phân lập - + + + + - rRT-PCR - + + + + + Lợn 22 Phân lập - + + + + - rRT-PCR - + + + + + Lợn 23 Phân lập - + + + + - rRT-PCR - + + + + + Lợn 24 Phân lập - + + + + - rRT-PCR - + + + + + Kết quả thí nghiệm trên lợn cho thấy: Giống gốc virus PRRS Hanvet1.vn gây đáp ứng miễn dịch tốt cho lợn, hiệu giá kháng thể trung bình của lợn đạt 1/1.522,185 ở liều gây miễn dịch 103TCID50, và cao nhất ở liều miễn dịch 105TCID50 hiệu giá từ trung 83 bình đạt đến 1/4.305,389 đã giúp lợn chống được các biểu hiện bệnh tích của PRRS như sốt, triệu chứng lâm sàng, mức độ nhiễm virus huyết. 3.4.4. Đánh giá đặc tính ổn định của giống gốc virus PRRS Hanvet1.vn Để kiểm tra đặc tính ổn định của giống virus PRRS Hanvet1.vn nhược độc, tiến hành gây nhiễm giống virus PRRS Hanvet1.vn nhược độc lên tế bào Marc 145, theo dõi bệnh tích tế bào (CPE) và thu dịch nuôi cấy của từng đời cấy truyền để chuẩn độ xác định hiệu giá virus, mỗi đời nuôi cấy trên 3 chai T25. Gây nhiễm và cấy truyền liên tục giống virus PRRS Hanvet1.vn qua 10 đời trên tế bào Marc 145 (từ P1 đến P10). 3.4.4.1. Đánh giá độ ổn định về đặc tính nhân lên của giống gốc virus PRRS Hanvet1.vn Chuẩn độ dịch virus thu được từ các chai nuôi cấy của 10 đời cấy truyền, kết quả thu được Bảng 3.19 và Hình 3.13. Qua các đời nuôi cấy virus, quá trình phát triển và xuất hiện bệnh tích tế bào (CPE) đều ổn định, thời gian thu dịch virus dao động từ 96 giờ đến 120 giờ. Nguyên dịch virus thu được qua các đời nuôi cấy luôn ổn định, dao động từ 106,33TCID50/ml đến 106,70TCID50/ml. Bảng 3.19. Hiệu giá giống gốc Hanvet1.vn qua 10 đời cấy truyền Đời cấy truyền Chai nuôi Hiệu giá virus 10XTCID50/ml Hiệu giá virus trung bình 10XTCID50/ml P1 Chai 1 6,8 6,67 ± 0,11 Chai 2 6,6 Chai 3 6,6 P2 Chai 1 6,6 6,57 ± 0,15 Chai 2 6,4 Chai 3 6,7 P3 Chai 1 6,4 6,47 ± 0,06 Chai 2 6,5 Chai 3 6,5 P4 Chai 1 6,8 6,70 ± 0,17 Chai 2 6,8 Chai 3 6,5 84 Đời cấy truyền Chai nuôi Hiệu giá virus 10XTCID50/ml Hiệu giá virus trung bình 10XTCID50/ml P5 Chai 1 6,4 6,47 ± 0,31 Chai 2 6,2 Chai 3 6,8 P6 Chai 1 6,3 6,47 ± 0,15 Chai 2 6,6 Chai 3 6,5 P7 Chai 1 6,2 6,33 ± 0,15 Chai 2 6,3 Chai 3 6,5 P8 Chai 1 6,6 6,60 ± 0,10 Chai 2 6,5 Chai 3 6,7 P9 Chai 1 6,4 6,47 ± 0,12 Chai 2 6,4 Chai 3 6,6 P10 Chai 1 6,6 6,43 ± 0,15 Chai 2 6,3 Chai 3 6,4 Hình 3.13. Hiệu giá virus PRRS Hanvet1.vn nhược độc ở 10 đời cấy truyền (P1-P10) 3.4.4.2. Kết quả đánh giá độ ổn định về an toàn giống gốc Hanvet1.vn nhược độc khi tiếp đời liên tục trên lợn Giống gốc Hanvet1.vn nhược độc có đảm bảo an toàn đối với lợn và có nguy cơ cường độc trở lại hay không? Thí