Luận án Nghiên cứu tạo đột biến in vitro và đánh giá sinh trưởng, phát triển, sai khác di truyền của các dòng đột biến giống hoa cẩm chướng quận chúa (dianthus caryophyllus L.)

Luận án Nghiên cứu tạo đột biến in vitro và đánh giá sinh trưởng, phát triển, sai khác di truyền của các dòng đột biến giống hoa cẩm chướng quận chúa (dianthus caryophyllus L.) trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu tạo đột biến in vitro và đánh giá sinh trưởng, phát triển, sai khác di truyền của các dòng đột biến giống hoa cẩm chướng quận chúa (dianthus caryophyllus L.) trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu tạo đột biến in vitro và đánh giá sinh trưởng, phát triển, sai khác di truyền của các dòng đột biến giống hoa cẩm chướng quận chúa (dianthus caryophyllus L.) trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu tạo đột biến in vitro và đánh giá sinh trưởng, phát triển, sai khác di truyền của các dòng đột biến giống hoa cẩm chướng quận chúa (dianthus caryophyllus L.) trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu tạo đột biến in vitro và đánh giá sinh trưởng, phát triển, sai khác di truyền của các dòng đột biến giống hoa cẩm chướng quận chúa (dianthus caryophyllus L.) trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu tạo đột biến in vitro và đánh giá sinh trưởng, phát triển, sai khác di truyền của các dòng đột biến giống hoa cẩm chướng quận chúa (dianthus caryophyllus L.) trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu tạo đột biến in vitro và đánh giá sinh trưởng, phát triển, sai khác di truyền của các dòng đột biến giống hoa cẩm chướng quận chúa (dianthus caryophyllus L.) trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu tạo đột biến in vitro và đánh giá sinh trưởng, phát triển, sai khác di truyền của các dòng đột biến giống hoa cẩm chướng quận chúa (dianthus caryophyllus L.) trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu tạo đột biến in vitro và đánh giá sinh trưởng, phát triển, sai khác di truyền của các dòng đột biến giống hoa cẩm chướng quận chúa (dianthus caryophyllus L.) trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu tạo đột biến in vitro và đánh giá sinh trưởng, phát triển, sai khác di truyền của các dòng đột biến giống hoa cẩm chướng quận chúa (dianthus caryophyllus L.) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 189 trang nguyenduy 12/10/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tạo đột biến in vitro và đánh giá sinh trưởng, phát triển, sai khác di truyền của các dòng đột biến giống hoa cẩm chướng quận chúa (dianthus caryophyllus L.)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tạo đột biến in vitro và đánh giá sinh trưởng, phát triển, sai khác di truyền của các dòng đột biến giống hoa cẩm chướng quận chúa (dianthus caryophyllus L.)

Luận án Nghiên cứu tạo đột biến in vitro và đánh giá sinh trưởng, phát triển, sai khác di truyền của các dòng đột biến giống hoa cẩm chướng quận chúa (dianthus caryophyllus L.)
,89 
4,37 
4,20 
4,76 
4,24 
4,07 
4,59 
4,06 
3,90 
4,25 
3,73 
3,56 
CV% 
LSD0,05 
 2,50 
0,14 
1,70 
0,12 
 82 
3.2.3.2. Ảnh hưởng của xử lý kết hợp EMS và tia gamma nguồn 60Co đến sự phát sinh 
biến dị hình thái chồi in vitro 
Số liệu thực nghiệm cho thấy có sự phụ thuộc tuyến tính của tỷ lệ các chồi 
biến dị hình thái vào liều lượng xử lý, liều lượng càng cao tỷ lệ chồi biến dị càng 
lớn. Sau xử lý chúng tôi đã phân lập 8 dạng chồi (hình 3.9): 
- Dạng A: Chồi phát triển bình thường. 
- Dạng F: Chồi sinh trưởng phát triển kém, thân lá màu vàng. 
- Dạng G: Chồi sinh trưởng phát triển mạnh, thân mập, lá màu xanh đậm, 
thân lá cứng. 
- Dạng L: Chồi mập, màu xanh đậm, các lá to, dầy, lá phần ngọn cuộn lại tạo 
hình ống. 
- Dạng M: Chồi bị thủy tinh hóa, thân lá mọng nước. 
