Luận án Nghiên cứu thiết kế chế thử thảm tưới từ vật liệu dệt cho cây trồng ở Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu thiết kế chế thử thảm tưới từ vật liệu dệt cho cây trồng ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu thiết kế chế thử thảm tưới từ vật liệu dệt cho cây trồng ở Việt Nam

ểm tưới Mô hình thí nghiệm: mô hình thí nghiệm trồng cây xác định thời điểm tƣới của cây hoa cúc nhƣ hình 2.9. Cây trồng mẫu: cây hoa cúc Vạn thọ lùn (Tagetes patula L.) TN301 do công ty Trang nông cung cấp. Mẫu giá thể trồng cây: sử dụng mẫu giá thể GT1 Thiết bị thí nghiệm: sử dụng thiết bị đo độ ẩm của giá thể trồng cây nhƣ hình 2.8. 1: chậu nhựa; 2: giá thể; 3: cây cúc Vạn thọ lùn; 4: đầu đo độ ẩm; 5: dây đo độ ẩm. Hình 2.9 Mô hình thí nghiệm trồng cây xác định thời điểm tưới. Công thức thí nghiệm: thí nghiệm đƣợc tiến hành với 3 công thức (CT): - CT1: thời điểm tƣới cây khi độ ẩm của giá thể W≤ 50 % - CT2: thời điểm tƣới cây khi độ ẩm của giá thể 50%<W≤60% - CT3: thời điểm tƣới cây khi độ ẩm của giá thể 60%<W≤70% Bố trí thí nghiệm: các công thức thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 lần lặp lại, trong nhà có mái che tại Khoa Nông học, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà nội. Mỗi lần lặp lại là 5 mẫu, mỗi công thức là 15 mẫu. Với ba công thức tổng cộng là 45 mẫu. Thời gian thí nghiệm từ tháng 9/2010 đến tháng 12/2010(vụ Thu Đông). Xác định chu kỳ tưới và lượng nước cần tưới Mô hình thí nghiệm: mô hình thí nghiệm trồng cây xác định lƣợng nƣớc cần tƣới cho cây hoa cúc nhƣ hình 2.9. Thiết bị thí nghiệm: sử dụng thiết bị đo độ ẩm của giá thể trồng cây nhƣ hình 2.8. Mẫu giá thể trồng cây: sử dụng 3 mẫu giá thể trồng cây hoa cúc có công thức trình bày trong phần vật liệu thí nghiệm. Cây trồng: giống hoa cúc Vạn thọ lùn (Tagetes patula L.) TN301 do công ty Trang nông cung cấp. Công thức thí nghiệm: thí nghiệm đƣợc tiến hành với 3 công thức: - CT1: sử dụng giá thể 1 52 - CT2: sử dụng giá thể 2 - CT3: sử dụng giá thể 3 Thời điểm tƣới cây là kết quả khảo sát thời điểm tƣới của thí nghiệm trên (độ ẩm của giá thể 60% ÷ 70%). Tất cả các công thức đều trồng cây hoa cúc. Lƣợng cấp mỗi lần 100ml. Bố trí thí nghiệm: các công thức thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 lần lặp lại, trong nhà có mái che tại Khoa Nông học, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà nội. Mỗi lần lặp lại là 5 mẫu, mỗi công thức là 15 mẫu. Với ba công thức tổng cộng là 45 mẫu. Thời gian thí nghiệm từ tháng 9/2011 đến tháng 12/2011(vụ Thu Đông). Phương pháp xác định chu kỳ tưới và lượng nước cần tưới: - Chu kỳ tƣới của cây (t): chu kỳ tƣới là khoảng thời gian giữa 2 lần tƣới. t= t(i+1)- ti (2.8) Trong đó: t: chu kỳ tƣới (ngày) ti: ngày tƣới lần thứ i (ngày theo lịch ghi trong nhật ký) t(i+1): ngày tƣới lần thứ i+1 (ngày theo lịch ghi trong nhật ký) Chu kỳ tƣới của cây thay đổi theo thời gian sinh