Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 265 trang nguyenduy 04/10/2025 80
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
65 
3 Xã Hợp Tiến - - 
4 Xã Thanh Quang - - 
5 Xã Quốc Tuấn 471 371,61 
6 Xã Nam Tân - - 
7 Xã Nam Trung - - 
8 Xã Nam Chính - - 
9 Xã Hiệp Cát - - 
10 Xã An Sơn - - 
11 Xã Nam Hồng - - 
12 Xã Hồng Phong - - 
13 Xã Minh Tân - - 
14 Xã Thái Tân - - 
15 Xã An Lâm - - 
16 Xã Phú Điền - - 
17 Xã Đồng Lạc - - 
18 Xã Cộng Hòa - - 
19 Xã An BÌnh - - 
 Tổng cộng 1119 596,26 
 87
Ý kiến đánh giá của người dân về tình hình thực hiện công tác cấp giấy 
chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho rằng hầu hết các nội dung đều 
đạt ở mức trung bình và chậm (Bảng 4.12). 
Bảng 4.12. Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về công tác cấp đổi giấy 
chứng nhận quyền sử dụng đất 
STT Nội dung Đánh giá Tổng Số phiếu Tỷ lệ (%) 
1 Công tác giải quyết, tiếp nhận hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ 
Rất tốt 0 0 
Tốt 23 40,35 
Trung bình 25 43,86 
Kém 9 15,79 
Rất kém 0 0 
2 Thủ tục cấp đổi GCNQSDĐ 
Rất đơn giản 0 0 
Đơn giản 20 35,09 
Trung bình 32 56,14 
Phức tạp 5 8,77 
Rất phức tạp 0 0 
3 Tiến độ thực hiện cấp GCNQSDĐ (đối với đất nông nghiệp) 
Rất nhanh 0 0 
Nhanh 0 0 
Trung bình 6 10,53 
Chậm 32 56,14 
Rất chậm 19 33,33 
d. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp và quy 
hoạch sản xuất nông nghiệp 
* Tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 
Theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Nam 
Sách, diện tích đất phi nông nghiệp của huyện chiếm 43,17% tổng diện tích tự 
nhiên, tăng 815,65 ha so với năm 2010, trong đó lấy chủ yếu vào đất nông nghiệp 
(813,57 ha), còn lại là đất chưa sử dụng. Diện tích tăng chủ yếu là đất công 
nghiệp, đất phát triển hạ tầng và đất ở tại thị trấn và các xã trong huyện (Biểu 8.1 
- Phụ lục 8). 
 88
* Tình hình thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp theo phương án quy 
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 
Bảng 4.13. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015 
TT Chỉ tiêu Mã 
Kế hoạch SDĐ 
đến năm 2015 
Kết quả thực hiện đến năm 2015 So sánh tăng (+) 
giảm (-) 
(ha) 
Tỷ lệ thực hiện 
(%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) 
 Tổng diện tích đất tự nhiên 10.907,78 100,0 11.100,58 100,0 192,8 101,77
 Đất nông nghiệp NNP 6.546,75 60,02 7.187,23 64,75 640,48 109,78
1.1 Đất lúa nước (đất chuyên trồng lúa nước) DLN 4.549,70 41,71 4.585,45 41,31 35,75 100,79
1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 406,39 3,73 599,30 5,40 192,91 147,47
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 691,85 6,34 960,88 8,66 269,03 138,89
1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 883,12 8,10 958,14 8,63 75,02 108,49
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 15,69 0,14 5,71 0,05 -9,98 36,39
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015 của 
huyện Nam Sách cho thấy: có 04 loại đất thực hiện đạt trên 100% chỉ tiêu, có 01 
loại đất chưa hoàn thành theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra. 
