Luận án Nghiên cứu thành phần mọt hại ngô sau thu hoạch và ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến sự phát triển của loài mọt sitophilus zeamais motschulsky trong kho bảo quản ở Sơn La

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu thành phần mọt hại ngô sau thu hoạch và ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến sự phát triển của loài mọt sitophilus zeamais motschulsky trong kho bảo quản ở Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu thành phần mọt hại ngô sau thu hoạch và ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến sự phát triển của loài mọt sitophilus zeamais motschulsky trong kho bảo quản ở Sơn La

olium castaneum (Herbst, 1797) 364 7,03 4 Carpophilus hemipterus (Linnaeus, 1758) 351 6,77 5 Cryptolestes pusillus (Schưnherr, 1817) 324 6,26 6 Sitophilus oryzae (Linnaeus, 1763) 125 2,41 7 Rhizopertha dominica (Fabricius, 1792) 120 2,32 8 Araecerus fasciculatus (De Geer, 1775) 118 2,28 9 Carpophilus dimidiatus (Fabricius, 1792) 117 2,26 10 Ahasverus advena (Waltl, 1834) 102 1,97 11 Dinoderus minutus (Fabricius, 1775) 64 1,24 12 Tribolium confusum (Jacquelin du Val, 1863) 62 1,20 13 Carpophilus obsoletus (Erichson, 1843) 50 0,96 14 Gnatocerus cornutus (Fabricius, 1798) 30 0,58 15 Latheticus oryzae (Waterhouse, 1880) 28 0,54 16 Murmidius ovalis (Beck, 1817) 20 0,39 17 Typhaea stercorea (Linnaeus, 1758) 12 0,23 57 STT Tên khoa học Số lượng (con) Tỷ lệ (%) 18 Aneurops sp. 10 0,19 19 Rhizophagus depressus (Fabricius, 1793) 6 0,12 20 Alphitobius laevigatus (Fabricius, 1781) 5 0,10 21 Tenebroides mauritanicus (Linnaeus, 1758) 4 0,08 22 Anthicus floralis (Linnaeus, 1758) 2 0,04 23 Lophocateres pusillus (Klug, 1833) 1 0,02 24 Oryzaephilus surinamensis (Linnaeus, 1758) 1 0,02 Tổng số 5180 100 Trong 24 lồi mọt, cĩ 2 lồi chiếm ưu thế nhất gồm Sitophilus zeamais (Motschulsky, 1855) và Cryptolestes ferrugineus (Stephens, 1831) với tỷ lệ cá thể trong tập hợp mọt hại kho chiếm tương ứng 49,09% và 13,92%. Các lồi chiếm ưu thế trung bình từ 5–10% gồm: Tribolium castaneum (Herbst), Carpophilus hemipterus (Linnaeus), Cryptolestes pusillus (Schưnherr); cịn lại các lồi ít ưu thế hơn. 3.1.2. Vị trí theo phân loại học các lồi mọt hại ngơ hạt trong kho bảo quản ở Sơn La Dựa theo Bousquet (1990) [109] và Bùi Cơng Hiển (1995) [7], chúng tơi xếp tổng số 24 lồi mọt bắt gặp trong các kho bảo quản ở Sơn La thuộc 20 giống của 13 họ được xếp theo các tổng họ sau: Bộ cánh Cứng COLEOPTERA Linnaeus, 1758 Tổng họ Bostrichoidea Latreille, 1802 Họ Bostrichoidae Pierre André Latreille, 1802 (Mọt gỗ: 2 giống, 2 lồi) Phân họ Dinoderinae C.G.Thomson, 1863 Giống Dinoderus Stephens, 1830 1. Dinoderus minutus (Fabricius, 1775). Mọt tre (bamboo borer) Giống Rhizopertha Stephens, 1830 2. Rhizopertha dominica (Fabricius, 1792). Mọt nhỏ đục hạt (lesser grain beetle) Tổng họ Cucujoidea Latreille, 1802 Họ Cerylonidae Billberg, 1820 (Bọ nhỏ: 1 giống, 1 lồi) 58 Giống Murmidius Leach, 1822 3. Murmidius ovalis (Beck, 1817). Bọ nâu đỏ nhỏ (minuta beetle) Họ Cucujidae Latreille, 1802 (Bọ thân dẹp: 1 giống, 2 lồi) Giống Cryptolestes Ganglbauer, 1899 4. Cryptolestes ferrugineus (Stephens, 1831). Mọt râu dài (rusty grain beetle, cucujide roux) 5. Cryptolestes pusillus (Schưnherr, 1817). Mọt râu dài (flat grain beetle, cucujide plat) Họ Nitidulidae Latreille, 1802 (Bọ cĩ đuơi: 1 giống, 3 