Luận án Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam

Luận án Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 166 trang nguyenduy 06/09/2025 160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam

Luận án Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
a lợn 
tại các địa điểm qua mổ khám 
Địa phƣơng 
(tỉnh) 
Số lợn mổ 
khám (con) 
Số lợn 
nhiễm (con) 
Tỷ lệ 
nhiễm (%) 
Cƣờng độ nhiễm số 
giun/lợn từ min - max 
Cao Bằng 360 260 72,22 2 - 95 
Bắc Kạn 360 263 73,06 3 - 88 
Thái Nguyên 360 251 69,72 1 - 98 
Tính chung 1080 774 71,67 1 - 98 
- Về tỷ lệ nhiễm: lợn ở 3 tỉnh nghiên cứu có tỷ lệ nhiễm giun tròn đƣờng 
tiêu hóa khá cao, tỷ lệ nhiễm chung là 71,67%. Lợn ở Bắc Kạn có tỷ lệ nhiễm 
giun tròn đƣờng tiêu hóa cao nhất 73,06%; thấp hơn là lợn ở Cao Bằng nhiễm 
72,22% và thấp nhất là lợn ở Thái Nguyên nhiễm 69,72%. 
- Về cƣờng độ nhiễm: lợn ở tỉnh Cao Bằng cƣờng độ nhiễm giun tròn 
đƣờng tiêu hóa từ 2-95 giun/lợn; ở Bắc Kạn cƣờng độ nhiễm 3-88 giun/lợn và ở 
Thái Nguyên cƣờng độ nhiễm 1-98 giun/lợn. 
 Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy, tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn 
đƣờng tiêu hóa của lợn tại 3 tỉnh nghiên cứu gần tƣơng đƣơng nhau. Kiểm định 
thống kê cho thấy, sự sai khác về tỷ lệ nhiễm giun tròn giữa các tỉnh là không rõ 
rệt (p> 0,05). 
Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nhiễm chung giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn 
tại 3 tỉnh nghiên cứu cao, theo chúng tôi, vùng này đa phần là dân tộc thiểu số, 
trình độ dân chí của nhân dân vùng này còn thấp, việc áp dụng tiến bộ khoa học 
kỹ thuật vào sản xuất trong chăn nuôi còn hạn chế, bên cạnh đó là do tập quán 
chăn của ngƣời dân ở đây vẫn nuôi lợn thả rông và bán chăn thả là chủ yếu. Do 
 57 
vậy, lợn nuôi tại 3 tỉnh nghiên cứu có tỷ lệ nhiễm giun tròn đƣờng hóa cao là 
điều hiển nhiên. 
Phan Thế Việt (1990), đã mổ khám 75 lợn tai huyện An Khê, tỉnh Gia lai. 
Kết quả thấy lợn nhiễm giun sán với tỷ lệ cao, nhiễm giun tròn với tỷ lệ 84,21% 
(dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan, 2011). 
Phạm Văn Khuê (1980b), tiến hành mổ khám toàn diện 1055 lợn và mổ 
khám không toàn diện 900 lợn ở 7 lò mổ, của 34 xã trong 14 huyện, thị thuộc 6 
tỉnh, thành phố ở nam bộ: Đồng Nai, Sông Bé (cũ), thành phố Hồ Chí Minh, Tiền 
Giang, Kiên Giang, Minh Hải (cũ) ở các vùng canh tác, địa hình, khí hậu khác 
nhau. Đã xác định đƣợc đàn lợn Nam bộ nhiễm giun sán khá cao 84,55%, trong 
đó lợn nhiễm giun tròn là 81,80%. 
Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ nhiễm giun tròn đƣờng 
tiêu hóa lợn thấp hơn nhận xét của các tác giả nêu trên. Theo chúng tôi, có thể là 
do thời điểm và địa điển nghiên cứu khác nhau dẫn đến tỷ lệ nhiễm giun tròn 
đƣờng tiêu hóa của lợn cũng khác nhau. 
4.1.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn theo loài tại 
các địa điểm qua mổ khám 
Từ kết quả mổ khám lợn tại một số địa phƣơng của ba tỉnh nghiên cứu, chúng 
tôi tiến hành xác định tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm theo loài giun (bảng 4.3). 