Theo kết quả đánh giá thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 
2015, tổng diện tích tự nhiên có sự biến động là do kết quả kiểm kê đất đai năm 
2015 xác định lại diện tích. Trong các loại đất đề ra theo kế hoạch, nhìn chung 
các loại đất nông nghiệp hoàn thành vượt kế hoạch. Điều đó cho thấy việc 
chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang các hoạt động phi nông nghiệp phục vụ cho 
sự phát triển kinh tế - xã hội đã góp phần giải quyết nhu cầu đất phi nông nghiệp 
ngày càng tăng. 
* Tình hình thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 
Bảng 4.14. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 
ĐVT: ha 
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Chỉ tiêu theo kế hoạch SDĐ năm 2016 
Kết quả thực hiện đến năm 2016 
So sánh tăng (+) giảm (-) 
Tỷ lệ thực hiện (%) 
 Đất nông nghiệp NNP 6.996,48 7.158,94 162.46 102,32 
1.1 Đất trồng lúa LUA 4.444,17 4.636,26 192.09 104,32 
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 551,14 595,59 44.45 108,07 
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 955,34 960,08 4.74 100,50 
1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 970,52 955,19 -15.33 98,42 
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 17,32 11,82 -5.5 68,24 
 89
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 (Bảng 4.14) 
của huyện Nam Sách cho thấy: có 03 loại đất hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch 
bao gồm đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm. Các 
loại đất chưa hoàn thành theo chỉ tiêu bao gồm đất nuôi trồng thủy sản, đất nông 
nghiệp khác. 
* Tình hình quy hoạch sản xuất nông nghiệp 
Sau thời gian thực hiện công tác dồn điền đổi thửa, trên địa bàn các xã trong 
huyện đã xây dựng quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp. Số lượng và quy 
mô vùng được thể hiện ở bảng 4.15. 
Bảng 4.15. Một số chỉ tiêu của quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp 
 Số TT Xã Số lượng vùng (vùng) Tổng DT vùng (ha) Vùng DT lớn nhất (ha) 
Vùng DT nhỏ nhất (ha) 
1 TT Nam Sách - - - - 
2 Xã Nam Hưng 3 25,5 11,6 4,26 
3 Xã Hợp Tiến 3 8,8 4,0 1,7 
4 Xã Thanh Quang - - - - 
5 Xã Quốc Tuấn 5 26,0 8,0 8,0 
6 Xã Nam Tân 5 30,5 9,0 3,79 
7 Xã Nam Trung 3 84,0 35,0 24,0 
8 Xã Nam Chính 5 30,0 13,5 1,5 
9 Xã Hiệp Cát 3 30,0 8,5 3,5 
10 Xã An Sơn - - - - 
11 Xã Nam Hồng - - - - 
12 Xã Hồng Phong - - - - 
13 Xã Minh Tân 2 44,0 24,0 20,0 
14 Xã Thái Tân 6 130,0 30,0 20,0 
15 Xã An Lâm 7 60,0 18,0 4,0 
16 Xã Phú Điền - - - - 
17 Xã Đồng Lạc - - - - 
18 Xã Cộng Hòa 3 130,0 83,0 23,0 
19 Xã An Bình 4 22,0 4,0 7,0 
 Tổng cộng 54 620,8 83,0 1,5 
Ý kiến đánh giá của người dân về tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch 
(Bảng 4.16) cho rằng, đa phần việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 
2020, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch nông thôn mới đều đạt từ mức trung 
 90
bình đến rất tốt, riêng đối với quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp đạt mức kém 
với tỷ lệ 22,81%. 