lồi) Giống Carpophilus Stephens, 1830 6. Carpophilus dimidiatus (Fabricius, 1792). Mọt đuơi thị (corn sap beetle) 7. Carpophilus hemipterus (Linnaeus, 1758). Mọt đuơi thị điểm vàng (driedfruit beetle) 8. Carpophilus obsoletus (Erichson, 1843). Mọt đuơi thị lớn Họ Monotomidae Laporte, 1840 (Bọ nhỏ cĩ chùy: 2 giống, 2 lồi) Phân họ Rhizophaginae Redtenbacher, 1845 Giống Aneurops Sharp, 1900 9. Aneurops sp. Giống Rhizophagus P.A.Dang, 1896 10. Rhizophagus depressus (Fabricius, 1793) Họ Silvanidae Kirby, 1837 (Bọ thân dẹp nhỏ: 2 giống, 2 lồi) Giống Ahasverus Gozis, 1881 11. Ahasverus advena (Waltl, 1834). Mọt gạo dẹt (foreign grain beetle) Giống Oryzaephilus Ganglbauer, 1899 12. Oryzaephilus surinamensis (Linnaeus, 1758). Mọt răng cưa (sawtoothed grain beetle) 59 Tổng họ Curculionoidea Latreille, 1802 Họ Anthribidae Billberg, 1820 (Bọ vịi voi mỏ vịt: 1 giống, 1 lồi) Phân họ Choraginae Kirby, 1819 Giống Araecerus Billberg, 1820 13. Araecerus fasciculatus (De Geer, 1775). Mọt cà phê (coffee bean) Họ Curculionidae Latreille, 1802 (Bọ vịi voi: 1 giống, 2 lồi) Phân họ Dryophthorinae Schưnherr, 1825 Giống Sitophilus Schưnherr, 1838 14. Sitophilus zeamais (Motschulsky, 1855). Mọt ngơ (maize weevil) 15. Sitophilus oryzae (Linnaeus, 1763). Mọt gạo (rice weevil) Tổng họ Cleroidea Latreille, 1802 Họ Trogossitidae Latreille, 1802 (Bọ chân bị cánh diềm: 2 giống, 2 lồi) Phân họ Trogossitinae Latreille, 1802 Giống Lophocateres Olliff, 1883 16. Lophocateres pusillus (Klug, 1833). Mọt thĩc dẹp Thái Lan (Flat grain beetle) Giống Tenebroides Piller & Mitterpacher, 1783 17. Tenebroides mauritanicus (Linnaeus, 1758). Mọt thĩc lớn (cadelle beetle) Tổng họ Tenebrionidea Latreille, 1802 Họ Anthicidae Latreille, 1819 (Bọ giả kiến: 1 giống, 1 lồi) Giống Anthicus Paykull, 1798 18. Anthicus floralis (Linnaeus, 1758). Bọ giả kiến cổ hẹp (marrownecked grain beetle) Họ Tenebrionidae Latreille, 1802 (Bọ chân bị: 2 phân họ, 4 giống, 5 lồi) Phân họ Tenebrioninae, Latreille, 1802 Giống Alphitobius Stephens, 1892 19. Alphitobius laevigatus (Fabricius, 1781). Mọt khuẩn đen to (lesser mealworm, petit ténébrion mât) Giống Latheticus Waterhouse, 1880 20. Latheticus oryzae (Waterhouse, 1880). Mọt bột đầu dài (long headed flour beetle) Giống Tribolium Macleay, 1825 60 21. Tribolium castaneum (Herbst, 1797). Mọt bột đỏ (red flour beetle, tribolium rouge de la farine) 22. Tribolium confusum (Jacquelin du Val, 1863). (confused flour beetle) Phân họ Diaperinae Latreille, 1802 (1 giống, 1 lồi) Giống Gnatocerus Thunberg, 1814 23. Gnatocerus cornutus (Fabricius, 1798). (broadhorned flour beetle) Họ Mycetophagidae Leach, 1815 (Bọ ăn nấm: 1 giống, 1 lồi) Giống Typhaea J.F. Stephens, 1829 24. Typhaea stercorea (Linnaeus, 1758). Mọt nấm lơng (hairy fungus beetle) Trên đây là thành phần các lồi mọt hại ngơ hạt trong kho bảo quản ở Sơn La được sắp xếp theo tổng họ, họ, phân họ và giống đến lồi theo tên khoa học chính thức (valid name), tên tiếng Việt, tiếng Anh. So với Bùi Cơng Hiển, 1995 việc sắp xếp như trên cho phép dễ xác định mọt ngơ Sitophilus zeamais và các lồi mọt hại ngơ khác theo tổng họ, họ, phân họ và giống. Dựa vào ảnh chụp các đặc điểm hình thái giống và lồi. Khĩa định loại 24 lồi đã được thiết lập ở Sơn La. Trong khĩa định loại đặc điểm của các lồi mọt được thể hiện bằng ảnh chụp (phu lục 2), ảnh chụp các bộ phận trên cơ thể và