nghiệm được tiến hành để kiểm tra độ 85 ổn định về an toàn của giống khi tiếp truyền giống liên tục qua 5 đời lợn: Tiêm bắp sau vành tai cho 04 lợn 5 tuần tuổi với liều 106TCID50 giống gốc Hanvet1.vn nhược độc, sau 7 ngày lấy máu 04 lợn, mỗi con 1ml tiêm truyền tiếp sang 04 lợn khác. Quá trình tiếp truyền được tiến hành lặp lại liên tục 5 đời lợn (đời 01 đến đời 05). Kết quả thể hiện ở Bảng 3.20. Bảng 3.20. Độ an toàn của giống gốc Hanvet1.vn nhược độc với lợn khi tiếp truyền liên tục trên 5 đời lợn Đời lợn tiếp truyền Đường tiêm Số lượng (con) Tỷ lệ chết/tiêm Biểu hiện bệnh lý lợn mắc PRRS Kết luận Đời 01 Bắp thịt 4 0/4 Không Đạt an toàn Đời 02 Bắp thịt 4 0/4 Không Đạt an toàn Đời 03 Bắp thịt 4 0/4 Không Đạt an toàn Đời 04 Bắp thịt 4 0/4 Không Đạt an toàn Đời 05 Bắp thịt 4 0/4 Không Đạt an toàn Bảng 3.21. Nhiệt độ của lợn ở các đời tiếp truyền giống gốc Hanvet1.vn trong 7 ngày Đời lợn Lợn số N0 (oC) N1 (oC) N2 (oC) N3 (oC) N4 (oC) N5 (oC) N6 (oC) N7 (oC) Đời 01 01 39,2 39,0 39,5 39,4 39,4 39,4 39,4 39,3 02 39,4 39,3 39,3 39,2 39,4 39,4 39,7 39,6 03 39,2 39,2 39,2 39,4 39,6 39,5 39,3 39,6 04 39,6 39,2 39,4 39,6 39,8 40,1 39,7 39,3 Đời 02 01 39,6 39,9 39,5 39,6 39,5 39,7 39,3 39,5 02 39,3 39,4 39,3 39,3 39,6 39,4 39,3 39,1 03 39,5 39,2 39,2 39,4 39,3 39,5 39,6 39,8 04 39,7 39,6 39,9 39,5 39,5 39,3 39,6 39,4 Đời 03 01 39,4 39,4 39,2 39,0 39,5 39,4 39,3 39,6 02 39,6 39,2 39,2 39,4 39,6 39,7 39,5 39,5 03 39,2 39,1 39,2 39,4 39,3 39,4 39,6 39,5 04 39,4 39,3 39,3 39,5 39,5 39,5 39,4 39,4 Đời 04 01 39,6 39,6 39,6 39,6 39,6 39,6 39,6 39,6 02 39,2 39,4 39,3 39,2 39,4 39,6 39,2 39,3 03 39,6 39,5 39,5 39,4 39,6 39,8 39,4 39,3 04 39,2 39,4 39,3 39,5 39,6 39,5 39,5 39,6 Đời 05 01 39,5 39,5 39,5 39,2 39,4 39,6 39,2 39,3 02 39,2 39,0 39,2 39,4 39,5 39,6 39,4 39,5 03 39,3 39,3 39,6 39,4 39,4 39,4 39,2 39,4 04 39,2 39,4 39,3 39,5 39,6 39,2 39,2 39,6 Chú thích: N là ký hiệu Ngày đo nhiệt độ của lợn trong thời gian theo dõi thí nghiệm 86 Kết quả theo dõi quá trình tiếp truyền thể hiện trên Bảng 3.20 và 3.21 cho thấy: Toàn bộ lợn được tiếp truyền qua các đời đều khỏe mạnh, phát triển bình thường, không ốm, bỏ ăn, không có những biểu hiện bệnh lý của lợn mắc PRRS, theo dõi thân nhiệt của lợn ở các lô thí nghiệm trong khoảng từ 39oC đến 39,8oC, lợn có tăng thân nhiệt nhẹ (thân nhiệt bình thường khoảng 39oC). Như vậy, giống gốc Hanvet1.vn nhược độc đảm bảo an toàn đối với lợn và không có nguy cơ cường độc trở lại. 3.4.4.3. Nghiên cứu môi trường nuôi cấy thích hợp cho tế bào và sự phát triển của giống gốc Hanvet1.vn Để lựa chọn loại