Bảng 4.16. Tổng hợp ý kiến đánh giá việc thực hiện theo quy hoạch, 
kế hoạch 
Loại quy hoạch 
Đánh giá về thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch các vùng sản xuất 
Số phiếu Tỷ lệ (%) Ghi chú 
Quy hoạch 
 sử dụng đất 
 đến năm 2020 
Rất tốt 9 15,79 
Tốt 18 31,58 
Trung bình 27 47,37 
Kém 3 5,26 
Rất kém 0 0 
 Kế hoạch sử dụng đất 
Rất tốt 7 12,28 
Tốt 14 24,56 
Trung bình 30 52,63 
Kém 6 10,53 
Rất kém 0 0 
Quy hoạch nông thôn mới 
Rất tốt 12 21,53 
Tốt 30 52,63 
Trung bình 14 24,56 
Kém 1 1,75 
Rất kém 0 0 
Quy hoạch 
vùng sản 
xuất nông 
nghiệp 
Rất tốt 2 3,51 
Tốt 24 42,10 
Trung bình 18 31,59 
Kém 13 22,81 
Rất kém 0 0 
4.2.1.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý đất đai và đất nông nghiệp 
a. Về tình hình quản lý đất đai 
Công tác quản lý đất đai của huyện Nam Sách đã đi vào nề nếp, thực hiện 
tốt hơn những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo Luật Đất đai hiện hành, 
đem lại một số kết quả chính: 
 91
Việc giao đất, cho thuê đất thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; 
Toàn huyện cơ bản hoàn thành việc xử lý tồn tại trong giao đất trái thẩm quyền 
theo Quyết định số 2689/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh, làm tốt công tác giải 
phóng mặt bằng, thu hồi đất phục vụ cho các dự án kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, 
làm nhà ở; 
Huyện thường xuyên tổ chức các cuộc kiểm tra định kỳ, đột xuất nhằm phát 
hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm; kết hợp với các cấp ngành chức 
năng giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan tới đất đai, các vấn đề 
được xem xét, giải quyết cụ thể góp phần làm ổn định tình hình ở địa phương. 
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý đất đai của huyện vẫn 
còn một số tồn tại, cần khắc phục: 
Tình trạng vi phạm Luật Đất đai vẫn còn xảy ra, một số trường hợp tự ý 
chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là từ đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thuỷ 
sản, không theo quy hoạch đã được duyệt. Nhiều hộ xây dựng nhà ở, nhà trông 
coi không theo đúng quy định của tỉnh. Việc xây dựng chuồng trại chăn nuôi 
không theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc lấn chiếm, vi phạm 
hành lang an toàn công trình vẫn xảy ra. 
Việc quản lý đất công của một số xã thực hiện chưa chặt chẽ, để người dân 
lấn chiếm xây dựng nhà ở, công trình kinh doanh dịch vụ, trồng cây lâu năm 
hoặc khoanh sông để nuôi thả cá,... Việc khai thác, sử dụng đất công điền ở một 
số xã chưa hiệu quả, còn để hoang, chưa tận thu cho nguồn ngân sách. 
b. Về tình hình quản lý đất nông nghiệp 
Việc lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn 
tình trạng một số xã chưa công khai quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt tại trụ 
sở Uỷ ban nhân dân xã theo quy định. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 
đôi khi còn chưa sát thực tế, tính khả thi thấp nên phải điều chỉnh, bổ sung. 
Việc nhận thức vai trò của công tác lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử 
dụng đất ở một số nơi còn hạn chế. Công tác tuyên truyền, tổ chức kiểm tra, giám 
sát thực tế thực hiện quy hoạch, kế hoạch được duyệt chưa được chú trọng, quan 
tâm đúng mức. 
Tiến độ cấp đổi giấy chứng nhận đất nông nghiệp rất chậm chễ, tỷ lệ thực 
hiện đạt thấp so với kế hoạch đề ra. 
 92
Trang thiết bị, kinh phí, phòng làm việc dành cho công tác quản lý đất đai 
và quản lý đất nông nghiệp còn hạn chế nên phần nào ảnh hưởng tới việc triển 
khai công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện. 