- Dạng N: Chồi có khả năng đẻ nhánh mạnh, từ các đốt thân có rất nhiều 
chồi tạo như hình bông hoa, lá ngắn, thân lá màu xanh đậm. 
- Dạng O: Chồi thân nhỏ, mềm, lá ngắn mầu xanh vàng, tạo từng thành cụm. 
- Dạng P: Chồi có khả năng phát sinh chồi mạnh, lá to bản, dầy, các lá dính 
lại với nhau ở phần cuống lá. 
Số liệu cho thấy sự phân bố của các dạng chồi ở các công thức thí nghiệm 
không giống nhau. Ở đối chứng chỉ xuất hiện 2 dạng chồi là chồi dạng A và dạng 
chồi M. Sự biến động về số dạng chồi biến dị cũng có xu hướng tương tự như khi 
xử lý riêng rẽ EMS hoặc chiếu xạ tia gamma nguồn 60Co. Khi tăng liều xử lý thì tỷ 
lệ chồi biến dị có xu hướng tăng lên, tuy nhiên số dạng chồi lại có xu hướng giảm 
ở các công thức xử lý với liều lượng cao. Đặc biệt dạng chồi G (chồi có khả năng 
sinh trưởng phát triển tốt) chỉ xuất hiện ở công thức CT4 đến CT10. Công thức CT5 
(xử lý 0,2% EMS kết hợp chiếu xạ gamma nguồn 60Co ở liều hấp thu 20 Gγ) xuất 
hiện nhiều dạng chồi, trong đó dạng chồi tiềm năng có tỷ lệ cao (Dạng G: 9,12%). 
Xử lý kết hợp EMS và tia gamma nguồn 60Co xuất hiện nhiều dạng chồi biến dị 
hơn hơn so với xử lý riêng rẽ hai tác nhân này (Nguyễn Thị Lý Anh và cs., 2009a, 
2009b, 2011b). 
 83 
Dạng A Dạng F 
Dạng G Dạng L 
Dạng M Dạng N 
Dạng O Dạng P 
Hình 3.9. Các dạng chồi thu được sau xử lý kết hợp EMS 
và tia gamma nguồn 60Co 
 84 
Bảng 3.15. Tỷ lệ chồi biến dị và các dạng chồi in vitro sau xử lý kết hợp EMS và tia gamma nguồn 60Co (sau 4 tuần nuôi cấy) 
Công 
thức 
Nồng độ 
EMS(%) 
Liều hấp thụ 
gamma (Gγ) 
Dạng A 
(%) 
Dạng F 
(%) 
Dạng G 
(%) 
Dạng L 
(%) 
Dạng M 
(%) 
Dạng N 
(%) 
Dạng O 
(%) 
Dạng P 
(%) 
Tỷ lệ chồi 
biến dị (%) 
ĐC 
CT1 
CT2 
CT3 
CT4 
CT5 
CT6 
CT7 
CT8 
CT9 
CT10 
CT11 
CT12 
0,0 
0,1 
0,1 
0,1 
0,2 
0,2 
0,2 
0,3 
0,3 
0,3 
0,4 
0,4 
0,4 
0,0 
10 
20 
30 
10 
20 
30 
10 
20 
30 
10 
20 
30 
95,92 
86,79 
79,65 
71,26 
72,66 
57,50 
37,89 
45,96 
34,34 
29,49 
39,62 
28,90 
27,77 
0,00 
4,73 
5,33 
11,63 
8,48 
7,98 
18,40 
13,27 
15,48 
18,49 
16,36 
25,52 
27,87 
0,00 
0,00 
0,00 
0,00 
3,26 
9,12 
6,90 
6,60 
7,16 
5,44 
4,36 
0,00 
0,00 
0,00 
0,00 
0,00 
0,00 
0,00 
0,00 
0,00 
0,00 
4,78 
6,54 
7,38 
7,82 
8,96 
4,08 
8,50 
10,18 
10,95 
8,36 
11,30 
13,80 
11,18 
11,13 
12,04 
12,26 
15,65 
18,15 
0,00 
0,00 
4,84 
6,17 
7,26 
8,72 
9,20 
11,18 
11,45 
12,04 
11,12 
7,82 
0,00 
0,00 
0,00 
0,00 
0,00 
0,00 
0,00 
6,90 
2,49 
6,26 
6,02 
0,00 
3,91 
8,62 
0,00 
0,00 
0,00 
0,00 
0,00 
5,37 
6,90 
9,32 
9,39 
9,95 
8,90 
10,36 
8,62 
4,08 
13.21 
20,35 
28,74 
27,34 
42,50 
62,11 
54,04 
65,66 
70,51 
60,38 
71,10 
72,23 
8
4
4
 85 
3.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các dạng chồi in vitro 
3.3.1. Nghiên cứu khả năng ra rễ của các dạng chồi in vitro cây cẩm chướng 
sau xử lý 
 Các chồi được xử lý bằng tác nhân gây tạo đột biến được sàng lọc và nhân 
qua 5 thế hệ (M1V5) sau đó được cấy chuyển sang môi trường ra rễ, tạo cây hoàn 
chỉnh (môi trường dinh dưỡng MS bổ sung 0,5 g/l than hoạt tính và 0,25 mg/l α-
NAA). Kết quả sau 4 tuần theo dõi số liệu được ghi tại bảng 3.16. 
