Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất sử dụng hiệu quả đất trồng mía huyện Ngọc Lặc phục vụ vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất sử dụng hiệu quả đất trồng mía huyện Ngọc Lặc phục vụ vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất sử dụng hiệu quả đất trồng mía huyện Ngọc Lặc phục vụ vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn, tỉnh Thanh Hóa

ay, người dân đang sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh LS1 với tỷ lệ hữu cơ là 10% của Công ty mía đường Lam Sơn, tuy nhiên tỷ lệ hữu cơ trong phân bón chiếm tỷ lệ nhỏ không đủ để cải tạo đất mà lượng phân chuồng trong dân không đủ bón dẫn đến chất lượng đất chậm cải thiện và năng suất mía vẫn thấp qua nhiều năm. Mối liên hệ giữa yếu tố loại đất, địa hình và năng suất mía được thể hiện ở bảng 4.4. Qua đó cho thấy có sự khác biệt giữa mía trồng thường và mía trồng theo phương thức thâm canh (năng suất chênh lệch 15 - 25 tấn/ha). Như vậy, ngoài các yếu tố giống, phân bón thì địa hình là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất mía của huyện. 71 Bảng 4.4. Các yếu tố tác động đến năng suất mía huyện Ngọc Lặc Loại đất DT (ha) theo độ dốc 00-30 Năng suất mía (tấn/ha) DT (ha) theo độ dốc 30-80 Năng suất mía (tấn/ha) DT (ha) theo độ dốc 80-150 Năng suất mía (tấn/ha) DT (ha) theo độ dốc >150 Năng suất mía (tấn/ha) Mía thường Mía thâm canh Mía thường Mía thâm canh Mía thường Mía thâm canh Mía thường Mía thâm canh 1. Đất nâu đỏ điển hình 683,99 70,0 85,0 63,41 65,0 80,0 7,4 50,0 65,0 2. Đất phù sa 247,56 75,0 90,0 3. Đất xám 1.282,94 70,0 85,0 72 4.2.2.4. Biến động về diện tích, năng suất, sản lượng mía huyện Ngọc Lặc Kết quả điều tra về diện tích, năng suất và sản lượng mía cho thấy: Trong mấy năm gần đây, do áp dụng các tiến bộ kỹ thuật năng suất mía có phần tăng nhưng diện tích mía lại giảm nhanh (năm 2015 là 2.633,2 ha, năm 2017 giảm còn 2.285,30 ha) dẫn đến sản lượng mía của huyện thấp. Ngọc Lặc là huyện có diện tích mía giảm nhanh và nhiều nhất vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn, Thanh Hóa. Vụ 07 - 0 8 Vụ 08 - 0 9 Vụ 09 - 1 0 Vụ 10 - 1 1 Vụ 11 - 1 2 Vụ 12 - 1 3 Vụ 13 - 1 4 Vụ 14 - 1 5 Vụ 15 - 1 6 Vụ 16 - 1 7 - 500.000 1000.000 1500.000 2000.000 2500.000 3000.000 3500.000 4000.000 4500.000 5000.000 - 50000.000 100000.000 150000.000 200000.000 250000.000 300000.000 350000.000 Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) di ện t í ch (h a) , n ăn g su ất (t ấn /h a) sả n lư ợn g (tấ n) Hình 4.7. Biến động diện tích, năng suất, sản lượng mía huyện giai đoạn 2007-2017 Kết quả điều tra về diện tích, năng suất và sản lượng mía huyện Ngọc Lặc cho thấy diện tích, năng suất và sản lượng mía của huyện không ổn định, nguyên nhân chủ yếu là: - Ảnh hưởng bởi thị trường mía đường trong nước và thế giới. Giá đường trong nước cao hơn giá đường thế giới trong khi đường nhập lậu giá rẻ tràn vào Việt Nam dẫn đến lượng đường tồn kho ở các nhà máy còn