4.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp 
4.2.2.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất đai giai đoạn 2010-2016 
Theo số liệu thống kê đất đai đến ngày 31/12/2016, diện tích tự nhiên của 
huyện tăng thêm 192,60 ha so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do sự 
thay đổi phương pháp và công nghệ đo đạc, lập bản đồ địa chính theo lưới tọa 
độ quốc gia. Trên địa bàn huyện Nam Sách đã hoàn thành công tác đo đạc lập 
bản đồ địa chính theo hệ tọa độ VN2000 đúng quy định. 
Bảng 4.17. Diễn biến hiện trạng sử dụng đất đai giai đoạn 2010 - 2016 
Chỉ tiêu Diện tích (ha) Diễn biến 2016 tăng (+), giảm (-) so với 2010 (ha) Năm 2010 Năm 2016 
Tổng diện tích tự nhiên 10.907,78 11.100,58 192,60 
1. Đất nông nghiệp 7.011,35 7.158,94 147,59 
2. Đất phi nông nghiệp 3.893,35 3.941,64 48,29 
3. Đất chưa sử dụng 3,08 00 -3,08 
Hình 4.3. Cơ cấu sử dụng đất năm 2016 
4.2.2.2. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010-2016 
Diện tích đất nông nghiệp năm 2016 là 7.158,94 ha, tăng 147,59 ha so với 
năm 2010. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do cập nhật, điều chỉnh số liệu sau kiểm 
kê, thống kê đã sử dụng bản đồ mới theo quy định và một phần diện tích từ đất 
chưa sử dụng chuyển sang đất nông nghiệp. 
1. Đất nông nghiệp64%
2. Đất phi nông nghiệp36%
3. Đất chưa sử dụng0%
1. Đất nông nghiệp
2. Đất phi nông nghiệp
3. Đất chưa sử dụng
 93
Tài nguyên đất đai trên địa bàn huyện Nam Sách đã được khai thác sử dụng khá triệt để. Diện tích chưa sử dụng có quy mô nhỏ, phân bố manh mún, phân tán xen giữa các khu đồng đã cải tạo sử dụng để xây dựng hệ thống thuỷ lợi. 
Trong cơ cấu sử dụng đất, đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất với 64,5%. Tuy nhiên, quỹ đất dùng vào nông nghiệp trong những năm qua đang có xu hướng giảm để chuyển mục đích sử dụng cho các nhu cầu phi nông nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. 
Có thể nói, trong những năm qua, thực tiễn trên địa bàn huyện Nam Sách đã phản ánh rõ nét một quá trình chuyển đổi tích cực trong cơ cấu sử dụng đất theo hướng giảm dần tỷ trọng đất nông nghiệp và gia tăng tỷ trọng nhóm đất phi nông nghiệp. Đây là xu hướng chuyển đổi tích cực trong cơ cấu sử dụng đất, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. 
Biến động đất nông nghiệp (2010 - 2016) trên địa bàn Nam Sách được đề cập chi tiết ở bảng 4.18. Trong các năm 2010 - 2016, bình quân đất nông nghiệp trên địa bàn huyện giảm gần 9,72 ha/năm. 
Bảng 4.18. Diễn biến diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2016 
ĐVT:ha 
Chỉ tiêu Diện tích năm 2010 
Diện tích 
năm 2016 
DT 2016 so với 2010 
(tăng (+) giảm (-) 
Tổng diện tích đất nông nghiệp 7.011,35 7.158,94 147,58 
1. Đất sản xuất nông nghiệp 6.108,98 6191,93 82,95 
1.1. Đất trồng cây hàng năm 5401,19 5.231,85 - 169,34 
1.2. Đất trồng cây lâu năm 707,79 960,08 252,25 
2. Đất nuôi trồng thuỷ sản 901,68 955,19 53,50 
3. Đất nông nghiệp khác 0,69 11,82 11,13 
Hình 4.4. Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp năm 2016 
86.49%
13.34% 0.17%
1. Đất sản xuất nông nghiệp
2. Đất nuôi trồng thuỷ sản
3. Đất nông nghiệp khác
 94
Là huyện của vùng nông nghiệp đồng bằng châu thổ sông Hồng, đất 
nông nghiệp của huyện Nam Sách chủ yếu là đất trồng lúa nước (xấp xỉ 64,5% 
trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp). Ngoài ra, còn có 13,42% diện tích đất 
nông nghiệp được sử dụng trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thuỷ sản 
(13,34%). Với đặc điểm sử dụng này, đất trồng lúa nước cũng là loại sử dụng 
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu đất nông nghiệp. Đây là đặc điểm cần đặc 
biệt chú trọng khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang các mục 
đích phi nông nghiệp nhằm đảm bảo các nguyên tắc tiết kiệm, hợp lý và hiệu 
quả, phù hợp với chủ trương bảo vệ quỹ đất lúa, đáp ứng yêu cầu giữ vững an 
ninh lương thực, đồng thời đáp ứng các nhu cầu chuyển đổi hợp lý, hiệu quả 
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. 