một số hình vẽ chi tiết, trong đĩ, các ảnh chụp và hình vẽ được ký hiệu theo các mục tương ứng của khĩa định loại, mũi tên trong hình chỉ sự khác biệt theo đặc điểm hình thái. 3.1.3. Khĩa định loại bằng hình ảnh các lồi mọt hại ngơ hạt trong kho bảo quản ở Sơn La 1a Cánh ngồi ngắn, khơng che kín hết các đốt bụng cuối, ít nhất lộ rõ 3 đốt bụng cuối cùng (1a). Cánh trong lớn, được gấp lại khi đứng yên, nằm kín dưới cánh ngồi ................................................................................................................... 2 1a 1b b Cánh ngồi dài, che kín hết các đốt bụng hoặc để lộ nhiều nhất 2 đốt bụng cuối cùng (1b) ............................................................................................................ 3 61 2a Các đốt râu đầu ở đỉnh tạo thành chùy và cĩ khớp nối cứng (2a) ........................ .................................................................................................... Họ Nitidulidae 2a 2b b Các đốt râu cuối cùng khơng hoặc chỉ hơi phình rộng và cĩ khớp nối mền (2b) ................................................................................................ Họ Staphylinidae 3a Tấm lưng ngực trước rất rộng gần như che kín đầu hoặc ít nhất gấp 2,0 lần chiều rộng đầu ............................................................................................................. 4 b Tấm lựng ngực trước bình thường khơng che kín đầu hoặc nhỏ hơn 2,0 lần chiều rộng đầu .............................................................................................................. 5 4a Râu đầu ít khi bằng nửa chiều dài đầu (4a1), râu đầu hình sợi chỉ hay hình chổi (4a2). Tấm lưng ngực trước che kín đầu, nhìn từ phía trên khơng rõ đầu (4a3) ................................................................................................. Họ Bostrychidae 4a1,a2 4a2 b Râu đầu ít nhất bằng nửa chiều dài đầu (4b1). Đầu lộ rõ, khơng bị tấm lưng ngực trước che kín (4b2). ............................................................... Họ Tenebrionidae 4b1 4b2 5a Đầu kéo dài ra phía trước như chiếc vịi (5a) .................................................... 6 62 5a 5b b Đầu khơng kéo dài ra phía trước như chiếc vịi (5b) ......................................... 7 6a Đỉnh vịi kéo dài nhọn (6a1). Đốt gốc râu và sợi râu đầu gấp khúc hình khủy tay (6a2) ........................................................... Họ Curculionidae Giống Apion 6a1 6a2 b Đỉnh vịi tù (6b1). Đốt gốc râu và sợi râu đầu thẳng (6b2) .................................. .................................................................................................. Họ Anthriibidae 6b1 6b2 7a Râu đầu ít nhất dài bằng nửa thân (7a1). Rìa bên của tấm lưng ngực trước cĩ 5–6 răng hình gai rõ và đều (7a2). Cơ thể kéo dài ..................... Họ Cucujidae 7a1 7a2 b Râu đầu ngắn hơn nửa thân (7b1). Rìa bên của tấm lưng ngực trước nhẵn hoặc cĩ răng hình gai khơng đều (7b2) ...................................................................... 8 63 7b1 7b2 8a Rìa bên của tấm lưng ngực trước khơng cĩ hoặc nhiều hơn 5 răng gai (8a) 9 8a 8b b Rìa bên của tấm lưng ngực trước khơng cĩ hoặc một số ít hơn 5 răng gai (8b) ...... 