môi trường nuôi cấy tối ưu nhất cho sự phát triển của của tế bào cũng như sự nhân lên của virus, thử nghiệm nuôi cấy tế bào Marc 145 được tiến hành trên 3 loại môi trường khác nhau là MEM, DMEM, M199, theo dõi sự phát triển của tế bào và đánh giá các chỉ tiêu: - Năng xuất nhân lên của tế bào - Hiệu giá virus thu được Để đánh giá năng suất nhân lên của tế bào Marc 145 trên các loại môi trường khác nhau, thí nghiệm nuôi tế bào trên các chai T75cm2 với lượng tế bào cấy vào ban đầu cố định là 2,5x106 tế bào/chai và sử dụng 3 loại môi trường khác nhau như đã nêu ở trên. Thí nghiện được lặp lại 3 lần với các điều kiện giống nhau. Kết quả được thể hiện trong Bảng 3.22. Bảng 3.22. Năng suất nhân lên của tế bào Marc 145 trên các loại môi trường khác nhau Môi trường nuôi cấy Lượng tế bào cấy vào (triệu) Lượng tế bào thu hoạch (triệu) Năng suất (%) Năng suất trung bình (%) MEM Lần 1 2,5 9,80 392 417,33 ± 19,69 Lần 2 2,5 11,0 440 Lần 3 2,5 10,5 420 DMEM Lần 1 2,5 9,60 384 416,00 ± 23,55 Lần 2 2,5 10,6 424 Lần 3 2,5 11,0 440 M199 Lần 1 2,5 11,2 448 425,33 ± 16,76 Lần 2 2,5 10,5 420 Lần 3 2,5 10,2 408 Qua khảo sát, cho thấy năng suất nhân lên của tế bào trên các môi trường có sự sai khác không đáng kể (p = 0,885). Trên môi trường M199 tế bào đạt năng suất 87 nhân cao nhất (425,33%), trên môi trường DMEM năng xuất là nhỏ nhất (416,00%). Kết quả thu được cũng cho thấy năng suất nhân lên của tế bào Marc 145 trên các môi trường thí nghiệm vẫn chưa đạt năng suất cao nhất như các tài liệu đã nghiên cứu (khoảng 500%-600%). Vì vậy chúng tôi tiếp tục nghiên cứu và thử nghiệm bổ sung thêm một số chất, kết quả thu được nêu trong Bảng 3.23. Bảng 3.23. Năng suất nhân lên của tế bào Marc 145 khi bổ sung một số chất vào môi trường nuôi cấy Thành phần môi trường Lượng tế bào cấy vào (triệu) Lượng tế bào thu hoạch (triệu) Năng suất (%) Năng suất trung bình (%) MEM + 0,03% Glutamin + 0,3% TPB Lần 1 2,5 13,2 528 529.33 ±8.22% Lần 2 2,5 13,0 520 Lần 3 2,5 13,5 540 DMEM + 0,03% Glutamin + 0,3% TPB Lần 1 2,5 11,5 460 469.33 ±8.22% Lần 2 2,5 12,0 480 Lần 3 2,5 11,7 468 M199 + 0,03% Glutamin + 0,3% TPB Lần 1 2,5 11,3 452 461.33 ±8.22% Lần 2 2,5 11,5 460 Lần 3 2,5 11,8 472 Ghi chú: TPB là Tryptose Photphat Broth; các loại môi trường trên có bổ sung thêm 5% FBS Khi phân tích thống kê các kết quả nghiên cứu thể hiện trên Bảng 3.23 bằng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố cho thấy với môi trường MEM có bổ sung thêm Glutamin và TPB hiệu suất nhân lên của tế bào Marc 145 tăng lên đáng kể. Với môi trường MEM bình thường năng suất nhân