trƣởng của cây. Do đó, sau khi xác định đƣợc các chu kỳ tƣới cây trong quá trình sinh trƣởng của cây theo công thức (2.8) sẽ xác định đƣợc chu kỳ tƣới lớn nhất (tmax ), chu kỳ tƣới nhỏ nhất (tmin) và chu kỳ tƣới trung bình ttb. - Lƣợng nƣớc cần tƣới của cây (Vct): lƣợng nƣớc cần tƣới là tổng lƣợng nƣớc thực tế tƣới cho cây trong các giai đoạn sinh trƣởng phát triển của cây. Vct= n.V1 (2.9) Trong đó: Vct: lƣợng nƣớc cần tƣới (ml) V1: lƣợng nƣớc tƣới 1 lần (ml) n: số lần tƣới Lƣợng nƣớc cần tƣới đổi theo thời gian sinh trƣởng của cây. Do đó, trong quá trình xác định tổng lƣợng nƣớc cần tƣới trong quá trình sinh trƣởng của cây theo công thức (2.9) sẽ xác định đƣợc lƣợng nƣớc cần tƣới lớn nhất (Vmax ), lƣợng nƣớc cần tƣới tƣới nhỏ nhất (Vmin) và lƣợng nƣớc cần tƣới trung bình (Vtb). 2.3.3.2 Nghiên cứu khả năng thích ứng của thảm tưới mẫu Nghiên cứu lựa chọn loại thảm tƣới có khả năng sử dụng tốt nhất cho cây cúc Vạn thọ lùn bằng cách nghiên cứu động thái độ ẩm của giá thể khi trồng cây; nghiên cứu ảnh hƣởng của các mẫu thảm tƣới đến các chỉ tiêu sinh trƣởng, sự phát triển của bộ rễ cây, chu kỳ tƣới và lƣợng nƣớc cần tƣới cho cây trồng. Thông qua kết quả thí nghiệm lựa đƣợc loại thảm tƣới có khả năng sử dụng tốt nhất cho cây trồng. Nghiên cứu động thái độ ẩm của giá thể khi trồng cây hoa cúc 53 Mô hình thí nghiệm: thí nghiệm nghiên cứu khả năng cấp nƣớc của các thảm tƣới mẫu thông qua độ ẩm của giá thể đƣợc tiến hành theo mô hình hình 2.10. 1: chậu nhựa; 2: giá thể; 3: cây cúc; 4: đầu đo độ ẩm; 5: dây đo độ ẩm; 6: thảm tƣới; 7: ống dẫn cấp nƣớc. (a) Mô hình không dùng thảm tƣới (b) Mô hình dùng thảm tƣới đặt ở đáy chậu cây Hình 2.10 Mô hình thí nghiệm trồng cây xác động thái độ ẩm của giá thể. Thiết bị thí nghiệm: thiết bị đo độ ẩm của Khoa Nông học Trƣờng Đại Nông nghiệp Hà Nội đƣợc biểu thị trên hình 2.8. Mẫu giá thể thí nghiệm: mẫu giá thể thí nghiệm là mẫu giá thể đã đƣợc lựa chọn sau khi thí nghiệm khảo sát chu kỳ tƣới và lƣợng nƣớc cần tƣới có chu kỳ tƣới kéo dài nhất (giá thể 3). Cây trồng: giống hoa cúc Vạn thọ lùn (Tagetes patula L.) TN301 do công ty Trang nông cung cấp. Mẫu thảm tưới tưới thí nghiệm: sử dụng thảm tƣới KT1 có bề dày nhỏ nhất thiết kế chế thử để thí nghiệm. Công thức thí nghiệm: thí nghiệm đƣợc tiến hành với 2 công thức: - CT1: công thức đối chứng không sử dụng các thảm tƣới KT1, lƣợng cấp mỗi lần 100ml. - CT2: công thức sử dụng thảm tƣới KT1, lƣợng cấp mỗi lần 100ml. Tất cả các công thức đều trồng cây hoa cúc. Bố trí thí nghiệm: các công thức thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 lần lặp lại, trong nhà có mái che tại Khoa Nông học, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà nội. Mỗi lần lặp lại là 5 mẫu, mỗi công thức là 15 mẫu. Với hai công thức tổng cộng là 30 mẫu. Thời gian thí nghiệm từ tháng 10/2012 đến tháng 02/2013(vụ Thu Đông). Phương pháp xác định động thái độ ẩm của giá