Bảng 3.16. Khả năng ra rễ của chồi in vitro sau xử lý (sau 4 tuần) 
Dạng chồi Tỷ lệ chồi 
tạo rễ 
(%) 
Thời gian 
xuất hiện 
(ngày) 
Chiều cao 
cây 
(cm) 
Số rễ 
(rễ/cây) 
Chiều dài rễ 
(cm) 
Dạng A 98,89 8,04 4,82 6,93 3,01 
Dạng B 88,89 9,0 4,72 6,44 1,87 
Dạng C 37,78 15,0 1,52 0,78 0,58 
Dạng D 83,33 11,0 3,76 6,21 1,41 
Dạng E 76,67 12,0 3,45 5,76 1,36 
Dạng F 85,56 10,95 3,64 5,02 2,17 
Dạng G 100,0 7,28 5,14 7,27 3,22 
Dạng H 88,89 9,31 4,72 6,44 2,74 
Dạng I 0,00 - - - - 
Dạng K 46,67 12,36 2,45 3,76 1,23 
Dạng L 87,22 8,71 2,99 5,55 2,34 
Dạng M 0,00 - - - - 
Dạng N 83,33 11,24 3,67 4,16 1,95 
Dạng O 68,89 9,07 2,66 3,96 1,79 
Dạng P 72,22 13,19 2,55 4,85 1,89 
CV% 3,00 3,70 2,60 3,20 
LSD0,05 0,52 0,22 0,23 0,11 
 86 
Tỷ lệ chồi tạo rễ của các dạng chồi có sự khác nhau, cao nhất là dạng chồi 
G (100%), thấp nhất là dạng chồi C (37,78%). Tỷ lệ chồi tạo rễ của các dạng chồi 
B, C, D, E, F, H, K, L, N, O, P đều thấp hơn rất nhiều so với chồi bình thường 
(dạng chồi A), đặc biệt dạng chồi I và dạng chồi M không có khả năng sống khi 
cấy sang môi trường ra rễ. 
Các dạng chồi có khả năng sinh trưởng thân lá tốt thường có khả năng ra 
rễ tốt, số rễ trung bình của chồi G cao nhất đạt (7,27 rễ/chồi), thấp nhất là chồi C 
(0,78 rễ/chồi). Trong môi trường ra rễ, trừ dạng chồi G, các dạng chồi biến dị 
khác ra rễ muộn hơn rất nhiều so với dạng A. Khả năng ra rễ của các dạng đột 
biến có sự khác nhau. Chồi dạng B bắt đầu xuất hiện rễ sau 9 ngày, chồi dạng D 
bắt đầu xuất hiện rễ sau 11 ngày, dạng chồi E bắt đầu xuất hiện rễ sau 12 ngày và 
muộn nhất là chồi dạng C bắt đầu xuất hiện rễ sau 15 ngày, trong khi đó chồi 
dạng A chỉ sau 8 ngày đã xuất hiện rễ. Trừ dạng chồi G, các chồi đột biến không 
những xuất hiện rễ chậm, số rễ/chồi thấp mà chiều dài của rễ cũng ngắn hơn 
nhiều so với chồi bình thường. 