Nhìn chung, việc sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Nam Sách trong 
những năm qua đã cơ bản đáp ứng với yêu cầu phát triển tích cực nền nông 
nghiệp theo hướng thâm canh, hàng hoá, nâng cao giá trị sử dụng trên một đơn 
vị diện tích đất. 
Trong giai đoạn 2010 - 2016, giá trị sản phẩm mang lại từ 1 ha đã đạt nhịp 
độ tăng trưởng bình quân 15,2%/năm. Kết quả này phản ánh đất nông nghiệp tại 
huyện Nam Sách đã không ngừng được tổ chức sử dụng theo hướng đầu tư thâm 
canh ngày càng cao, nhờ vậy đã góp phần khắc phục một cách tích cực, hiệu quả 
sự sụt giảm về diện tích đất sản xuất nông nghiệp. 
Bảng 4.19. Tổng hợp một số chỉ tiêu kết quả sử dụng đất nông nghiệp 
huyện Nam Sách (2005, 2010, 2016) 
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng So sánh qua các năm 
1. Giá trị sản phẩm trồng trọt và nuôi 
trồng thuỷ sản tính trên 1 ha 
- Năm 2016 giá trị tăng 
52,87% so với năm 
2010 và tăng 204,57% 
so với năm 2005 
Qua các năm 
+ 2005 Triệu đồng 39,4 
+ 2010 Triệu đồng 78,5 
+ 2016 Triệu đồng 120,0 
2. Hệ số sử dụng đất trồng cây hàng năm - Hệ số sử dụng đất 
năm 2016 tăng 8,06% 
so với năm 2010 và 
tăng 14,53% so với 
năm 2005 
Qua các năm 
+ 2005 Lần 2,34 
+ 2010 Lần 2,48 
+ 2016 Lần 2,68 
 95
Hệ số sử dụng đất nông nghiệp không ngừng được gia tăng thời kỳ 2005 – 
2016 với bình quân nhịp độ tăng 1,7%/năm (trong đó giai đoạn 2005 - 2010 đạt 
bình quân 1,2%/năm và giai đoạn 2010 - 2016 đạt bình quân 2,6%/năm). Diễn 
biến này phản ánh kết quả việc đầu tư, tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật 
phục vụ sản xuất (như giao thông, thuỷ lợi, hệ thống điện,...) trên địa bàn huyện 
Nam Sách trong những năm qua đã cải thiện đáng kể các điều kiện sản xuất và 
được khai thác phát huy một cách hiệu quả, gắn với đẩy mạnh ứng dụng các tiến 
bộ kỹ thuật, góp phần nâng cao khả năng luân canh, tăng vụ, mở rộng diện tích 
gieo trồng cây hàng năm, đưa hệ số sử dụng đất ngày càng tăng. 
Nâng cao hiệu quả và sử dụng bền vững quỹ đất nông nghiệp (chủ yếu đối 
với đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm) trên địa bàn huyện Nam Sách đã và 
đang là yêu cầu cấp thiết, cần được chú trọng bảo vệ tối đa và tiết kiệm trong 
chuyển đổi đất lúa sang các mục đích sử dụng phi nông nghiệp. 