nhiều. - Tính cam kết trong quan hệ giữa người nông dân trồng mía với nhà máy chưa chặt chẽ. Mặc dù nhà máy đã có những chính sách ưu đãi đối với người nông dân nhưng do chi phí đầu tư cao mà giá mía lại thấp và không ổn định dẫn đến người nông dân chưa yên tâm trồng mía. Họ sẵn sàng chặt bỏ mía để chuyển sang cây trồng khác như sắn, gai khiến nhà máy không chủ động được nguồn nguyên liệu. - Diện tích trồng mía đang dần bị thu hẹp do các nguyên nhân sau đây: (1) Trong huyện có nhiều dự án phát triển cây trồng khác, đã xảy ra sự cạnh tranh gay gắt giữa mía với gai, sắn..., tiềm ẩn nguy cơ diện tích mía nguyên liệu bị thu hẹp và đẩy lùi lên các chân đất cao khó khăn hơn. (2) Một số diện tích đất được quy hoạch các khu đô thị và công nghiệp số còn lại quy mô nhỏ, manh mún trở ngại lớn cho cơ giới hóa đồng bộ, thâm canh tăng năng suất. Giá phân, chi phí trồng mía cao trong khi giá mía nguyên liệu thấp dẫn đến thu nhập người dân trồng mía thấp. - Năng suất mía tăng chậm là do: (1) Quy trình kỹ thuật canh tác chưa đảm bảo, đất cày, bừa, chưa đủ chiều sâu, đầu tư bón phân chưa cân đối, chưa kịp thời vụ. Ruộng mía hầu như không được bóc lá già tạo điều kiện cho sâu bệnh phá hoại. Kỹ thuật chăm sóc mía gốc còn mang tính kinh nghiệm, ít ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới; Cơ cấu giống chưa phù hợp, chất lượng hom giống mía chưa đồng đều, tỷ lệ lẫn tạp giống cao, khả năng rải vụ mía thấp. (2) Chưa đầu tư được hệ thống tưới: Đa số mía nguyên liệu trồng trên đất bãi, đất đồi, nước tưới hoàn toàn phụ thuộc vào nước trời. (3) Vùng Lam Sơn chưa áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật thâm canh cây mía trên diện rộng mà chỉ thí nghiệm điển hình ở một số điểm với quy mô nhỏ. (4) Do thời tiết, khí hậu thất thường, sản xuất mía nguyên liệu gặp nhiều khó khăn, gây ra tình trạng mía bị khô hanh, hoặc bị ngập úng dẫn đến năng suất thấp. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất mía đường nhưng nhà máy đường Lam Sơn vẫn quyết tâm giữ vững vùng nguyên liệu mía bằng chương trình “Làm mới lại cây mía hạt đường”. Vấn đề lớn nhất hiện nay là ruộng đồng manh mún nên khó áp dụng cơ giới hóa ở tất cả các khâu. Vụ mía 2017 - 2018 Công ty tổ chức liên kết người trồng mía để hình thành các hợp tác xã, tiến tới triển khai trên những cánh đồng quy mô tập trung với diện tích 30 - 50 ha, thậm chí 100 ha trở lên. Những mô hình này sẽ áp dụng công nghệ cao, đưa cơ giới hóa vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và giảm giá thành, tăng thu nhập cho bà con nông dân (Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn, 2018). Như vậy, trong điều kiện diện tích đất trồng mía đang ngày càng bị thu hẹp thì vấn đề cần giải quyết đó là phải nâng cao năng suất mía, tăng diện tích và ổn định diện tích mía thâm canh để đảm bảo sản lượng mía cung cấp cho nhà máy đường Lam Sơn và tăng thu nhập cho người dân trong huyện. 