của tế bào chỉ đạt 417,33%, khi bổ sung thêm Glutamine và TPB năng suất nhân virus đã tăng lên 529,33%, vượt trội hơn so với môi trường DMEM và môi trường M199. Vì vậy, môi trường MEM có bổ sung thêm Glutamine và TPB là môi trường tối ưu nhất được lựa chọn để nuôi cấy tế bào Marc 145 (p = 0,00). Sau khi đã chọn được môi trường nuôi cấy tế bào tối ưu, tiếp tục nghiên cứu môi trường duy trì tế bào trong quá trình gây nhiễm virus để đạt hiệu giá virus cao nhất khi thu hoạch. Môi trường duy trì khi gây nhiễm là môi trường nuôi tế bào có ít hoặc không có huyết thanh (FBS). Môi trường duy trì có tác dụng duy trì sự sinh trưởng ổn định của tế bào tạo điều kiên tối ưu cho quá trình xâm nhập và nhân lên của virus. Trong nuôi cấy ngoài ảnh hưởng yếu tố về các thành phần môi trường thì yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến sự sinh trưởng của thảm tế bào gây nhiễm virus và 88 sự phát triển virus là pH môi trường. Vì vậy nghiên cứu sự ảnh hưởng của hàm lượng huyết thanh (FBS) và pH môi trường đến hiệu giá virus được tiến hành. Thí nghiệm khảo sát hiệu giá virus thu được khi sử dụng môi trường duy trì MEM có hàm lượng FBS khác nhau và ở các độ pH khác nhau. Kết quả hiệu giá virus thu được khi sử dụng các loại môi trường duy trì được trình bày trong Bảng 3.24. Bảng 3.24. Hiệu giá virus đạt được khi sử dụng môi trường duy trì ở pH khác nhau Độ pH Huyết thanh bào thai bê (% FBS) 6,8 7,0 7,2 7,4 0 Lần 1 3,1 5,3 6,0 5,8 Lần 2 3,3 4,9 5,9 6,1 Lần 3 3,1 4,8 6,1 5,9 TB 3,12 ± 0,12 5,0 ± 0,27 6,0 ± 0,1 5,93 ± 0,15 1 Lần 1 3,3 5,5 6,5 6,4 Lần 2 3,5 5,8 6,7 6,7 Lần 3 3,6 5,7 6,7 6,5 TB 3,47 ± 0,15 5,67 ± 0,15 6,63 ± 0,12 6,53 ± 0,15 2 Lần 1 3,5 5,8 6,5 6,3 Lần 2 3,4 5,9 6,7 6,5 Lần 3 3,5 6,1 6,5 6,7 TB 3,47 ± 0,06 5,93 ± 0,15 6,57 ± 0,12 6,50 ± 0,20 3 Lần 1 3,6 5,9 6,6 6,7 Lần 2 3,4 5,8 6,3 6,5 Lần 3 3,4 5,8 6,5 6,5 TB 3,47 ± 0,12 5,83 ± 0,06 6,47 ± 0,15 6,57 ± 0,12 Ghi chú: TB là hiệu giá virus trung bình (10X TCID50) Số liệu nghiên cứu thu được ở Bảng 3.24 cho thấy: pH môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nhân lên của virus. Ở pH 6,8 virus phát triển rất kém, hiệu giá virus thu được chỉ dao động trong khoảng 103,1-103,6TCID50/ml. Virus tỏ ra thích ứng tốt ở pH 7,2-7,4, ở điều kiện pH này hiệu giá virus thu được trên 106 TCID50/ml. Về hàm lượng huyết thanh (FBS) trong môi trường, cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về hiệu giá virus khi dùng môi trường có huyết thanh và môi trường không có huyết thanh. Khi dùng môi trường không có huyết thanh, hiệu giá virus cao nhất thu được