Thực tiễn sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách những 
năm qua cho thấy quỹ đất nông nghiệp ngày càng được chú trọng đầu tư nhằm 
nâng cao tính hợp lý, hiệu quả trong quá trình sử dụng khi quy mô đất nông 
nghiệp của huyện Nam Sách luôn chịu áp lực bị thu hẹp trước các nhu cầu sử 
dụng cho mục đích phi nông nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không 
chỉ của địa phương mà còn đối với quốc gia. 
4.2.2.3. Hiện trạng các loại sử dụng đất nông nghiệp 
Năm 2016, hiện trạng của huyện Nam Sách với tổng diện tích tự nhiên là 
11.100,58 ha, đất nông nghiệp là 7.158,94 ha (chiếm 64,49%), trong đó đất trồng 
lúa 4636,26 ha (chiếm 64,76%), đất trồng cây hàng năm khác 595,59 ha, (chiếm 
8,31%), đất trồng cây lâu năm 960,08 ha (chiếm 13,42%), đất nuôi trồng thủy sản 
955,19 ha (chiếm 13,34%), đất nông nghiệp khác 11,82 ha, chiếm 0,17% tổng 
diện tích đất nông nghiệp. Đất sản xuất nông nghiệp với 8 loại hình sử dụng đất 
(LUT) chính và 31 kiểu sử dụng đất (Bảng 4.20). 
LUT1: (2 Lúa) 2.480,71 ha, chiếm 34,65% diện tích đất nông nghiệp, có 1 
kiểu sử dụng đất là Lúa xuân - lúa mùa. 
LUT2: (2 Lúa - màu) có diện tích 2.063,8 ha, chiếm 28,83% diện tích đất 
nông nghiệp, có 10 kiểu sử dụng đất, trong đó kiểu sử dụng đất: Lúa xuân - lúa 
mùa - hành, tỏi có 857,9 ha; Lúa xuân - lúa mùa - cà rốt có 292,2 ha; ít nhất Lúa 
xuân - lúa mùa - khoai lang có 45,4 ha. 
 96
Bảng 4.20. Hiện trạng loại và kiểu sử dụng đất nông nghiệp 
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương 
Loại sử dụng đất (LUT) Kiểu sử dụng đất Diện tích hiện trạng Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất nông nghiệp 7.158,94 100,00 LUT1: 2 Lúa Tổng 2.480,71 34,65 1. Lúa xuân - lúa mùa 2.480,71 34,65 
LUT2: 2 Lúa - màu 
Tổng 2.063,80 28,83 2. Lúa xuân - lúa mùa - ngô 139,90 1,95 3. Lúa xuân - lúa mùa - hành, tỏi 857,90 11,98 4. Lúa xuân - lúa mùa - dưa chuột 75,80 1,06 5. Lúa xuân - lúa mùa - bí xanh 187,30 2,62 6. Lúa xuân - lúa mùa - dưa hấu 147,10 2,05 7. Lúa xuân - lúa mùa - cà rốt 292,20 4,08 8. Lúa xuân - lúa mùa - rau 165,00 2,30 9. Lúa xuân - lúa mùa - khoai lang 45,40 0,63 10. Lúa xuân - lúa mùa - khoai tây 51,50 0,72 11. Lúa xuân - lúa mùa - cà chua 101,70 1,42 
LUT3: 1 Lúa - màu 
Tổng 77,75 1,07 12. Lúa xuân - ngô - hành 38,40 0,54 13. Lúa xuân - cà chua - hành 39,35 0,55 
LUT4: Chuyên rau - màu 