4.2.2.5. Hiện trạng các kiểu sử dụng đất trồng mía của huyện Ngọc Lặc Qua điều tra, theo dõi về đặc điểm, tình hình sử dụng đất trồng mía của huyện từ năm 2015 - 2017 cho thấy: Người dân thực hiện trồng mía 1 chu kỳ là 3 năm, 1 vụ mía tơ (năm đầu) và 2 năm lưu gốc mía, sau 3 năm tiến hành trồng lại vụ mới. Trong 1 chu kỳ 3 vụ mía, mía trồng xen các cây họ đậu chỉ được thực hiện vào vụ đầu. Với tổng diện tích đất trồng mía trên địa bàn huyện là 2.285,30 ha (Phòng NN&PTNT huyện Ngọc Lặc, 2017b), người dân trong huyện đã sử dụng các trồng mía như sau: - Mía trồng thuần: Có diện tích là 1873,95 ha, chiếm khoảng 82,0% diện tích trồng mía trong huyện. KSD đất này đa phần là mía lưu gốc vụ 2, vụ 3 có diện tích 1.592,86 ha chiếm 85,0% diện tích, còn lại 281,09 ha chiếm 15,0% diện tích là mía vụ 1. - Mía trồng xen có diện tích 411,35 ha chiếm 18,0% diện tích trồng mía, được đa số người dân chọn để trồng mía vụ 1, gồm các KSD đất sau: Mía xen lạc với diện tích 290,92 ha chiếm 70,72% diện tích mía trồng xen; mía xen đậu tương có diện tích 76,10 ha chiếm 18,5% diện tích trồng xen; mía xen đậu xanh chiếm diện tích nhỏ với 44,33 ha đạt 10,78% diện tích trồng xen. Đơn vị tính: ha Mía thuần Mía xen lạc Mía xen đậu tương Mía xen đậu xanh 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 1873.95 290.92 76.1 44.33 Hình 4.8. Hiện trạng diện tích các kiểu sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc năm 2017 4.2.3. Thực trạng các nguồn lực và các chính sách hỗ trợ cho phát triển cây mía vùng nghiên cứu - Nguồn nhân lực: Số liệu điều tra của các hộ trồng mía thuộc 6 xã chọn điều tra của huyện Ngọc Lặc cho thấy các chủ hộ trồng mía thường có độ tuổi trung bình từ 32 đến 55 tuổi, đây là độ tuổi có kinh nghiệm trong trồng trọt và sản xuất kinh doanh. Kết quả điều tra cho thấy tuổi trung bình của các hộ trồng mía (39,88 tuổi) là phù hợp cho sự phát triển chung cây mía trong huyện vì ở độ tuổi này các chủ hộ có đủ kinh nghiệm và nhận thức để tiếp cận với tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong trồng mía. Bình quân số nhân khẩu của hộ trồng mía là 4,6 người/hộ, mỗi hộ có 2,3 lao động/hộ, là điều kiện thuận lợi về nguồn lao động chăm sóc mía và không có sự cạnh tranh nhiều về lao động trong mùa vụ. Bảng 4.5. Đặc điểm nguồn nhân lực của hộ điều tra Chỉ tiêu ĐVT Địa bàn điều tra Trung bình Min h Sơn Minh Tiến Vân Am Nguyệ t Ấn Phùn g Giáo Kiên Thọ 1. Số hộ điều tra hộ 30 30 30 30 30 30 2. Tuổi TB của chủ hộ Tuổi 38,7 41,2 42,5 37,6 40,9 38,4 39,88 3. Số khẩu TB của hộ ngườ i 4,3 4,7 3,9 4,9 4,7 4,1 4,43 4. Lao động TB của hộ LĐ 2,5 2,1 2,2 2,4 2,3 2,3 2,30 5. Lao động thuê LĐ 2,9 3,5 3,6 3,6 2,8 3,1 3,25 7. Trình độ học vấn chủ hộ - Không đi học % 3,34 6,7 3,4 0 3,4 6,7 3,93 - Tiểu học % 13,3 3 13,33 13,3 16,7 13,3 16,7 14,44 - Trung học cơ sở % 23,3 3 36,67 23,3 30 20 23,3 26,10 - Trung học phổ thông % 46,6 7 30 46,7 40 43,3 43,3 41,66 - Đại học, trung cấp % 13,3 3 13,3 13,3 13,3 20 10 13,87 8. Thành phần dân tộc Mường % 76,7 76,7 76,7 