thể: chuẩn bị giá thể ở độ ẩm 60% ÷ 70% (độ ẩm hữu hiệu của cây hoa cúc đƣợc lựa chọn sau thí nghiệm khảo sát thời điểm tƣới). Cấp nƣớc cho các công thức sử dụng thảm tƣới mẫu qua ống dẫn vào thảm, nƣớc từ thảm tƣới mẫu cấp cho phần giá thể bên trên nó bằng cơ chế mao dẫn từ dƣới lên. Cứ sau 3 giờ, đo và ghi lại độ ẩm của giá thể đƣợc hiện thị trên thiết bị đo độ ẩm cho đến khi độ ẩm của giá thể trên tất cả các công thức đều đạt 97 % ÷100%. Sau đó ghi lại độ ẩm của giá thể đƣợc hiện thị trên thiết bị đo độ ẩm cho đến khi độ ẩm của giá thể trên tất cả các công thức đều giảm đến 60÷70%. Đến đây, hết một chu kỳ tƣới và quá trên lại lặp lại với chu kỳ tƣới mới. Sự thay đổi độ ẩm trong ngày của cây trồng thử nghiệm đƣợc theo dõi liên tục trong 5 ngày ( tùy theo chu kỳ tƣới của cây). Nghiên cứu tính thích ứng của thảm tƣới mẫu qua sinh trƣởng cây hoa cúc 54 Mô hình thí nghiệm: nghiên cứu tính thích ứng của thảm tƣới thông qua các chỉ tiêu sinh trƣởng của cây hoa cúc: chiều cao cây, đƣờng kính tán cây, chiều cao hoa đƣợc, đƣờng kính hoa, kích thƣớc của bộ rễ cây, chu kỳ tƣới và lƣợng nƣớc cần tƣới cho cây hoa cúc đƣợc tiến hành theo mô hình hình 2.10. Thiết bị thí nghiệm: sử dụng thiết bị đo độ ẩm của giá thể trồng cây nhƣ hình 2.8. Mẫu giá thể thí nghiệm: mẫu giá thể thí nghiệm là mẫu giá thể đã đƣợc lựa chọn sau khi thí nghiệm khảo sát chu kỳ tƣới và lƣợng nƣớc cần tƣới có chu kỳ tƣới kéo dài nhất (giá thể GT3). Cây trồng: giống cây hoa cúc Vạn thọ lùn (Tagetes patula L.) TN301 do công ty Trang nông cung cấp đã đƣợc trình bày trong mục 2.1.2.2. Mẫu thảm tưới thí nghiệm: sử dụng các thảm tƣới mẫu thiết kế chế thử KT1, KT2, KT3, KT4, KT5. Công thức thí nghiệm: thí nghiệm đƣợc tiến hành với 2 loại công thức là công thức đối chứng không sử dụng thảm tƣới và công thức sử dụng các thảm tƣới mẫu thiết kế, chế thử. - CT1, CT3, CT5, CT7, CT9: công thức đối chứng không sử dụng các thảm tƣới mẫu. - CT2, CT4, CT6, CT8, CT10: công thức sử dụng các thảm tƣới mẫu KT1, KT2, KT3, KT4, KT5. Tất cả các công thức đều trồng cây hoa cúc. Bố trí thí nghiệm: các công thức thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 lần lặp lại, trong nhà có mái che tại Khoa Nông học, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà nội. Mỗi lần lặp lại là 5 mẫu, mỗi công thức là 15 mẫu. Với 10 công thức tổng cộng là 150 mẫu. Thời gian thí nghiệm từ tháng 10/2012 đến tháng 02/2013(vụ Thu Đông). Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh trưởng của cây hoa cúc: chiều cao cây đƣợc tính từ mặt đất đến đỉnh sinh trƣởng của cây. Đƣờng kính tán cây đƣợc đo bằng thƣớc mm. Chiều cao hoa đƣợc tính từ gốc cuống hoa đến đỉnh hoa. Đƣờng kính hoa đƣợc đo bằng thƣớc panme. Đo các chỉ tiêu sinh trƣởng và chất lƣợng của cây hoa cúc Vạn thọ lùn của tất cả các công thức thí nghiệm của 3 lần lặp lại và tính giá trị trung bình của mỗi lần lặp lại. Phương pháp xác định khối lượng khô của cây hoa cúc: toàn bộ cây cúc Vạn thọ lùn (kể cả rễ) của các công thức đối chứng không sử dụng thảm và công thức sử dụng thảm tƣới đƣợc sấy khô đến khối lƣợng không đổi. Cân khối lƣợng khô của 3 lần lặp lại và tính giá trị trung bình của mỗi lần lặp lại. Phương pháp xác định chu kỳ tưới và lượng nước cần tưới: giống nhƣ thí nghiệm khảo sát thời điểm tƣới và lƣợng nƣớc cần tƣới trong mục 2.3.3.1. 