Tổng 595,59 8,32 14. Cà rốt - rau - cà rốt 136,79 1,91 15. Rau - rau - hành 114,00 1,59 16. Chuyên canh rau 61,00 0,85 17. Ngô - đậu tương - rau - rau 39,80 0,56 18. Ngô - dưa hấu - hành - rau 54,20 0,76 19. Dưa hấu - ớt - hành 30,00 0,42 20. Cà chua - rau - hành 55,00 0,77 21. Rau - dưa - đỗ 58,80 0,82 22. Bí - hành - rau 46,00 0,64 LUT5: Hoa, cây cảnh Tổng 14,00 0,20 23. Chuyên hoa cây cảnh 14,00 0,20 
LUT6: Cây ăn quả 
Tổng 960,08 13,42 24. Nhãn 98,00 1,37 25. Vải 106,00 1,48 26. Ổi 198,70 2,78 27. Bưởi 195,20 2,73 28. Táo 75,70 1,06 29. Chuối 286,48 4,00 LUT7: Nuôi trồng thuỷ sản Tổng 955,19 13,34 30. Chuyên nuôi cá 955,19 13,34 LUT8: Trang trại Tổng 11,82 0,17 31. Trang trại tổng hợp 11,82 0,17 
 97
Hình 4.5. Cơ cấu diện tích hiện trạng theo loại sử dụng đất 
LUT3: (Lúa - màu) có diện tích 77,75 ha, chiếm 1,07% diện tích đất nông 
nghiệp và có 2 kiểu sử dụng đất, trong đó kiểu sử dụng đất Lúa xuân - cà chua - 
hành có 39,35 ha. 
LUT4: (Chuyên màu) có diện tích 595,59 ha, chiếm 8,31% diện tích đất nông 
nghiệp, có 9 kiểu sử dụng đất, trong đó kiểu sử dụng đất: Cà rốt - rau - cà rốt có 
136,9 ha; Rau - dưa - cà rốt có 58,8 ha; ít nhất Dưa hấu - ớt - hành có 30,0 ha. 
LUT5: (Hoa, cây cảnh) có diện tích 14,0 ha, chiếm 0,20% diện tích đất 
nông nghiệp với 01 kiểu sử dụng đất Chuyên hoa cây cảnh. 
LUT6: (Cây ăn quả) diện tích 960,08 ha, chiếm 13,42% so với diện tích đất 
nông nghiệp với 6 kiểu sử dụng đất gồm có nhãn, vải, ổi, bưởi, táo, chuối, trong 
đó diện tích trồng chuối chiếm cao nhất 286,48 ha, sau đó là: ổi 198,7 ha, bưởi 
195,2 ha, vải 106,0 ha,... Đây cũng là loại sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao. 
LUT7: (Nuôi trồng thủy sản) có diện tích 955,19 ha, chiếm 13,34% diện 
tích đất nông nghiệp với 01 kiểu sử dụng đất Chuyên nuôi cá. 
LUT8: (Trang trại) có diện tích 11,82 ha, chiếm 0,17% diện tích đất nông 
nghiệp với 01 kiểu sử dụng đất Trang trại tổng hợp. 
34.65%
28.83%1.07%
8.32%0.20%
13.42%
13.34%
0.17%
LUT1 LUT2 LUT3 LUT4
LUT5 LUT6 LUT7 LUT8
 98
Ghi chú: Sơ đồ được thu từ tỷ lệ 1/25.000 
Hình 4.6. Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2016 
 99
4.2.3. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) 
trong quản lý, sử dụng đất nông nghiệp 
4.2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng đất nông nghiệp huyện Nam Sách 
a. Nhân tố tự nhiên 
Trên địa bàn huyện, đất có chất lượng tốt, đa phần thuộc nhóm đất phù sa, 
địa hình tương đối bằng phẳng, nguồn nước

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_thuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_quan_ly_s.pdf
  • pdfQLDD - TTLA - Nguyen Thi Phuong Duyen.pdf
  • docTTT - Nguyen Thi Phuong Duyen.doc
  • pdfTTT - Nguyen Thi Phuong Duyen.pdf