Lợn trong vùng nghiên cứu nhiễm 5 loài giun tròn đƣờng tiêu hóa, tỷ lệ 
nhiễm chung của 5 loài dao động từ 17,69 đến 39,17%. 
- Về tỷ lệ nhiễm: trong tổng số 1080 lợn mổ khám tại ba tỉnh nghiên cứu thì 
có 352 lợn nhiễm T.suis, tỷ lệ nhiễm chung là 32,59% dao động từ 30,28 đến 
34,17%; có 360 lợn nhiễm S.ransomi, tỷ lệ nhiễm chung là 33,33% dao động từ 
30,56 đến 37,22%; có 393 lợn nhiễm O.dentatum, tỷ lệ nhiễm chung là 36,39% 
dao động từ 35,00 đến 37,50%; có 423 lợn nhiễm A.suum, tỷ lệ nhiễm chung là 
39,17% dao động từ 33,06 đến 45,56% và có 191 lợn nhiễm G. doloresi, tỷ lệ 
nhiễm chung là 17,69%, dao động từ 17,50 đến 21,39%. 
Nhìn chung, lợn ở ba tỉnh nghiên cứu có tỷ lệ nhiễm chung cao nhất loài 
A.suum và thấp nhất loài G. doloresi, ba loài còn lại là T.suis, S.ransomi và 
O.dentatum tỷ lệ nhiễm gần tƣơng đƣơng nhau. Sở dĩ loài giun G. doloresi có 
tỷ lệ nhiễm thấp hơn các loài giun khác, là do G. doloresi có vòng phát triển 
gián tiếp qua vật chủ trung gian. Trong khi đó bốn loài còn lại có vòng phát 
triển trực tiếp, cho nên bốn loài giun này có tỷ lệ nhiễm cao hơn là điều phù 
hợp với đặc điểm dịch tễ. 
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn theo loài giun tại các địa điểm qua mổ khám 
Tên 
giun tròn 
Địa điểm nghiên cứu 
Tỷ lệ 
nhiễm 
chung 
(%) 
Cao Bằng (n= 360) Bắc Kạn (n= 360) Thái Nguyên (n= 360) 
Số lợn 
nhiễm 
(con) 
Tỷ lệ 
nhiễm 
(%) 
Cƣờng độ 
(min - max) 
Số lợn 
nhiễm 
(con) 
Tỷ lệ 
nhiễm 
(%) 
Cƣờng độ 
(min - max) 
Số lợn 
nhiễm 
(con) 
Tỷ lệ 
nhiễm 
(%) 
Cƣờng độ 
(min – max) 
T. suis 109 30,28 3 - 95 120 33,33 5 - 88 123 34,17 6 - 98 32,59 
S. ransomi 110 30,56 7 - 86 116 32,22 6 - 64 134 37,22 3 - 96 33,33 
O. dentatum 132 36,67 3 - 75 135 37,50 3 - 69 126 35,00 4 - 85 36,39 
A. suum 140 38,89 2 - 15 164 45,56 3 - 19 119 33,06 1 - 10 39,17 
G. doloresi 51 14,16 3 - 23 77 21,39 4 - 27 63 17,50 2 - 12 17,69 
Chú thích: n là số con nghiên cứu 
5
8
 59 
 - Về cường độ nhiễm: qua kết quả mổ khám, chúng tôi thấy lợn có cƣờng 
độ nhiễm thấp nhất trong 5 loài giun tròn đƣờng tiêu hóa là 1 giun trên lợn và cao 
nhất 98 giun trên lợn. Trong đó loài T. suis có cƣờng độ nhiễm cao nhất từ 6-98 
giun trên lợn, loài A. suum có cƣờng độ nhiễm thấp nhất 1-10 giun trên lợn. So 
sánh với kết quả mổ khám 372 lợn ở 37 nông trƣờng quốc doanh giai đoạn 
(1965-1968) của Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dƣơng Thái (1978) cho thấy, tỷ lệ 
nhiễm một số loài giun tròn đƣờng tiêu hóa nhƣ sau: A.suum 55-100%, cƣờng 
độ nhiễm từ 22-88 giun trên lợn; T.suis là 100%, cƣờng độ nhiễm từ 155 đến vô 
số giun trên lợn. 