76,7 80 80 77,80 Kinh % 10 10 10 10 13,4 13,4 11,13 Dao % 3,3 3,3 3,3 3,3 3,3 3,3 3,30 Thái 10 10 10 10 3,3 3,3 7,77 Chủ hộ trồng mía vùng nghiên cứu có trình độ chưa đồng đều: Chủ hộ không đi học và học qua tiểu học chiếm tỷ lệ khá lớn 18,37% tổng số hộ điều tra; số hộ trồng mía có trình độ trung học phổ thông chiếm tỷ lệ lớn nhất với 41,66%, là điều kiện thuận lợi về nguồn nhân lực cho sản xuất mía của huyện. Mía là cây trồng không đòi hỏi kỹ thuật cao, tuy nhiên chủ hộ có trình độ học vấn cao sẽ là điều kiện tốt để tiếp cận các tiến bộ khoa học nói chung, kỹ thuật về canh tác cây mía nói riêng. Ngọc Lặc là huyện có tỷ lệ đồng bào dân tộc khá đông (trên 70% dân số là người dân tộc), điều này chứng tỏ cây mía đã được các hộ dân đồng bào dân tô ôc chấp nhận và đầu tư cho sản xuất mía. - Nguồn vốn đầu tư và các chính sách về vốn: Kết quả điều tra 6 xã cho thấy hầu hết các hô ô dân đều trồng mía nguyên liệu phục vụ cho Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn. Để người dân yên tâm đầu tư, chăm sóc nâng cao năng suất cho cây mía công ty đã đưa ra các chính sách về vốn như: Hỗ trợ nông dân vay vốn 10 triệu đồng/ha không tính lãi; hỗ trợ 2 triệu đồng/ha cho những diện tích chuyển đổi từ đất trồng sắn và các cây trồng khác sang trồng mía lâu dài; 2 triệu đồng/ha tiền khai hoang đối với diện tích đất trồng rừng chuyển sang trồng mía lâu dài; nợ vốn đầu tư ban đầu sẽ được thu nợ trong 2 năm, mỗi năm 50% bằng tiền bán mía cho nhà máy. Số liệu điều tra cho thấy số hô ô có nhu cầu vay vốn để đầu tư trồng, chăm sóc mía chiếm 86,7% số hô ô điều tra. Công ty đã có những chính sách hỗ trợ người dân về vốn, tuy nhiên một số chính sách chưa được thực hiện triệt để, thủ tục rườm rà và chậm có vốn gây ảnh hưởng đến sản xuất mía của nông hộ. - Kỹ thuâ ôt: Hiện nay, công ty cử cán bộ kỹ thuật hỗ trợ người dân tất cả các khâu của quy trình canh tác mía từ giống, phân bón và kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch. Kết quả điều tra 180 hô ô ở 6 xã trên địa bàn huyê ôn Ngọc Lặc cho thấy đa số các hộ dân trồng mía theo kinh nghiệm và học hỏi kinh nghiệm của nhau. Việc áp dụng kỹ thuâ ôt trong trồng và chăm sóc mía còn hạn chế 51,66% số hộ được hỏi chưa nắm rõ về kỹ thuâ ôt trồng mía, trồng mía theo kinh nghiệm không tuân thủ theo đúng quy trình chăm sóc mía của Công ty, 25,0% thiếu các dịch vụ hỗ trợ sản xuất trồng và chăm sóc cây mía, 58,33% số hô ô thiếu các thông tin về giống và 54,45% thiếu thông tin về thị trường. Điều đó chứng tỏ người dân trồng mía chưa nhận thức đầy đủ những vấn đề liên quan đến kỹ thuật trồng mía, là một trong những nguyên nhân dẫn đến năng suất mía trong những năm gần đây không tăng. - Tiêu thụ sản phẩm Mía đường Lam Sơn có truyền thống gắn bó lâu dài với người nông dân từ mấy chục năm nay. Mối liên kết với người nông dân không chỉ là một lần, không phải trong một thời gian ngắn, theo kiểu mua đứt bán đoạn. Vào đầu vụ, nhà máy và nông dân định giá theo một