2.3.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu thực nghiệm Phần mềm Microsoft Excel Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý các kết quả thí nghiệm xác định các đặc tính thấm hút và cấp nƣớc vật liệu làm thảm tƣới, xác định các thông số kỹ thuật của các mẫu thảm tƣới thiết kế chế tạo. Biểu diễn các cặp (xi, yi) trên một hệ trục tọa độ [11]. Phần mềm IRRISTAT IRRISTAT là một chƣơng trình máy tính dùng để quản lý và phân tích thống kê sinh học các dữ liệu thuộc ngành Nông nghiệp nhƣ ứng dụng trong thiết kế ô thí 55 nghiệm, phân tích phƣơng sai. Thống kê cơ bản, hồi qui, tƣơng quan, thống kê 1 nhân tố, nhiều nhân tố... Trong luận án sử dụng chƣơng trình IRRISTAT để ứng dụng thiết kế ô thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ RCB, thí nghiệm một nhân tố là các loại thảm tƣới, phân tích phƣơng sai ANOVA cho các thí nghiệm. Sử dụng chƣơng trình IRRISTAT để xử lý các số liệu xác định các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển và chất lƣợng của cây cúc trồng thử nghiệm. Trong ngành Nông nghiệp có hai loại công thức thí nghiệm: công thức đối chứng hay còn gọi là công thức tiêu chuẩn. Công thức đối chứng đƣợc đặt ra làm tiêu chuẩn cho các công thức khác trong thí nghiệm so sánh để rút ra hiệu quả cụ thể của thảm tƣới nghiên cứu. Công thức nghiên cứu là công thức đƣợc tác động biện pháp kỹ thuật ở mức độ khác nhau. Trong luận án, công thức đối chứng là công thức trồng cây không sử dụng thảm tƣới và tƣới theo phƣơng pháp thông thƣờng phổ biến hiện này là tƣới từ trên xuống, công thức nghiên cứu ở đây là công thức sử dụng các mẫu thảm tƣới khác nhau để tƣới nƣớc ngầm cho cây theo phƣơng pháp từ dƣới lên thông qua thảm tƣới. Kết quả của công thức nghiên cứu đƣợc so sánh với công thức đối chứng. Trong khi thí nghiệm, những sai khác là không thể tránh đƣợc, song sai khác càng nhỏ thì càng tốt. Mỗi nhóm phƣơng pháp thí nghiệm khác nhau cho phép có độ chính xác khác nhau. Hệ số biến động là tham số thống kê cho phép so sánh mức độ biến động của nhiều mẫu khác nhau ở các chỉ tiêu nghiên cứu khác nhau. Do đó hệ số biến động đƣợc sử dụng phổ biến trong đánh giá kết quả thí nghiệm. Hệ số biến động đƣợc tính theo công thức sau: 100(%) S Cv x (2.10) Trong đó: S: độ lệch chuẩn x : giá trị trung bình Mặt khác so sánh trung bình giữa các công thức thí nghiệm để biết có sự sai khác giữa các công thức hay không, tính giới hạn sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa LSD ở mức