 Bùi Lập (1964) đã nghiên cứu khu hệ giun sán ở miền Bắc Việt Nam. Tác 
giả đã mổ khám 1929 lợn tại một số địa điểm nhƣ: Hà Nội, Hải Phòng, Thái 
Nguyên và Yên Bái kết luận rằng, lợn ở nƣớc ta có tỷ lệ nhiễm giun sán rất cao 
từ 92-100%. Trong đó giun tròn có 12 loài, khu hệ giun sán của vùng trung du 
không khác nhiều so với vùng đồng bằng, nhƣng khu hệ giun sán vùng núi cao 
phong phú hơn vùng trung du và vùng đồng bằng (dẫn theo Trịnh Văn Thịnh và 
Đỗ Dƣơng Thái, 1978). 
 Tại một số tỉnh miền Bắc, miền Trung Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), 
Phan Địch Lân và cs. (2005), đã xác định tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa lợn qua 
mổ khám nhƣ sau: Nghĩa Lộ (cũ) tỷ lệ nhiễm 43,55%, Cƣờng độ trung bình 5,4 
giun/lợn; Quảng Ninh tỷ lệ nhiễm 26,5%, Cƣờng độ trung bình 4,5 giun/lợn; Hà Bắc 
(cũ) tỷ lệ nhiễm 42,1%, Cƣờng độ trung bình 59,2 giun/lợn; Thanh Hóa tỷ lệ nhiễm 
13,2%, Cƣờng độ trung bình 3,0 giun/lợn; Hải Hƣng tỷ lệ nhiễm 40,5%, Cƣờng 
độ trung bình 4,8 giun/lợn; Hà Nam tỷ lệ nhiễm 33,3%, Cƣờng độ trung bình 
21,5 giun/lợn; Hà Tĩnh tỷ lệ nhiễm 43,55%, Cƣờng độ trung bình 5,9 giun/lợn. 
Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ nhiễm giun tròn đƣờng 
tiêu hóa lợn thấp hơn kết luận của các tác giả nêu trên. Sự sai khác này, theo 
chúng tôi có thể là do các yếu tố sau: vùng địa hình và thời điểm nghiên cứu khác 
nhau. Mặt khác trong mấy năm gần đây Đảng và Chính phủ đã ban hành chủ 
chƣơng, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi nói chung và 
ngành chăn nuôi lợn nói riêng theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Do vậy, ngƣời dân 
đã đƣợc tiếp cận và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi lợn 
ngày càng nhiều hơn. Từ đó dẫn đến tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn đƣờng 
tiêu hóa lợn trong vùng nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của các 
tác giả là phù hợp. 
 60 
4.1.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn tại các địa 
điểm qua xét nghiệm phân 
Đánh giá tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa qua mổ khám 
mới chỉ phản ánh đƣợc tình trạng nhiễm giun tròn ở tuổi lợn trƣởng thành. Để có 
thể đánh giá tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa ở lợn toàn diện 
hơn chúng tôi tiến hành xét 9936 mẫu nghiệm phân lợn (bảng 4.4). 
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn 
tại vùng nghiên cứu qua xét nghiệm phân 
Địa phƣơng 
(tỉnh) 
Số lợn 
kiểm 
tra 
(con) 
Số lợn 
nhiễm 
(con) 
Tỷ lệ 
nhiễm 
(%) 
Cƣờng độ nhiễm 
≤500 >500 - 800 >800 -1000 >1000 
n % n % n % n % 
Cao Bằng 3312 2344 70,77 969 41,34 1100 46,93 199 8,49 76 3,24 
Bắc Kạn 3312 2406 72,64 824 34,25 828 34,41 490 20,37 264 10,97 
Thái Nguyên 3312 2257 68,15 966 42,80 897 39,74 294 13,03 100 4,43 
Tính chung 9936 7007 70,52 2759 39,37 2825 40,32 983 14,03 440 6,28 
Chú thích: n là số lợn nhiễm, % tỷ lệ nhiễm 
Kết quả xét nghiệm phân của 9936 lợn tại 3 tỉnh nghiên cứu, có 7007 lợn 
nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa, tỷ lệ nhiễm chung là 70,52%. Tỷ lệ nhiễm giun 
tròn đƣờng tiêu hòa của lợn ở tỉnh Bắc Kạn là 72,64%; ở tỉnh Cao Bằng là 
70,77% và ở tỉnh Thái Nguyên 68,15%. 