3.3.2. Nghiên cứu sự sinh trưởng và phát triển của các dạng chồi in vitro cây 
cẩm chướng sau xử lý trong điều kiện khí canh 
 Để đánh giá khả năng sống và sinh trưởng của các dạng chồi phân lập lập 
được sau khi tạo cây hoàn chỉnh chúng tôi đã đưa cây ra ngoài vườn ươm và 
trồng bằng kỹ thuật khí canh. Dựa trên kết quả nghiên cứu của tác giả đã công bố 
(Nguyễn Thị Lý Anh và cs., 2010) trong thí nghiệm này chúng tôi sử dụng dung 
dịch Anthura nồng độ bằng ¾ dung dịch chuẩn với chế chu kỳ phun dinh dưỡng 
15 phút 1 lần, mỗi lần 15 giây. Sau 2 tuần đo đếm các chỉ tiêu (bảng 3.17). 
Sự sinh trưởng phát triển của các dạng chồi rất khác nhau, các dạng chồi 
biến dị có khả năng sống và sinh trưởng thân lá thấp hơn rất nhiều so với dạng chồi 
bình thường. Tỷ lệ sống của các dạng chồi rất khác nhau, cao nhất là chồi dạng G 
(100%) sau đó là chồi dạng A, B, H, D, E, F, L, P, K,. Chồi dạng C, K có khả 
năng sống rất thấp (Dạng C: 3,33%; dạng K: 13,33%). Chồi dạng I, M, O không có 
khả năng sống ngay cả trong điều kiện vườn ươm. Một trong những nguyên nhân 
 87 
chính là do số lượng rễ được tạo ra trong giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh của chồi 
dạng I, M, O, C, K rất thấp. 
Bảng 3.17. Sự sinh trưởng, phát triển của các dạng chồi sau xử lý đột biến 
trong điều kiện khí canh (sau 2 tuần) 
Dạng chồi Tỷ lệ cây 
sống 
(%) 
Chiều cao 
cây 
(cm) 
Số lá 
(lá/cây) 
Chất lượng 
Dạng A 98,89 5,61 7,06 +++ 
Dạng B 93,33 4,55 4,32 +++ 
Dạng C 3,33 3,37 3,27 + 
Dạng D 82,22 4,32 4,62 ++ 
Dạng E 76,67 4,03 4,01 ++ 
Dạng F 62,22 4,14 5,67 ++ 
Dạng G 100,0 6,42 7,37 +++ 
Dạng H 83,33 4,55 4,32 ++ 
Dạng K 13,33 2,03 3,26 + 
Dạng L 80,00 3,67 4,90 ++ 
Dạng N 65,56 4,19 4,22 ++ 
Dạng O 0,00 - - - 
Dạng P 45,56 3,25 5,16 ++ 
CV% 5,30 2,50 
LSD0,05 0,33 0,21 
Ghi chú: +++: Tốt (cây mập, lá xanh thẫm); 
++: Trung bình (cây nhỏ, lá trung bình, màu xanh nhạt); 
+: Cây sinh trưởng phát triển kém (thân, lá nhỏ, mầu vàng). 
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự sinh trưởng phát triển của các dạng 
chồi có khả năng sống trong điều kiện vườn ươm cũng có sự tương đồng với giai 
 88 
đoạn tạo rễ. Những dạng chồi có tỷ lệ sống cao cũng là những dạng chồi sinh 
trưởng phát triển tốt. Như vậy khi sử dụng phương pháp gây tạo đột biến trong 
nuôi cấy in vitro cho cây hoa cẩm chướng những dạng chồi có khả năng sinh 
trưởng phát triển, khả năng ra rễ, tạo cây hoàn chỉnh kém ở giai đoạn nuôi cấy in 
vitro (như dạng I, M, O, C) chúng ta có thể loại ngay từ giai đoạn nuôi cấy in vitro. 
3.3.3. Nghiên cứu sự sinh trưởng và phát triển của các dạng chồi in vitro cây 
cẩm chướng sau xử lý giai đoạn ngoài đồng ruộng 
 Cây in vitro hoàn chỉnh đã được thích ứng với điều kiện tự nhiện bằng kỹ 
thuật khí canh được chuyển ra trồng trong nhà lưới có mái che. Sau 5 tuần theo 
dõi đo đếm số liệu (bảng 3.18). 