cơ chế hợp lý, còn sau khi bán đường, nếu giá đường cao hơn mức định giá ban đầu thì nhà máy phải chia sẻ lợi nhuận với người nông dân. Tuy nhiên, nếu ban đầu định giá cao mà lúc bán ra giá đường lại thấp thì phần lỗ đó công ty phải chịu. Để người dân yên tâm sản xuất, ngay từ đầu vụ công ty đã ký cam kết với người dân về khâu tiêu thụ sản phẩm (bao tiêu toàn bộ sản phẩm mía thu hoạch được, chi phí vận chuyển mía thu hoạch), giá thu mua mía để ổn định thị trường và đầu ra cho cây mía. Kế hoạch thu mua mía được công ty xây dựng chi tiết đến từng hộ dân, chủ hợp đồng theo tháng, tuần, ngày và được thông báo công khai đến lãnh đạo các địa phương vùng mía và người trồng mía. Sản lượng mía thu hoạch được cân đối giữa các vùng, mía sau khi thu hoạch được vận chuyển kịp thời về nhà máy. Vụ mía 2017, công ty đã triển khai xây dựng được 60 mô hình thâm canh, với tổng diện tích gần 500 ha, năng suất bình quân đạt hơn 90 tấn/ha. Việc xây dựng mô hình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người trồng mía trong vùng đến tham quan, trao đổi, học tập kinh nghiệm sản xuất mía (Công ty CP Mía đường Lam Sơn, 2018). Thực tế điều tra cho thấy, đa phần người dân trong huyện đánh giá tốt về các chính sách của công ty, tỷ lệ đánh giá tốt đạt khá cao với 71,66%. Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến chưa hoàn toàn đồng ý với cách thu mía của công ty. Giá mía được quy định bởi hàm lượng đường có trong mía. Từ 8 - 10 CCS có giá 850.000 đồng/tấn và 10 - 12 CCS có giá 900.000 đồng/tấn. Công ty cho mang máy đo hàm lượng đường để thu mua và tính giá. Tuy nhiên, trên thực tế cán bộ kỹ thuật thu mua mía tiến hành đo hàm lượng đường trong mía 1 lần và kết luận giá. Cách đo như vậy chưa chính xác vì một lần đo không mang tính đại diện cho cả ruộng mía, chưa tạo được niềm tin tuyệt đối của người dân trồng mía. Bảng 4.6. Những khó khăn về kỹ thuâ ôt, dịch vụ đối với hô ô trồng mía huyện Ngọc Lặc Đơn vị tính: % số hộ điều tra Nô ôi dung Địa bàn nghiên cứu TB Minh Sơn Minh Tiến Phùng Giáo Vân Am Nguyệ t Ấn Kiên Thọ n=30 n=30 n=30 n=30 n=30 n=30 - Thiếu thông tin về khoa học kỹ thuật: 60,00 56,67 40,00 63,33 53,33 60,0 0 55,56 - Thiếu thông tin về thị trường 53,33 46,67 56,67 66,67 53,33 50,0 0 54,45 - Thiếu các dịch vụ hỗ trợ sản xuất 26,67 20,00 30,00 23,33 20,00 30,0 0 25,00 - Thiếu thông tin về giống 63,33 66,67 53,33 60,00 50,00 56,6 7 58,33 Thực tế điều tra cho thấy người dân trồng mía huyện Ngọc Lặc đã bắt đầu tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất mía. Một số hộ dân (45,6%) đã mạnh dạn đưa các giống mới vào trồng, đầu tư cơ giới hóa vào làm đất và thu hoạch, tăng liều lượng phân bón theo hướng mía thâm canh, chăm sóc và bảo vệ thực vật để tăng năng suất mía. Tuy nhiên, trên thực tế tỷ lệ hộ thiếu thông tin về khoa học kỹ thuật chiếm tỷ lệ khá cao (40% - 63,33%), họ tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới thông qua cán bộ khuyến nông và học hỏi giữa các