10 9a Râu đầu ở đỉnh cĩ 1 đốt phình to hình chuỳ (9a1). Cách ngồi khơng che kín các đốt bụng (9a2) .................................................................. Họ Monotomidae 9a1 9a2 9b1 9b2 b Râu đầu ở đỉnh 3 đốt phình to hình chuỳ (9b1). Cách ngồi che kín các đốt bụng (9b2). ..................................................................................................................... ...................................................................................................... Họ Silvanidae 10a Rìa bên của tấm lưng ngực trước lượn trịn hoặc thĩt lại rõ phía sau (10a) .................................................................................................... Họ Anthicidae 10a 10b b Rìa bên của tấm lưng ngực khơng thĩt hẹp như trên (10b) .. ......................... 11 11a Râu đầu cĩ 1 đốt đỉnh phình rộng (11a). ................................ Họ Cerylonidae 64 11a 11b b Râu đầu cĩ nhiều đốt đỉnh phình rộng gần bằng nhau (11b) ..................................................................................................................................... 1 2 ..................................................................................................................................... 12a Cơ thể được phủ nhiều lơng măng ngắn (12a3). Cơ thể mọt màu nâu đỏ đến nâu đen; trên cánh cĩ đám sang màu vàng hoặc màu đỏ đến vàng đỏ (12a1). Rìa bên của tấm lưng ngực khơng cĩ mấu lồi (12a2). ....................................... ......................................................................................... Họ Mycetophagidae 12a1 12a3 12a2 b Cơ thể khơng được phủ lơng măng ngắn (12b3). Cơ thể mọt cĩ màu nâu đỏ hoặc nâu đen; trên cánh khơng cĩ đốm màu khác (12b1). Rìa bên của tấm lưng ngực trước thường nhơ ra tạo thành mấu lồi nhỏ (12b2). .................................................. ................................................................................................................................... ................................................................................................ Họ Trogossitidae 12b1 12b2 12b3 Họ Anthribidae 65 Họ Anthribidae mới gặp lồi Araecerus fasciculatus gây hại trong kho bảo quản ở Sơn La. Đặc điểm lồi này cĩ bàn chân 3 đốt (thật ra cĩ 4 đốt, đốt thứ 3 hồn tồn bị đốt thứ 2 che lấp). Cơ thể màu nâu tối với các túm lơng nâu sáng trên mặt lưng. Chiều dài thân dao động 1,5–4 mm (hình 3.1). Hình 3.1. Mọt cà phê Araecerus fasciculatus Họ Anthicidae Trong kho bảo quản ngơ Sơn La chỉ bắt gặp 1 lồi Anthicus floralis thuộc giống Anthicus. Đặc điểm của lồi này: Râu hình chỉ, bàn chân trước và giữa 5 đốt, bàn chân sau 4 đốt. Tấm lưng ngực trước thu nhỏ về phía sau. Cơ thể màu nâu tối đến hơi đen. Cơ thể dài 3–3,5 mm (hình 3.2). Hình 3.2. Hình thái ngồi của Anthicus floralis Họ Bostrichidae 66 Đặc điểm: Trong họ Bostrichidae thường là các lồi đục gỗ. Hình dạng các lồi thuộc họ Bostrychidae rất giống nhau, cĩ dạng hình ống, đầu rụt vào dưới phần tấm lưng ngực trước, nên nhìn từ phía lưng như khơng đầu. Trong kho bảo quản ngơ ở Sơn La mới chỉ cĩ 2 lồi sinh sống và phá hại mạnh các sản phẩm dự trữ trong kho là mọt đục hạt (Rhyzopertha dominica (F.) và mọt tre (Dinoderus minutus (F.) (hình 3.3) Hình 3.3. Hình thái ngồi của Họ Bostrychidae 3.1.3.1. Khĩa định loại các giống và lồi thuộc họ Bostrychidae 1a Chiều dài đầu khơng dài quá một nửa phần ngực và bụng. Gần rìa sau của tấm lưng ngực trước cĩ 2 lõm xốy (1a) .... Dinoderus minutus ( Fabricius, 1775 ) 1a 1b b Chiều dài đầu quá một nửa phần ngực và bụng. Trên tấm lưng ngực trước khơng cĩ lõm xốy ở rìa sau (1b) ............... Rhyzopertha dominica ( Fabricius, 1792) Họ Cerylonidae Rất ít thơng tin về đặc điểm sinh học của những lồi thuộc họ này nhưng trong kho ngơ ở Sơn La chỉ gặp lồi Murmidius ovalis (Beck, 1817). Lồi này cĩ đặc điểm: Bàn chân sau 4 đốt, chùy râu 1 đốt; cơ thể ngắn, trịn hình trứng, màu đỏ gỉ sắt, khơng cĩ lơng cứng bao phủ; chiều dài cơ thể 1,2–1,4 mm (hình 3.4). 