Bảng 3.18 Sự sinh trưởng, phát triển của các dạng chồi sau xử lý đột biến 
trong điều kiện ngoài đồng ruộng (sau 5 tuần) 
Dạng chồi Tỷ lệ cây sống 
(%) 
Chiều caoTB 
(cm) 
Số lá 
(lá/cây) 
Dạng A 89,67 12.28 10,65 
Dạng B 78,33 11,83 10,57 
Dạng C 0,00 - - 
Dạng D 62,67 11,86 10,63 
Dạng E 55,22 10,67 10,27 
Dạng F 41,33 10,69 10,09 
Dạng G 96,67 14.83 12,91 
Dạng H 63,78 10,01 9,54 
Dạng K 0,00 - - 
Dạng L 45,33 9,75 9,13 
Dạng N 65,67 10,33 9,67 
Dạng P 0,00 - - 
CV% 2,20 2,80 
LSD0,05 0,17 0,20 
 89 
Sự sinh trưởng của các dạng chồi trong điều kiện đồng ruộng có sự khác 
nhau. Qua theo dõi cho thấy hầu hết các dạng chồi có khả năng thích ứng trong 
điều kiện vườn ươm kém (dạng C, K, P) đều bị chết sau khi trồng ra ngoài ruộng 
1 tuần. Khả năng sống và sinh trưởng của các dạng chồi ở giai đoạn ngoài đồng 
ruộng cũng có sự tương đồng với giai đoạn trong phòng thí nghiệm và giai đoạn 
khí canh. Các dạng chồi sinh trưởng tốt ở giai đoạn nuôi cấy in vitro và khí canh 
khi đưa ra trồng ngoài đồng ruộng cũng sinh trưởng phát triển tốt hơn. Cụ thể 
dạng chồi G, A có khả năng sinh trưởng phát triển tương đối tốt, tỷ lệ sống cao 
đạt trên 80%, thân lá phát triển tốt. Các dạng chồi D, E, F, H, L, N có tỷ lệ sống 
thấp (đạt từ 41,33 đến 65,67%). Điều này chứng tỏ sự tác động của tác nhân gây 
đột biến không những làm biến đổi về mặt hình thái mà còn ảnh hưởng đến khả 
năng sinh trưởng phát triển của cây cẩm chướng ở giai đoạn ngoài đồng ruộng. 
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý gây tạo đột biến đến sự phát sinh biến 
dị của cây cẩm chướng giai đoạn ngoài đồng ruộng 
 Để đánh giá hiệu quả của sự tác động của các tác nhân gây đột biến chúng 
tôi đã tiến hành phân lập các dạng biến dị về mặt hình thái và khả năng sinh 
trưởng phát triển của cây cẩm chướng giai đoạn ngoài đồng ruộng. Qua theo dõi 
chúng tôi đã phân lập được một số dạng biến dị về thời gian sinh trưởng, hình 
thái lá và màu sắc hoa và được phân thanh 3 nhóm (hình 3.10; 3.11) như sau: 
 Nhóm 1: Biến dị về hình thái lá: lá xẻ thùy, lá hình ống. 
 Nhóm 2: Chồi nách phát triển. 
 Nhóm 3: Biến dị về màu sắc hoa, gồm 7 dạng: 
 H1: Hoa màu tím. 
 H2: Hoa màu phấn hồng viền tím. 
 H3: Hoa màu trắng viền đỏ. 
 H4: Hoa màu trắng sọc tím. 
 H5: Hoa màu trắng viền tím nhẹ, một số cánh hoa không có viền tím. 
 90 
 H6: Hoa trắng viền phấn hồng. 
 H7: Hoa màu tím nhạt viền tím đậm. 
 Tỷ lệ các dạng biến dị ở các công thức xử lý khác nhau được ghi tại bảng 
3.19, 3.20 và 3.21. 