hộ nông dân với nhau. Họ không nắm được chính xác các thông tin về thị trường mía đường và thông tin về giống mía họ đang sử dụng trong sản xuất mía. 4.3. ĐÁNH GIÁ THÍCH HỢP ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI CÂY MÍA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC LẶC 4.3.1. Điều tra bổ sung bản đồ đất Dựa trên cơ sở bản đồ đất năm 2012 và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017 huyện Ngọc Lặc tỷ lệ 1/25.000, tiến hành điều tra, khảo sát thực địa, đào, mô tả phẫu diện và lấy mẫu phân tích. Qua kiểm tra, phân tích cho thấy tính chất và diện tích các loại đất không thay đổi so với bản đồ đất do Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên đất và Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam xây dựng năm 2012. Do vậy nghiên cứu kế thừa bản đồ đất được xây dựng năm 2012. Kết quả xác định được trong tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 49.098,78 ha, trừ diện tích đất phi nông nghiệp là 8.482,83 ha, đất nuôi trồng thủy sản 333,51 ha và núi đá không có rừng cây là 402,89 ha thì tổng diện tích các nhóm đất trên toàn huyện là 39.879,55 ha (chiếm 81,22 %) với 5 nhóm đất, 8 đơn vị đất và 10 đơn vị phụ đất được thể hiện trong bảng 4.7. Bảng 4.7. Diện tích các nhóm đất phân bố trên địa bàn huyện Ngọc Lặc TT Tên đất Việt Nam Ký hiệu Diện tích (ha) Tỷ lệ (% so DTTN) TỔNG DT 39.879,55 81,22 1 ĐẤT PHÙ SA P 2.800,49 5,70 1.1. Đất phù sa trung tính ít chua P 161,77 0,33 1.1.1 Đất phù sa trung tính ít chua điển hình Pbh 161,77 0,33 1.2 Đất phù sa có tầng đốm gỉ Pr 2.638,72 5,37 1.2.1 Đất phù sa có tầng đốm gỉ chua Prc 2.312,80 4,71 1.2.2 Đất phù sa có tầng đốm gỉ kết von sâu Prfe2 325,92 0,66 2 ĐẤT ĐEN ĐÁ VÔI RV 358,83 0,73 2.1 Đất đen đá vôi Rv 358,83 0,73 2.1.1 Đất đen đá vôi điển hình Rvh 358,83 0,73 3 ĐẤT ĐỎ F 19.519,60 39,76 3.1 Đất nâu đỏ Fd 19.519,60 39,76 3.1.1 Đất nâu đỏ điển hình Fdh 19.519,60 39,76 4 ĐẤT XÁM X 13.307,91 27,10 4.1 Đất xám feralit Xf 8.284,32 16,87 4.1.1 Đất xám feralit điển hình Xfh 1.491,83 3,04 4.1.2 Đất xám feralit đá lẫn nông Xfsk1 6.792,49 13,83 4.2 Đất xám glây Xg 3.670,09 7,47 4.2.1 Đất xám glây điển hình Xg 3.670,09 7,47 4.3 Đất xám kết von Xfe 1.353,50 2,76 4.3.1 Đất xám kết von đá lẫn nông Xfesk1 1.353,50 2,76 5 ĐẤT XÓI MÒN MẠNH TRƠ SỎI ĐÁ E 3.892,72 7,93 5.1 Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá chua EC 3.892,72 7,93 5.1.1 Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá chua điển hình ECh 3.892,72 7,93 Kết quả tổng hợp cho thấy huyện Ngọc Lặc có 5 nhóm đất trong đó nhóm đất đỏ chiếm diện tích lớn nhất 19.519,60 ha (chiếm 39,76% so với diện tích tự nhiện), tiếp theo là nhóm đất xám có diện tích 13.307,91 ha (27,10% so với DTTN), tiếp theo là nhóm đất xói mòn mạnh trơ xỏi đá (chiếm 7,93% so với DTTN), nhóm đất phù sa (chiếm 5,7% so với DTTN), cuối cùng là đất đen đá vôi (chiếm 0,73% so với DTTN). Trong các nhóm đất phân bố trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, toàn bộ diện tích mía được trồng chủ yếu trên 3 nhóm đất: Nhóm đất phù sa, nhóm đất đỏ và nhóm đất xám. 4.