67 Hình 3.4. Hình thái ngồi của lồi Murmidius ovalis. Họ Cucujidae Các lồi cơn trùng thuộc họ Cucujidae cĩ đặc điểm cơ thể nhỏ, mảnh, dài khoảng 1,5–2mm. Râu đầu thường dài, một số lồi cĩ râu đầu dài gần bằng nửa chiều dài thân. Những lồi thuộc giống Cryptolestes được đánh giá là những lồi gây hại đáng kể ở trong kho. Ở Sơn La mới chỉ bắt gặp giống Cryptolestes với 2 lồi. Giống này cĩ đặc điểm: Trên tấm lưng ngực và đầu mỗi bên diềm cĩ đường ngấn chạy song song; Cơ thể mọt dẹp (hình 3.5). Hình 3.5. Hình thái ngồi của mọt thuộc giống Cryptolestes 68 3.1.3.2. Khĩa định loại các giống và lồi thuộc họ Cucujidae 1a Râu con đực (1a1) dài hơn nhiều so với con cái (1a2) và dài bằng hay dài hơn nửa phần thân. Hàm trên con đực khơng cĩ răng ngồi. Đa phần tấm lưng ngực trước khơng cĩ hình vuơng, thường chiều rộng gấp 1,25–1,4 lần chiều dài. Chiều dài cánh cứng dài hơn chiều rộng 2 cánh. Cơ thể dài 1–1,8 mm ......................... ............................................................ Cryptolestes pusillus (Schưnherr, 1817) 1a1 1a2 1b1 1b2 b. Râu con đực (1b1) khơng dài hơn con cái (1b2) và cũng chỉ dài bằng 1/3 cánh. Hàm trên con đực cĩ răng ngồi. Gĩc bờ sau của tấm lưng ngực trước hình thành rõ. Phần gốc bờ sau thu nhỏ hơn so với bờ trước. Đầu và lưng ngực trước bĩng, cĩ nhiều chấm. Cơ thể dài 1,5–2,2 ....................................................................... ........................................................ Cryptolestes ferrugineus (Stephens, 1831) Họ Curculionidae Curculionidae là một họ lớn và gây hại nghiêm trọng, chúng gây hại tất cả các bộ phận khác nhau của thực vật. Dạng trưởng thành của Curculionidae cĩ các đặc điểm điển hình là đầu kéo dài thành vịi và ở đỉnh vịi mang phần phụ miệng kiểu nghiền; râu gấp khúc hình khủy tay (hình 3.6), ấu trùng khơng cĩ chân. Một số ít lồi thuộc giống Sitophilus sống trong kho và thường gây hại nặng cho các sản phẩm nơng sản. Hình 3.6. Hình thái phần vịi kéo dài của giống Sitophilus [7] 69 Trong kho bảo quản ngơ ở Sơn La bắt gặp giống Sitophilus với 2 lồi Sitophilus oryzae (hình 3.7a) và Sitophilus zeamais (hình 3.7b). Đặc điểm chung của 2 lồi này: tấm lưng ngực trước cĩ các chấm lõm trịn, tương đối nhỏ và sát nhau. Đường rãnh dài trên cánh cứng cĩ các chấm lõm, gờ nổi giữa đường rãnh hẹp hơn chiều rộng của rãnh. Cánh sau phát triển, cánh thường cĩ 4 đốm màu vàng đỏ. a b Hình 3.7. Hình thái ngồi của 2 lồi mọt thuộc giống Sitophilus a–Sitophilus oryzae; b–Sitophilus zeamais 3.1.3.3. Khĩa định loại 2 lồi thuộc giống Sitophilus thuộc họ Curculionidae 1a Chiều dài thân khơng kể vịi thường nhỏ hơn 3mm; râu đầu 9 đốt. Các chấm lõm ở ngực trước hình trứng dài và ở giữa cĩ các đám chấm lõm lộn xộn (1a1). Đường rãnh giữa cánh cứng từ trước ra sau ít hơn 20 chầm lõm (1a2). Cánh màu nâu đen khơng bĩng; các đốm vàng đỏ thường mờ khơng rõ (1a3). Hình thái ngồi gai giao cấu (Aedeagus) của con đực hồn tồn nhẵn (1a4) [7]; ở con cái cĩ phần phụ sinh dục chẽ nhánh hình chữ Y (1a5) [7]. ......................... ........................................................................ Sitophilus oryzae (Linné, 1763) 1a1 1a2 1a3 1a4 1a5 70 b Chiều dài thân khơng kể vịi thường lớn hơn 3 mm; râu đầu 8 đốt. Các chấm lõm ở ngực trước khá trịn và ở giữa khơng cĩ đám chấm lộn xộn (1b1). Đường rãnh giữa cánh cứng từ trước ra sau nhiều hơn 20 chấm lõm (1b2). Cánh màu nâu đen bĩng; các đốm vàng đỏ hình bán nguyệt rất rõ (1b3). Hình thái ngồi của gai giao cấu (Aedeagus) của con đực cĩ các rãnh chạy dọc (1b4) [7]; ở con cái đầu cĩ phần phụ sinh dục 2 nhánh chụm sát nhau (1b5) [7] .......................... .............................................................. Sitophilus zeamais Motschulsky, 1855 1b1 1b2 1b3 1b4 1b5 Họ Monotomidae Các lồi thuộc họ Monotomidae chiều dài cơ thể dao động lớn, từ 1,5–6,0 mm. Ở Sơn La mới chỉ bắt gặp 2 giống, 2 lồi trong kho bảo quản ngơ: Aneurops (Sharp, 1900) và Rhizophagus depressus (Fabricius, 1793). Đặc điểm chung của 2 giống: Cơ thể thon dài, chùy râu cĩ 1 đốt ở đỉnh phình rộng nhất. 3.1.3.4. Khĩa định loại 2 giống và lồi thuộc họ Monotomidae 1a Cơ thể dày mập (1a1). Rìa bên tấm lưng ngực trước cĩ các gai rất nhỏ (1a2), tấm lưng ngực trước phía sau nhỏ hơn phía trước (1a3). Cánh cứng cĩ rãnh dọc cĩ các chấm lỗ xếp thành hàng dọc rõ rệt (1a4) ......................................... ............................................................................................................................ .................................................................................... Aneurops (Sharp, 1900) 71 1a1 1a2,1a3 1a4 b Cơ thể dẹt mỏng hơn (23b1). Rìa trước tấm lưng ngực trước khơng các gai nhỏ (23b2), tấm lưng ngực trước phía trước và phía sau bằng nhau (23b3). Cánh cứng cĩ rãnh dọc cĩ các chấm lỗ mịn (23b4) ....................................................... ......................................................... Rhizophagus depressus (Fabricius, 1793) 1b1 1b2,1b3 1b4 Họ Mycetophagidae Họ Mycetophagidae cĩ kích thước cơ thể nhỏ, từ 1,5–5 mm, cơ thể cĩ hình dạng hơi trịn với màu nâu xám đến đen, thường cĩ thêm các vệt màu vàng đỏ ở đỉnh cánh. Râu đầu cĩ 11 đốt với chùy râu 2–5 đốt. Ở Sơn La mới chỉ bắt gặp 1 lồi Typhaea stercorea (Linnaeus, 1758) (hình 3.8). 72 Hình 3.8. Hình thái ngồi của lồi Typhaea stercorea Họ Nitidulidae Họ này cĩ khoảng 155 giống và trên 2.000 lồi. Phần lớn chúng ăn nhựa cây, hoa, quả chín rụng hoặc nấm. Chỉ một số ít lồi thuộc nhĩm bắt mồi. Trong kho bảo quản các sản phẩm nơng sản giống Carpophilus tương đối quan trọng. Ở Sơn La chỉ mới bắt gặp 4 lồi: Carpophilus hemipterus (24a), Carpophilus obsoletus (24b), Carpophilus ligneus (24c) và Carpophilus dimidiatus (24d) thuộc giống này (Hình 3.9). Hình 3.9. Một số đặc điểm hình thái ngồi phân biệt các lồi thuộc giống Carpophilus [7] 3.1.3.5. Khĩa định loại 4 lồi thuộc họ Nitidulidae 1a. Tấm lưng ngực trước hẹp về phía trước rất rõ (1a1); Cánh cĩ màu nâu hạt dẻ với những đốm màu vàng hoặc vàng đỏ. Trên mỗi cánh tìm thấy hai đốm màu
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_mot_hai_ngo_sau_thu_hoach_va_a.pdf
1-Tóm tắt Luận án (Tiếng Việt).pdf
2-Tóm tắt Luận án (Tiếng Anh).pdf
Đóng góp mới.pdf
QĐ hội đồng.pdf
Trích yếu luận án.pdf