Xét về cƣờng độ nhiễm chúng tôi thấy, lợn tại 3 tỉnh nghiên cứu nhiễm 
giun tròn đƣờng tiêu hóa ở 4 cƣờng độ khác nhau: nhẹ, trung bình, nặng và rất 
nặng. Trong đó lợn nhiễm ở cƣờng độ trung bình có tỷ lệ nhiễm chung chiếm cao 
nhất 40,32% biến động từ 34,41-46,93%; đứng thứ hai là ở cƣờng độ nhẹ tỷ lệ 
nhiễm chung là 39,37% biến động từ 34,25- 42,80%; tiếp đến là ở cƣờng độ nặng 
tỷ lệ nhiễm chung là 14,03% biến động từ 8,49-20,37% và cƣờng độ rất nặng tỷ 
lệ nhiễm chung chiếm thấp nhất 6,28% biến động từ 3,24-10,97%. 
Nhƣ vậy, từ kết quả bảng 4.4 chúng tôi có những nhận xét: 
 Tỷ lệ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn tại vùng nghiên cứu bị ảnh 
hƣởng bởi các yếu tố sau: điều chăn nuôi, tình trạng vệ sinh thú y, hiểu biết về 
khoa học kỹ thuậtHầu hết ngƣời dân chăn nuôi lợn ở 3 địa phƣơng nghiên cứu 
đều chƣa chú ý đến vẫn đề vệ sinh thú y, đặc biệt là khâu thu gom phân đem ủ, 
đa số lợn nuôi đều không đƣợc định kỳ tẩy giun tròn đƣờng tiêu hóa, dẫn đến bị 
lợn còi cọc, chậm lớn. Từ các yếu trên dẫn đến lợn nuôi ở 3 tỉnh nghiên cứu có tỷ 
 61 
lệ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa cao. 
Ba tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn và Thái Nguyên là những tỉnh thuộc vùng 
trung du miền núi phía Bắc, địa hình tƣơng đối phức tạp, mang đặc trƣng khí hậu 
nhiệt đới gió mùa và chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 kéo dài 
đến tháng 9, với đặc trƣng là nóng, ẩm, mƣa nhiều; mùa khô từ tháng 10 kéo dài 
đến tháng 3 năm sau. Mùa mƣa nhiệt độ và ẩm độ không khí cao là điều kiện 
thuận lợi cho trứng, ấu trùng các loài giun tròn phát triển tốt. Mùa khô nhiệt độ 
và ẩm độ không khí không thấp lắm vẫn nằm trong giới hạn mà trứng và ấu trùng 
giun tròn phát triển đƣợc. Đây cũng là yếu tố tăng tỷ lệ nhiễm giun tròn đƣờng 
tiêu hóa của lợn tại vùng nghiên cứu. 
Đặc điểm kinh tế xã hội của ba tỉnh nghiên cứu là những tỉnh có điều kiện 
phát triển phát triển kinh tế kém. Thu nhập chính của ngƣời dân chủ yếu là từ sản 
xuất nông nghiệp. Thành phần dân tộc đa dạng, có trên 10 dân tôc cƣ trú, phong 
tục tập quán của mỗi dân tộc lại khác nhau. Điều kiện kinh tế nói chung và điều 
kiện phát triển chăn nuôi nói riêng còn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn các hộ gia 
đình chăn nuôi vẫn theo tập quán cũ, chăn nuôi theo phƣơng thức tận dụng, 
chuồng trại thô sơ hoặc không có. Đó là những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nhiễm 
giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn cao tại ba tỉnh nghiên cứu. 
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2011) thì sự tồn tại và phát triển của giun tròn 
đƣờng tiêu hóa lợn phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: nhiệt độ, ẩm độ và địa hình. 
Tại 3 tỉnh nghiên cứu Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên mang khí hậu nhiệt đới 
gió mùa, nóng ẩm và mƣa nhiều, địa hình phức tạp không bằng phẳng, là điều 
kiện thuận lợi cho các loài giun tròn đƣờng tiêu hóa lợn tồn tại và phát triển. Nhƣ 
vậy, tỷ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa lợn tại 3 tỉnh nghiên cứu cao là là phù 
hợp với nhận xét của tác giả. 
4.1.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn theo loài tại 
các địa điểm qua xét nghiệm phân 
Từ kết quả xét nghiệm phân lợn tại một số địa phƣơng của ba tỉnh nghiên cứu, 
chúng tôi tiến hành xác định tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa 
theo loài (bảng 4.5). 