Đối chứng Lá hình ống 
 Đầu lá cuộn Chồi nách phát triển 
Hình 3.10. Một số dạng biến dị về hình thái thân lá 
 91 
 Đối chứng H1 
 H2 H3 
 H4 H5 
 H6 H7 
Hình 3.11. Hình ảnh một số dạng biến dị về màu sắc hoa 
 92 
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của xử lý EMS đến tỷ lệ biến dị của cây cẩm chướng sau xử lý giai đoạn ngoài đồng ruộng 
Công 
thức 
Nồng độ 
EMS 
(%) 
Thời gian 
xử lý 
(giờ) 
Biến dị phát sinh (%) 
Hình thái lá Chồi 
nách phát 
triển 
 Màu sắc hoa Tổng số 
Lá hình ống Lá cuộn H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 
ĐC 0 0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,00 
CT1 0,2 1 2,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 2,00 
CT2 0,4 1 0,0 0,0 0,0 0,0 2,67 0,0 2,67 0,0 0,0 0,0 5,34 
CT3 0,6 1 0,0 0,0 0,0 0,0 2,67 0,0 3,33 0,0 0,0 0,0 6,00 
CT4 0,8 1 2,67 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 2,67 3,33 0,0 0,0 8,67 
CT5 1,0 1 3,33 0,0 2,67 0,0 0,0 0,0 0,0 4,0 0,0 0,0 9,34 
CT6 0,2 2 2,67 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 2,0 0,0 0,0 4,67 
CT7 0,4 2 2,0 0,0 2,67 4,0 1,33 0,0 5,33 2,0 0,0 3,33 18,66 
CT8 0,6 2 2,67 0,0 2,67 2,67 0,0 0,0 3,33 4,0 0,0 0,0 15,34 
CT9 0,8 2 2,67 0,0 3,33 0,0 0,0 0,0 2,67 2,67 0,0 0,0 11,34 
CT10 1,0 2 4,67 3,33 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 4,0 0,0 0,0 12,0 
CT11 0,2 3 0,0 0,0 2,67 2,67 0,0 0,0 2,67 0,0 0,0 0,0 8,01 
CT12 0,4 3 0,0 0,0 3,33 3,33 0,0 0,0 2,67 2,67 0,0 0,0 12,00 
CT13 0,6 3 3,33 2,67 3,33 2,67 0,0 0,0 1,33 2,67 0,0 0,0 16,00 
CT14 0,8 3 4,0 4,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 6,67 0,0 0,0 14,67 
CT15 1,0 3 4,0 5,33 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 4,67 0,0 0,0 13,79 
9
2
 93 
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của xử lý tian gamma nguồn 60Co đến tỷ lệ biến dị của cây cẩm chướng sau xử lý giai đoạn ngoài đồng ruộng 
Công thức 
Liều hấp 
thụ (Gᵧ) 
Biến dị phát sinh (%) 
Hình thái lá Chồi nách 
phát triển 
Màu sắc hoa Tổng số 
Lá hình ống Lá cuộn H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 
ĐC 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,00 
CT1 10 0,0 2,67 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 2,67 
CT2 20 2,0 2,0 0,0 0,0 0,0 0,0 3,33 3,33 0,0 0,0 10,66 
CT3 30 4,67 2,67 0,0 0,0 0,0 0,0 4,67 4,0 0,67 0,0 16,67 
CT4 40 2,67 3,33 0,0 0,0 0,0 0,0 2,67 3,33 0,0 0,0 12,00 
CT5 50 2,67 3,33 0,0 0,0 0,0 0,0 3,33 4,67 0,0 0,0 14,00 
CT6 60 2,0 4,0 0,0 0,0 0,0 0,0 2,0 5,33 0,0 0,0 13,33 
CT7 70 - - - - - - - - - - - 
9
3
 94 
Bảng 3.21. Tỷ lệ biến dị của cây cẩm chướng sau xử lý kết hợp EMS và tia gamma nguồn 60Co giai đoạn ngoài đồng ruộng 
Công 
thức 
Nồng độ 
EMS 
(%) 
Liều hấp 
thụ (Gᵧ) 
Biến dị phát sinh (%) 
Hình thái lá Chồi nách 
phát triển 
Màu sắc hoa 
Tổng số 
Lá hình ống Lá cuộn H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 
ĐC 0,0 0,0 0,0 2,67 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 2,67 
CT1 0,1 10 1,33 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 2,67 0,0 0,0 4,00 
CT2 0,1 20 2,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 2,67 2,0 0,0 0,0 6,67 
CT3 0,1 30 2,67 2,67 0,0 0,0 0,0 0,0 2,67 2,67 0,0 0,0 10,67 
CT4 0,2 10 3,33 2,0 1,33 1,33 0,0 0,0 4,0 3,33 0,0 0,0 15,33 