α =0,05 (LSD0,05) giữa các công thức có 3 lần nhắc lại: d LSD t S (2.11) Trong đó: tα: giá trị t lý thuyết d S : sai số chuẩn (sai số trung bình) 2 d MSE S r (2.12) Trong đó: MSE: bình phƣơng trung bình của sai số (phƣơng sai của mẫu S2) r: số lần nhắc lại Trong luận án sử dụng phần mềm IRRISTAT để tính hệ số biến động CV và giới hạn sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa LSD ở mức α =0,05 của các chỉ tiêu sinh trƣởng phát triển và chất lƣợng của cây cúc, sử dụng nhóm thí nghiệm trong chậu, vại, nhà lƣới hệ số 56 biến động CV≤ 5%. Nếu hiệu của giá trị trung bình giữa các công thức Δ x ≤ LSD0,05 không có sự sai khác giữa các công thức. Nếu hiệu của giá trị trung bình giữa các công thức Δ x >LSD0,05 có sự sai khác giữa các công thức nghĩa là các chỉ tiêu sinh trƣởng phát triển và chất lƣợng của cây cúc giữa các công thức nghiên cứu sử dụng thảm tƣới và các công thức đối chứng không sử dụng thảm tƣới có sự khác nhau, giữa các công thức nghiên cứu sử dụng các thảm tƣới mẫu khác nhau [12]. 2.4 Kết luận chƣơng 2 Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu của luận án, đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu bao gồm: Đối tƣợng nghiên cứu: thảm tƣới trữ và cấp nƣớc làm từ vật liệu dệt đáp ứng đúng và đủ nhu cầu nƣớc cho cây trồng trong thời gian dài, có khả năng chống lún dƣới áp lực của giá thể và cây trồng đồng thời đánh giá tính thích ứng của một số mẫu thảm tƣới của luận án với cây hoa cúc Vạn thọ lùn (Tagetes patula L) trồng trong chậu cảnh. Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu khảo sát thời điểm tƣới và lƣợng cần tƣới của cây trồng thử nghiệm, thiết kế thảm tƣới mẫu, chế thử thảm tƣới mẫu và tính thích ứng của thảm tƣới mẫu cho cây trồng. Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: - Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu các tài liệu khoa học từ các nguồn khác nhau về vật liệu dệt, thảm tƣới trữ và cấp nƣớc cho cây trồng, các phƣơng pháp tƣới cây và sinh trƣởng của cây trồng. - Phƣơng pháp nghiên cứu thử nghiệm các đặc tính của vật liệu làm thảm tƣới, thảm tƣới mẫu và đƣợc tiến hành trong các điều kiện phòng thí nghiệm của các viện nghiên cứu và các trƣờng đại học. Sử dụng các mô hình thiết lập để xác định độ trữ nƣớc, độ cấp nƣớc của thảm tƣới mẫu và các tiêu chuẩn kiểm tra độ thấm hút sau để thí nghiệm để lựa chọn vật liệu thiết kế, chế thử các mẫu thảm tƣới: + Phƣơng pháp xác định độ mao dẫn theo phƣơng thẳng đứng theo tiêu chuẩn chuẩn TCVN 5073:1990. + Phƣơng pháp xác định độ thẩm thấu nƣớc theo tiêu chuẩn BS-EN 11058: 1999. + Phƣơng pháp xác định độ thấm nƣớc toàn phần (trữ nƣớc) theo tiêu chuẩn DIN 53923: 1978. - Nghiên cứu đánh giá tính thích ứng của thảm tƣới mẫu trên đối tƣợng cây hoa cúc Vạn thọ lùn trồng trong chậu tại khu nhà kính của khoa Nông học, trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Sử dung các phƣơng pháp nghiên cứu thông dụng hiện đƣợc áp dụng để trồng cây trồng thực nghiệm theo quy định của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn; - Phƣơng pháp xử lý số liệu thực nghiệm: các số liệu thí nghiệm trong luận án đƣợc xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel và phần mềm chuyên dụng trong Nông nghiệp IRRISTAT. 