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 4.3.2.1. Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu Dựa trên kết quả kiểm tra bản đồ đất và đặc điểm tự nhiên của địa bàn nghiên cứu: Tài nguyên, khí hậu, thủy văn, địa hình, độ phì nhiêu đất và yêu cầu sinh thái của cây mía theo sự hướng dẫn của FAO trong việc lựa chọn các chỉ tiêu, nghiên cứu đã lựa chọn được 6 chỉ tiêu và phân cấp ngưỡng thích hợp cho các KSD đất mía để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai gồm: Loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, chế độ tưới và độ phì. Các chỉ tiêu được lựa chọn gồm: * Loại đất (ký hiệu G): Phản ánh những chỉ tiêu lý, hóa tính cơ bản của từng loại đất, có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phát triển của mía trên từng nhóm đất. Qua đó có thể đánh giá được khả năng thích hợp đất đai đối với từng loại cây trồng. Để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cho huyện Ngọc Lặc chúng tôi lựa chọn 8 loại đất để đánh giá. Các loại đất được ký hiệu từ G1 đến G8. * Độ dốc (ký hiệu SL): Độ dốc là yếu tố quan trọng quyết định đến tính bền vững của đất, với những nơi đất dốc, chịu tác động của quá trình xói mòn, rửa trôi chất dinh dưỡng mạnh hơn. Ở mỗi cấp độ dốc, yêu cầu một chế độ làm đất và kỹ thuật canh tác khác nhau. Cây mía huyện Ngọc Lặc được trồng chủ yếu trên đất đồi có độ dốc 30 - 80. Chỉ tiêu độ dốc được phân thành 4 cấp, ký hiệu từ SL1 đến SL4. * Độ dày tầng đất (ký hiệu D): Yếu tố này đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các loại cây trồng. Đất có tầng canh tác dày sẽ là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Yêu cầu đất đai đối với cây mía là phải có độ sâu tầng đất mặt. Chỉ tiêu này được phân thành 3 cấp, được ký hiệu từ D1 đến D3. Bảng 4.8. Chỉ tiêu và phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Ngọc Lặc Chỉ tiêu Mức độ phân cấp Ký hiệu 1. Loại đất Đất phù sa trung tính ít chua điển hình G1 Đất phù sa có tầng đốm gỉ chua G2 Đất phù sa có tầng đốm kết von sâu G3 Đất nâu đỏ điển hình G4 Đất xám ferralit điển hình G5 Đất xám ferralit đá lẫn nông G6 Đất xám glây điển hình G7 Đất xám kết von đá lẫn nông G8 2. Độ dốc 00 - 30 SL1 >30 - 80 SL2 > 80 - 150 SL3 > 150 SL4 3. Độ dày tầng đất > 100 cm D1 50 - 100 cm D2 < 50 cm D3 4. Thành phần cơ giới Nhẹ (từ cát pha đến thịt nhẹ) TPCG1 Trung bình (thịt trung bình) TPCG2 Nặng (thịt nặng đến sét) TPCG3 5. Chế độ tưới Tưới thuận lợi T1 Tưới ít thuận lợi T2 Tưới không thuận lợi T3 6. Độ phì đất Cao DP1 Trung bình DP2 Thấp DP3 * Thành phần cơ giới (ký hiệu TPCG): Là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng giữ nước, dinh dưỡng và điều hòa oxy của đất. Chỉ
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_thuc_trang_va_de_xuat_su_dung_hieu_qua_da.pdf
QLDD - TTLA - Nguyen Thi Loan.pdf
TTT - Nguyen Thi Loan - QLDD.pdf