Kết quả xét nghiệm 9936 mẫu phân lợn các lứa tuổi tại ba tỉnh nghiên 
cứu đã phát hiện 5 loài giun tròn ký sinh ở đƣờng tiêu hóa của lợn là T.suis, 
S.ransomi, O.dentatum, A.suum và G. doloresi. 
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn theo loài giun tại các địa điểm qua xét nghiện phân 
Địa phƣơng 
(tỉnh) 
Tên loài 
giun 
Số lợn 
kiểm tra 
(con) 
Số lợn 
nhiễm 
(con 
Tỷ lệ 
nhiễm 
(%) 
Cƣờng độ nhiễm 
≤ 500 > 500 - 800 > 800 - 1000 > 1000 
n % n % n % n % 
Cao Bằng 
T.suis 
3312 
953 28,77 374 39,24 520 54,56 47 4,93 12 1,26 
S.rasomi 957 28,89 498 52,04 434 45,35 19 1,99 6 0,63 
O.detatum 1134 34,24 510 44,97 583 51,41 29 2,56 12 1,06 
A.suum 1247 37,65 610 48,92 528 42,34 75 6,01 34 2,73 
G. doloresi 620 18,72 350 56,45 229 36,94 29 4,68 12 1,94 
Bắc Kạn 
T.suis 
3312 
961 29,02 432 44,95 461 47,97 42 4,37 26 2,71 
S.rasomi 1027 31,01 408 39,73 496 48,30 87 8,47 36 3,51 
O.detatum 1198 36,17 435 36,31 528 44,07 157 13,11 78 6,51 
A.suum 1472 44,44 604 41,03 696 47,28 105 7,13 67 4,55 
G. doloresi 682 20,59 358 52,49 168 24,63 99 14,52 57 8,36 
Thái Nguyên 
T.suis 
3312 
1102 33,27 549 49,82 450 40,83 86 7,80 17 1,54 
S.rasomi 1193 36,02 612 51,30 475 39,82 65 5,45 41 3,44 
O.detatum 1093 33,00 465 42,54 524 47,94 75 6,86 29 2,65 
A.suum 1024 30,92 495 48,34 468 45,70 54 5,27 7 0,68 
G. doloresi 561 16,94 358 63,81 183 32,62 14 2,50 6 1,07 
Chú thích: n là số con nghiên cứu 
6
2
 63 
Ở tỉnh Cao Bằng tỷ lệ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn cao nhất 
là loài A.suum 37,65%, nhiễm thấp nhất là G. doloresi 18,72%. Tỉnh Bắc Kạn 
nhiễm cao nhất là A.suum 44,44%, nhiễm thấp nhất là G. doloresi 20,59%. Tỉnh 
Thái Nguyên nhiễm cao nhất là S.ransomi 36,02%, nhiễm thấp nhất là G. 
doloresi 16,94%. 
Cả ba tỉnh nghiên cứu lợn đều nhiễm 5 loài giun tròn đƣờng tiêu hóa từ 
cƣờng độ nhẹ đến nặng. Trong đó lợn nhiễm chủ yếu là ở cƣờng độ nhẹ và 
trung bình, cƣờng độ nặng và rất nặng lợn nhiễm rất thấp. 
Tại tỉnh Cao Bằng lợn nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa ở cƣờng độ nhẹ 
cao nhất là loài G. doloresi 56,45%, thấp nhất là loài T.suis 39,24%, 3 loài còn 
lại S.ransomi, O.dentatum, A.suum nhiễm lần lƣợt là 52,04%; 44,97% và 
48,92%. Cƣờng độ trung bình, lợn nhiễm cao nhất là loài T.suis 54,56%, thấp 
nhất là loài G. doloresi 36,94%. 3 loài còn lại S.ransomi, O.dentatum, A.suum 
nhiễm lần lƣợt là 45,35%; 51,41% và 42,34%. Cƣờng độ nặng, lợn nhiễm cao 
nhất là loài A.suum 6,01% còn 4 loài còn lại lợn nhiễm gần tƣơng đƣơng nhau 
dao động từ 1,99% đến 4,93%. Cƣờng độ rất nặng, lợn nhiễm 5 loài giun tròn 
đƣờng là tƣơng đƣơng nhau dao động từ 0,63% đến 2,73%. 