57 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1 Khảo sát thời điểm tưới và lượng nước cần tưới 3.1.1 Khảo sát thời điểm tưới Thời điểm tƣới nƣớc là thời điểm mà tại đó hoặc ngay sau đó cây sẽ không còn có đủ nƣớc và dẫn đến hiện tƣợng héo cây. Thời điểm tƣới đƣợc xác định dựa trên độ ẩm của đất sẽ cho phép đơn giản hóa quy trình theo dõi sinh trƣởng của cây và làm dễ dàng cho việc tự động hóa công việc cấp nƣớc cho cây. Do đặc tính của nƣớc trong cây phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có 3 yếu tố quan trọng nhất là tính chất đất, tính chất nƣớc tƣới và đặc tính hút nƣớc của cây. Đất (giá thể) trồng cây và nƣớc tƣới cây đã đƣợc trình bày trong chƣơng 2. Vấn đề còn lại cần đƣợc nghiên cứu là đặc tính hút nƣớc của cây. Ở độ ẩm nào của đất sẽ là độ ẩm héo của cây hoa cúc Vạn thọ lùn? Thí nghiệm đƣợc tiến hành với 3 công thức (CT1, CT2, CT3) nhƣ đã trình bày trong chƣơng 2 (mục 2.3.3.1) với 3 thời điểm tƣới ở 3 độ ẩm của giá thể khác nhau là 50%≤W, 50%<W ≤60% và 60%<W≤70%. Thực nghiệm cho thấy, ngoại hình của cây hoa cúc ở độ ẩm của giá thể khác nhau có sự khác biệt rất rõ ràng. Điều này đƣợc giới thiệu trong hình 3.1. (a) CT1, CT2: độ ẩm thời điểm tƣới W≤60% Có dấu hiệu héo (b) CT3: độ ẩm thời điểm tƣới 60%<W≤70% Không có dấu hiệu héo Hình 3.1 Ngoại hình của cây với thời điểm tưới dựa theo độ ẩm của giá thể khác nhau. Quan sát ngoại hình của cây khi thời điểm tƣới dựa theo độ ẩm của giá thể khác nhau cho thấy: với các công thức CT1 và CT2 thời điểm tƣới cây khi độ ẩm của giá thể W≤ 60% cây có dấu hiệu héo, với CT3 thời điểm tƣới cây khi độ ẩm của giá thể 60% < W ≤ 70 % cây không có dấu hiệu héo. Khi cây đã có dấu hiệu héo thì các hoạt động sinh lý, sinh hóa bên trong đã bị vi phạm nghiêm trọng, do đó luận án chọn thời điểm tƣới cây cúc khi độ ẩm của giá thể trồng cây 60% < W ≤ 70 %. 58 3.1.2 Khảo sát lượng nước cần tưới Tiến hành thí nghiệm trồng cây hoa cúc với thời điểm tƣới khi độ ẩm của giá thể 60%<W≤70 %. Thí nghiệm đƣợc tiến hành với 3 công thức sử dụng 3 giá thể 1,2,3 nhƣ đã trình bày trong chƣơng 2 (mục 2.3.3.1). Kết quả thí nghiệm xác định chu kỳ tƣới và tổng lƣợng nƣớc cần tƣới của cây cúc biểu thị trong bảng 3.1. Lƣợng nƣớc tƣới mỗi lần là 100ml. Bảng 3.1 Chu kỳ tưới và tổng lượng nước cần tưới khảo sát của cây hoa cúc. Công thức TN Chu kỳ tƣới (ngày) Tổng số ngày TN (ngày) Số lần tƣới (lần) Lƣợng nƣớc cần tƣới (l/ cây) t1 t2 t3 t4 t5 t6 t7 t8 t9 t10 CT1 3 3 3 2 2 1 1 1 1 1 68 60 6,0 CT2 4 4 3 3 3 2 2 1 1 1 . 68 54 5,4 CT3 5 4 4 3 3 3 2 2 1 1 .. 