là 106,1TCID50/ml trong khi đó hiệu giá virus cao nhất thu được trong môi trường có huyết thanh là 106,7TCID50/ml. Tuy nhiên hiệu giá virus thu được khi dùng môi trường có 1%, 2%, 3% huyết thanh không có sự khác biệt rõ rệt. 89 Từ kết quả thu được trong nghiên cứu về các loại môi trường cho nuôi cấy tế bào và gây nhiễm virus, môi trường thích hợp nhất được lựa chọn cho nuôi cấy tế bào là môi trường MEM có bổ sung thêm 0,03% Glutamine, 0,3% TPB, 5% FBS. Môi trường duy trì tế bào khi gây nhiễm là môi trường MEM như trên với pH 7,2- 7,4 và bổ sung 1% FBS. 3.4.4.4. Liều gây nhiễm tăng sinh của giống gốc Hanvet1.vn nhược độc Để xác định liều gây nhiễm (MOI) thích hợp, chúng tôi tiến hành gây nhiễm virus giống gốc Hanvet1.vn trên các chai T75 cm2 chứa một lớp tế bào Marc 145. Các chai tế bào được loại bỏ môi trường nuôi cấy cũ, rửa 2 lần bằng PBS và nhiễm virus với các liều từ 0,001-1MOI, liều MOI được tính bằng số TCID50/tế bào (Ví dụ: liều gây nhiễm là 0.1MOI tức là nhiễm 1TCID50/10 tế bào). Virus gây nhiễm được ủ với tế bào trong thời gian 60 phút ở 37oC, 5% CO2. Tế bào sau nhiễm được nuôi trong môi trường MEM có 1% huyết thanh ở 37oC, 5% CO2. Hàng ngày quan sát tế bào để đánh giá mức độ bệnh tích tế bào (CPE) ở các liều gây nhiễm khác nhau. Kết quả theo dõi mức độ thể hiện CPE của các liều gây nhiễm được thể hiện ở Bảng 3.25. Bảng 3.25. Mức độ thể hiện CPE của các liều gây nhiễm khác nhau Liều nhiễm (MOI) 0,001 0,01 0,05 0.1 0.5 1 Thời gian sau gây nhiễm 24 h - - - - - - 48 h - - + 2+ 2+ 2+ 72 h - + 2+ 3+ 3+ 3+ 96 h + 2+ 3+ 4+ 4+ 4+ Chú thích: Mức độ biểu hiện CPE được đánh giá và cho điểm như sau: - Mức “4+” đạt được khi quan sát một vi trường bất kỳ trong chai tế bào gây nhiễm thấy có nhiều cụm CPE và tế bào bong đáy > 80%. - Mức “3+” đạt được khi quan sát một vi trường bất kỳ trong chai tế bào gây nhiễm thấy có nhiều cụm CPE và tế bào bong đáy khoảng 50%. - Mức “2+” đạt được khi quan sát một vi trường bất kỳ trong chai tế bào gây nhiễm thấy có nhiều cụm CPE và tế bào bong đáy khoảng 30%. - Mức “+” đạt được khi quan sát một vi trường bất kỳ trong chai tế bào gây nhiễm thấy có các cụm CPE và tế bào chưa bị bong đáy. - Mức “- “ đạt được khi quan sát một vi trường bất kỳ trong chai tế bào gây nhiễm thấy không có các cụm CPE. 90 CPE sau khi nhiễm virus 96h Đối chứng âm Hình 3.14. Bệnh tích tế bào
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_tao_chung_virus_prrs_porcine_reproductive.pdf
CV gửi cục CNTT.pdf
Thong tin LA.NCS N.T.Nga dua len Web chinh thuc.doc
Tom tắt LA NCS N.T.Nga 24 tr cấp NN in.doc