CT5 0,2 20 3,33 2,0 2,67 4,0 0,0 0,0 5,33 5,33 0,0 2,0 24,66 
CT6 0,2 30 3,33 5,33 0,0 3,33 0,0 1,33 4,67 3,33 0,0 0,0 21,32 
CT7 0,3 10 5,33 4,67 0,67 2,67 0,0 0,0 2,0 6,0 0,0 0,0 21,34 
CT8 0,3 20 6,0 4,0 0,0 0,0 0,0 0,0 2,67 6,0 0,0 0,0 18,67 
CT9 0,3 30 4,0 3,33 3,33 2,67 0,0 0,0 3,33 4,67 0,0 0,0 21,33 
CT10 0,4 10 4,67 5,33 0,0 2,67 0,0 0,0 4,0 5,33 0,0 0,0 22,01 
CT11 0,4 20 4,0 4,0 2,67 1,33 0,0 0,0 2,67 6,0 0,0 0,0 20,66 
CT12 0,4 30 6,0 4,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,67 8,0 0,0 0,0 18,67 
9
4
 95 
Bảng 3.22. Tỷ lệ biến dị của các dạng chồi cẩm chướng sau xử lý giai đoạn ngoài đồng ruộng 
Dạng 
chồi 
Biến dị phát sinh (%) 
Hình thái lá Chồi nách 
phát triển 
Màu sắc hoa (%) Tổng số 
(%) Lá hình ống Lá cuộn H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 
A 0,85 0,46 0,20 0,85 0,19 0,04 1,17 0,50 0,02 0,15 4,43 
B 0,44 0,33 0,00 0,07 0,00 0,00 0,26 0,70 0,00 0,00 2,06 
D 0,00 0,06 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,09 
E 0,00 0,00 0,46 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,63 
F 0,00 0,70 0,00 0,00 0,00 0,00 0,35 1,74 0,00 0,00 3,04 
G 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,20 0,00 0,00 0,00 0,20 
H 0,24 0,24 0,00 0,00 0,00 0,00 0,17 0,00 0,00 0,00 0,65 
L 1,07 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1,07 
N 0,00 0,24 0,17 0,00 0,00 0,00 0,00 0,24 0,00 0,00 0,00 
9
5
 96 
3.4.1. Ảnh hưởng của xử lý EMS đến sự phát sinh biến dị của cây cẩm 
chướng giai đoạn ngoài đồng ruộng 
 Khi xử lý EMS xuất hiện cả 3 nhóm biến dị (biến dị về hình thái thân lá, 
chồi nách phát triển và mầu sắc hoa), trong đó có 5 dạng biến dị về màu sắc hoa 
(H1, H2, H4, H5, H7), dạng H3, H6 không xuất hiện khi xử lý EMS. Ở các công 
thức thí nghiệm số cây biến dị tỷ lệ thuận với nồng độ và thời gian xử lý EMS. 
Tuy nhiên ở các công thức xử lý nồng độ cao và thời gian dài, các biến dị về hình 
thái thân lá xuất hiện nhiều hơn, biến dị về mầu sắc hoa tăng chủ yếu ở dạng H5 
(dạng biến dị không có lợi). Trong các công thức thí nghiệm công thức CT7 (xử 
lý EMS nồng độ 0,4% trong thời gian 2 giờ) cho biến dị về màu sắc hoa nhiều 
nhất (15,99%). Đặc biệt dạng hoa H7 chỉ xuất hiện ở công thức này. 
3.4.2. Ảnh hưởng của xử lý tia gamma nguồn 60Cođến tỷ lệ biến dị của cây 
cẩm chướng sau xử lý giai đoạn ngoài đồng ruộng 
Khi xử lý tia gamma nguồn 60Co xuất hiện 2 nhóm biến dị (biến dị về hình 
thái lá và biến dị về màu sắc hoa), biến dị khả năng phát triển chồi nách mạnh 
không xuất hiện. Trong nhóm biến dị về màu sắc hoa chỉ thu được 3 dạng (H4, 
H5, H6), dạng H1, H2, H3 và H7 không xuất hiện khi xử lý tia gamma nguồn 
60Co riêng rẽ. Ở các công thức thí nghiệm số cây biến dị tỷ có xu hướng tăng khi 
tăng liều lượng xử lý từ 10 - 30 Gγ sau đó lại giảm nếu tiếp tục tăng liều lượng 
xử lý. Tương tự như khi xử lý bằng EMS ở các công thức xử lý liều lượng cao, 
các biến dị về hình thái thân lá xuất hiện nhiều hơn, biến dị về hoa tăng chủ yếu ở 
dạng H5 (dạng biến dị không có lợi). Tỷ lệ biến dị về mầu sắc hoa thu đươc khi 
xử lý tia gamma nguồn 60Co thấp hơn so với xử lý bằng EMS. Trong các công 
thức thí nghiệm công thức CT3 (xử lý liều 30 Gγ) cho biến dị về màu sắc hoa 
nhiều nhất (9,34%). Đặc biệt là dạng hoa H6 chỉ xuất hiện ở công thức này. 