Tại tỉnh Bắc Kạn lợn nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa ở cƣờng độ nhẹ 
cao nhất là loài G. doloresi 52,49%, thấp nhất là loài O.dentatum 36,31%, 3 
loài còn lại S.ransomi, T.suis, A.suum nhiễm lần lƣợt là 39,73%; 44,95% và 
41,03%. Ở cƣờng độ trung bình, lợn nhiễm cao nhất là loài S.ransomi 48,30%, 
thấp nhất là loài G. doloresi 24,63%. 3 loài còn lại S.suis, O.dentatum, A.suum 
nhiễm lần lƣợt là 47,97%; 44,07% và 47,28%. Ở cƣờng độ nặng, lợn nhiễm cao 
nhất là loài G. doloresi 14,52%; đứng thứ hai là O.dentatum 13,11%, còn 3 loài 
còn lại S.ransomi, T.suis, A.suum nhiễm lần lợt là 8,47%; 4,37% và 7,13%. Ở 
cƣờng độ rất nặng, lợn nhiễm cao nhất là G. doloresi 8,3%, còn 4 loài còn lại là 
T.suis, S.ransomi, O.dentatum, A.suum lần lƣợt là 2,71%; 3,51%; 6,51% và 4,55%. 
Tại tỉnh Thái Nguyên lợn nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa ở cƣờng độ 
nhẹ cao nhất là loài G. doloresi 63,81%, thấp nhất là loài O.dentatum 42,54%, 3 
loài còn lại S.ransomi, T.suis, A.suum nhiễm lần lƣợt là 51,30%; 49,82% và 
48,34%. Ở cƣờng độ trung bình, lợn nhiễm cao nhất là loài O.dentatum 47,94%, 
thấp nhất là loài G. doloresi 32,62%. 3 loài còn lại T.suis, S.ransomi , A.suum 
nhiễm lần lƣợt là 40,83%; 39,82% và 45,70%. Ở cƣờng độ nặng, lợn nhiễm 
thấp nhất là loài G. doloresi 2,50%; 4 loài còn lại T.suis, S.ransomi, 
 64 
O.dentatun, A.suum nhiễm lần lợt là 7,80%; 5,45%; 6,86 và 5,27%. Ở cƣờng độ 
rất nặng, cả 5 loài lợn nhiễm là tƣơng đƣơng nhau lần lƣợt là T.suis 1,54%; 
S.ransomi 3,44%; O.dentatum 2,65%; A.suum 0,68% và G. doloresi là 1,07%. 
Tác giả Đoàn Thị Phƣơng và cs. (2010) đã nghiên cứu những biến động về tỷ 
lệ và cƣờng độ nhiễm giun lƣơn ở tỉnh Thái Nguyên. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm 
chung giun lơn là 51,63%; biến động từ 42,82- 59,10%. Lợn nhiễm ở cƣờng độ nhẹ 
là 56,22%; nhiễm ở cƣờng độ trung bình 28,32%; nhiễm ở cƣờng độ nặng là 
12,14% và nhiễm ở cƣờng độ rất nặng là 3,32%. Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi về tỷ lệ nhiễm giun lƣơn tại ba tỉnh nghiên cứu là thấp hơn kết quả nghiên 
cứu của tác giả. 
 Nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn tại một số địa phƣơng vùng đồng 
bằng sông Hồng, tác giả Trần Văn Quyên và cs. (2008) đã kết luận, lợn nhiễm 
giun đũa với tỷ lệ 22,4 - 37,3%. So sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả, thì tỷ 
lệ nhiễm giun đũa lợn tại vùng nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Điều này có 
thể giải thích là do sự khác nhau về vùng địa hình, tác giả nghiên cứu ở vùng 
đồng bằng, nghiên cứu của chúng tôi là ở ba tỉnh miền núi. Vì vậy, tỷ lệ nhiễm 
giun đũa lợn giữa các vùng cũng khác nhau là hợp lý. 