68 50 5,0 (Ghi chú: CT1: sử dụng giá thể 1; CT2: sử dụng giá thể 2; CT3: sử dụng giá thể 3) Quan sát kết quả thí nghiệm trong bảng 3.1 cho thấy ở công thức CT3 tƣơng ứng với giá thể 3 có số lần tƣới và tổng lƣợng nƣớc cần tƣới của cây cúc là nhỏ nhất. Nguyên nhân có thể là do giá thể 3 có độ xốp cao nhất (khối lƣợng thể tích của giá thể 3 nhỏ nhất 30,73 /g cm ). Dựa vào kết quả thí nghiệm xác định chu kỳ tƣới trong bảng 3.1, xác định đƣợc lƣợng nƣớc cần tƣới của từng chu kỳ tƣới của cây cúc biểu thị trong bảng 3.2. Bảng 3.2 Lượng nước cần tưới khảo sát của cây hoa cúc (l/giờ/cây). Công thức TN Chu kỳ tƣới (ti) t1 t2 t3 t4 t5 t6 t7 t8 t9 ...... CT1 0,0014 0,0014 0,0014 0,0021 0,0021 0,0042 0,0042 0,0042 0,0042 CT2 0,0010 0,0010 0,0014 0,0014 0,0014 0,0021 0,0021 0,0042 0,0042 CT3 0,0008 0,0010 0,0010 0,0014 0,0014 0,0014 0,0021 0,0021 0,0042 (Ghi chú: CT1: sử dụng giá thể 1; CT2: sử dụng giá thể 2; CT3: sử dụng giá thể 3) Căn cứ vào kết quả lƣợng nƣớc cần tƣới ở bảng 3.2 có thể hình dung đƣợc sự thay đổi nhu cầu nƣớc cần tƣới của cây cúc tại các thời điểm khác nhau trong vòng đời nhƣ hình 3.2. Quan sát hình 3.2 cũng thấy đƣợc lƣợng nƣớc cần tƣới lớn nhất rơi vào nửa cuối chu sinh trƣởng, bao gồm cả thời điểm ra hoa. Lƣợng nƣớc cần tƣới lớn nhất là 4,2 ml/giờ và tổng lƣợng nƣớc cần tƣới cho 1 chậu cây hoa cúc thí nghiệm trong 1 chu kỳ sinh trƣởng trong khoảng 5÷6 l/cây. So sánh số liệu trên cả 3 loại giá thể có thể thấy không có sự khác biệt về lƣợng nƣớc lớn nhất cần tƣới trong một giờ. Điều này có thể hiểu là ảnh hƣởng của giá thể đến lƣợng nƣớc cần tƣới lớn nhất của cây là không đáng kể. 59 Lƣợng nƣớc cần tƣới của mỗi chu kỳ tƣới 0.0000 0.0005 0.0010 0.0015 0.0020 0.0025 0.0030 0.0035 0.0040 0.0045 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Chu kỳ tƣới(ti) L ƣ ợ n g n ƣ ớ c c ầ n t ƣ ớ i (l /g iờ ) CT1 CT2 CT3 Hình 3.2 Lượng nước cần tưới khảo sát theo chu kỳ tưới của cây hoa cúc. Vì lƣợng nƣớc cần tƣới lớn nhất là 4,2 ml/giờ ở cuối thời kỳ sinh trƣởng đã bao hàm cả lƣợng nƣớc bay hơi qua mặt thoáng của đất, vậy thực tế cây cần bao nhiêu nƣớc ở thời kỳ này? Một cách gần đúng ta có thể suy luận nhƣ sau: trong hai tuần đầu của quá trình sinh trƣởng, khi cây non còn bé, nhu cầu tƣới nƣớc không lớn và không thay đổi nhiều (khoảng 0,8÷1,4 ml/giờ). Lƣợng nƣớc này cũng bao gồm cả nƣớc cây hút đƣợc và nƣớc bay hơi. Vì vậy nếu cây không hút nƣớc, thì lƣợng bay hơi nƣớc qua mặt thoáng của giá thể chậu cây phải nhỏ hơn 0,8 ml/giờ. Từ đó có thể suy ra rằng lƣợng lƣớc lớn nhất cây cần dùng còn nhỏ hơn 4,2 ml/giờ. Kết luận có thể rút ra ở đây là lƣợng nƣớc cần tƣới lớn nhất là 4,2 ml/giờ và tổng lƣợng nƣớc cần tƣới cho 1 chậu cây hoa cúc thí nghiệ
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_thiet_ke_che_thu_tham_tuoi_tu_vat_lieu_de.pdf
[2].7.2014.NCS. Nguyen thi thao.Tom tat luan an.pdf
[4].7.2014.NCS. Nguyen Thi Thao. Thong tin dua tren mang.pdf