3.4.3. Ảnh hưởng của xử lý kết hợp EMS và tia gamma nguồn 60Cođến tỷ lệ 
biến dị của cây cẩm chướng sau xử lý giai đoạn ngoài đồng ruộng 
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc xử lý kết hợp EMS và chiếu xạ gamma 
nguồn 60Co đã làm tăng tỷ lệ biến dị lên rất nhiều so với xử lý riêng rẽ EMS hoặc 
gamma. Tỷ lệ biến dị đạt cao nhất tại công thức CT5 (24,66%) và thấp nhất tại 
 97 
công thức CT1 (4,0%). Xử lý kết hợp EMS và chiếu xạ gamma nguồn 60Co cho 
kết quả xuất hiện cả 3 nhóm biến dị (biến dị về hình thái lá, biến dị về phát triển 
chồi nách và biến dị về màu sắc hoa). Tuy nhiên, trong nhóm biến dị về màu sắc 
hoa chỉ thu được 5 dạng (H1, H3, H4, H5 và H7), dạng H2 và H6 không xuất 
hiện. Ở các công thức thí nghiệm số cây biến dị tỷ có xu hướng tăng khi tăng liều 
lượng xử lý. Tương tự như khi xử lý riêng rẽ bằng EMS hoặc chiếu xạ gamma 
nguồn 60Co, ở các công thức xử lý chiếu xạ liều lượng cao, các biến dị về hình 
thái thân lá xuất hiện nhiều hơn, biến dị về hoa tăng chủ yếu ở dạng H5 (dạng 
biến dị không có lợi). Sự tác động kết hợp giữa EMS và tia gamma nguồn 60Co đã 
làm xuất hiện thêm một dạng biến dị về mầu sắc hoa mới (dạng H3) so với xử lý 
riêng rẽ từng tác nhân. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự biểu hiện các dạng biến dị về mầu sắc hoa 
ở các công thức thí nghiệm cũng có sự tương đồng với giai đoạn nuôi cấy in 
vitro. Công thức thí nghiệm cho hiệu quả cao ở giai đoạn nuôi cấy in vitro cũng 
là công thức cho hiệu quả cao ở giai đoạn ngoài đồng ruộng. 
Để tìm hiểu mối quan hệ giữa các dạng chồi biến dị phân lập được sau xử 
lý ở giai đoạn nuôi cấy in vitro và các dạng biến dị sau xử lý ở giai đoạn ngoài 
đồng ruộng chúng tôi đã theo dõi và phân lập các dạng biến dị từ các dạng chồi 
này, kết quả được ghi tại bảng 3.22. 
Kết quả cho thấy, các dạng biến dị về màu sắc tập chung chủ yếu ở dạng 
chồi A (dạng chồi bình thường), một số ít xuất hiện ở dạng chồi B, F, G, H. Dạng 
biến dị H5 chiếm tỷ lệ cao ở dạng chồi F (dạng chồi sinh trưởng phát triển kém). 
Các dạng chồi D, E, L chỉ xuất hiện các biến dị về hình thái lá và khả năng phát 
triển chồi nách mạnh. 
3.4.4. Đặc điểm hình thái một số dạng biến dị về màu sắc hoa sau xử lý giai 
đoạn ngoài đồng ruộng 
 Về đặc điểm hình thái của một số dạng biến dị về màu sắc hoa ở các chỉ 
tiêu khác nhau có sự khác nhau. 
 98 
 Về chiều cao cây: Chiều cao cây của các dạng H1, H3, H4, H6, H7 và 
dạng đối chứng tương đối đồng đều. Dạng H5 có chiều cao cây trung bình thấp 
hơn (98 ± 9,23 cm) thân lá nhỏ. Qua theo dõi cho thấy trong các giai đoạn phát 
triển khác nhau, các cá thể t

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_tao_dot_bien_in_vitro_va_danh_gia_sinh_tr.pdf
  • pdfKHCT - TTLA - Vu Hoang Hiep.pdf
  • pdfTTT - Vu Hoang Hiep.pdf