Lin et al. (2011) khảo sát về tình hình nhiễm giun dạ dày G. doloresi trên đàn 
lợn rừng tại tỉnh Fuian, Nhật Bản kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm là 59,6%. Nhƣ vậy, 
kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm giun G. doloresi của chúng tôi thấp hơn nghiên 
cứu của tác giả. Theo chúng tôi điều này có thể giải thích là do sự khác nhau về đối 
tƣợng và vị trí địa lý của vùng nghiên cứu. Trong đó kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi đƣợc thực hiện trên đối tƣợng lợn nhà, còn kết quả nghiên cứu của tác giả là trên 
đối tƣợng lợn rừng từ đó dẫn đến tỷ lệ nhiễm G. doloresi cũng khác nhau. 
Tại Thái Nguyên, Nguyễn Thi Bích Ngà và cs. (2011) nghiên cứu về tình 
hình nhiễm Oesophagostomum sp ở lợn tác giả cho biết, tỷ lệ nhiễm 
Oesophagostomum sp là 33,76%, dao động từ 28,13 đến 37,91%. 
Cũng tại Thái Nguyên, Nguyễn Văn Huy và cs. (2010) đã tiến hành xét 
nghiệm của 2016 lợn ở các lứa tuổi, tác giả cho biết, tỷ lệ nhiễm Trichocephalus 
suis là 34,92%, dao động từ 27,41 đến 39,38%. 
Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ nhiễm giun 
Oesophagostomum sp và Trichocephalus suis là phù hợp với nghiên cứu của các 
giả nêu trên. 
 65 
4.1.2.5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn theo tuổi 
Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dƣơng Thái (1978) thì tuổi gia súc là một 
trong những yếu tố ảnh hƣởng tới tính thụ cảm đối với mầm bệnh giun sán. Vì 
vậy, tỷ lệ nhiễm giun sán theo tuổi là một chỉ tiêu để xác định gia súc ở lứa tuổi 
nào dễ cảm nhiễm bệnh giun sán nhất, từ đó có cơ sở khoa học để phòng và trị 
bệnh thích hợp. 
 Để đánh giá đúng quy luật nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa theo tuổi, chúng 
tôi tiến hành xét nghiệm 9936 mẫu phân của lợn ở ba lứa tuổi. Kết quả đƣợc thể 
hiện ở bảng 4.6. 
Từ kết nghiên cứu cho thấy, lợn nuôi tại 3 tỉnh nghiên cứu ở các lứa tuổi 
khác nhau có tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn đƣờng tiêu hóa khác nhau. Tỷ lệ 
nhiễm chung của loài T.suis là 30,35%; S.ransomi 31,97%; O.dentatum 34,47%; 
A.suum 37,67% và G. doloresi 18,75%. 
 Lợn ≤2 tháng tuổi chỉ thấy nhiễm 4 loài giun tròn đƣờng tiêu hóa là T.suis, 
S.ransomi, A.suum và O.dentatum còn loài G. doloresi chƣa thấy nhiễm. Loài 
S.ransomi tỷ lệ nhiễm cao nhất 56,22% và loài O.dentatum nhiễm thấp nhất 
12,78%; còn loài T.suis 26,52% và A.suum 39,31%. 
 Lợn >2-4 tháng tuổi thấy nhiễm đủ 5 loài giun tròn đƣờng tiêu hóa đó là 
T.suis, S.ransomi, O.dentatum, A.suum và G. doloresi. Loài A.suum tỷ lệ nhiễm 
cao nhất 48,27%; hai loài T.suis, S.ransomi tỷ lệ nhiễm tƣơng đƣơng nhau 
45,95% và 45,80%; tỷ lệ nhiễm thấp nhất là G. doloresi: 10,31%. 
 Lợn >4-6 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm cao nhất là loài A.suum 40,66% và nhiễm 
thấp nhất là loài G. doloresi 18,87%; ba loại T.suis, S.ransomi và O.dentatum có 
tỷ lệ nhiễm tƣơng đƣơng nhau lần lƣợt là 35,08%; 34,73% và 35,18%. 
 Lợn >6-8 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm cao nhất là loài O.dentatum 50,13% và 
nhiễm thấp nhất là loài S.ransomi 16,36%; các loài A.suum, T.suis và G. doloresi 
nhiễm lần lƣợt là 35,18%; 23,60% và 25,92%. 
 Lợn >

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_thuc_trang_nhiem_giun_tron_duong_tieu_hoa.pdf
  • pdfTTLA - La Van Cong.pdf
  • docTTT - La Van Cong.doc
  • pdfTTT - La Van Cong.pdf