Luận án Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất trồng mắc ca huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông

Luận án Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất trồng mắc ca huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất trồng mắc ca huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất trồng mắc ca huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất trồng mắc ca huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất trồng mắc ca huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất trồng mắc ca huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất trồng mắc ca huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất trồng mắc ca huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất trồng mắc ca huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất trồng mắc ca huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 228 trang nguyenduy 16/09/2025 50
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất trồng mắc ca huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất trồng mắc ca huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông

Luận án Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất trồng mắc ca huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông
g đáp ứng ngày càng tốt hơn 
yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hôị; đồng bào các dân tộc trong huyện 
tin tưởng vào lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của chính quyền các cấp, đồng 
thuận trong việc xây dựng phát triển kinh tế địa phương. Đây là những nhân tố 
quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế - xã hôị của 
Tuy Đức. 
74 
Từ những thuận lợi như tiềm năng đất đai, nhân lực, hạ tầng cơ sở... trên đây 
có thể khẳng định đây là điều kiện tốt làm cơ sở quan trọng cho việc đầu tư phát 
triển sản xuất trong thời gian tới. Điều kiện về đất đai tốt, khí hậu thuận lợi để phát 
triển một số loại cây trồng đặc sản phục vụ chế biến xuất khẩu. Có nhiều khả năng 
xây dựng các hồ, đập, phục vụ thâm canh phát triển ngành nông nghiệp có năng 
suất, chất lượng cao và du lịch sinh thái. 
4.1.3.2. Khó khăn 
- Khó khăn lớn nhất là địa bàn có địa hình dốc, giao thông đi lại ít thuận lợi 
nên ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của người 
dân trong vùng. 
- Là một huyện nghèo vùng sâu, vùng xa, laị vừa mới thành lập năm 2006, 
cơ sở hạ tầng còn nhiều măṭ haṇ chế, nhu cầu đầu tư lớn, trong khi nguồn lực đầu 
tư hàng năm chủ yếu từ nguồn hỗ trợ của Trung ương và phân bổ của tỉnh. Đây là 
một trong những nguyên nhân làm chậm sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. 
- Trình độ dân trí không đồng đều nên trong quá trình chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế còn chậm, nhiều vùng sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, mang tính tự cung, 
tự cấp. Hệ thống các công trình thủy lợi hiện có chưa đảm bảo nhu cầu tưới tiêu 
cho sản xuất nông nghiệp. Địa bàn rộng, dân cư sống phân tán, dân di cư tự do từ 
các tỉnh phía Bắc đến địa bàn ngày càng tăng, kéo theo nhiều vấn đề phức tạp 
trong quản lý và sử duṇg đất đai. Tình hình di cư tự do vẫn đang diễn ra phức tạp 
gây ảnh hưởng lớn đến trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh 
trật tự trên địa bàn huyện; 
- Khả năng thu hút đầu tư phát triển và nhân lực có trình độ tay nghề cao để 
phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế. Nông nghiệp huyện Tuy Đức vẫn là ngành 
chính quyết định tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội, tuy nhiên chưa được đầu tư 
theo chiều sâu mà vẫn phát triển theo hướng tự phát. 
- Số người được giải quyết việc làm hàng năm thấp, tỷ lệ lao động qua đào 
tạo chưa cao, chủ yếu là đào tạo nghề phổ thông, nhìn chung đời sống của người 
dân vẫn còn khó khăn. 
- Thực trạng đầu tư theo phong trào, không theo quy hoạch đối với một số 
loại cây trồng giai đoạn vừa qua như cao su, khoai lang, hiện nay là cây tiêu 
75 
đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường, đến đời sống của người dân vì nạn 
“chặt trồng”. 
4.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN 
CÂY MẮC CA TẠI HUYỆN TUY ĐỨC 
4.2.1. Hiêṇ trạng sử dụng đất nông nghiêp̣ huyện Tuy Đức 
4.2.1.1. Hiêṇ traṇg sử duṇg đất toàn huyêṇ 
Theo số liệu thống kê đất đai của Phòng tài nguyên và Môi trường huyêṇ 
Tuy Đức năm 2016, huyện Tuy Đức có diện tích tự nhiên 111.924,93 ha, trong đó 
đất nông nghiệp 104.900,31 ha, chiếm 93,72% diện tích đất tự nhiên; đất phi nông 
nghiệp 4.724,02 ha, chiếm 4,22% DTTN; đất chưa sử dụng 2.300,06 ha, chiếm 
2,06% (Hình 4.5 và Phụ lục 5). Bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người 2,22 
ha/người, cao hơn so với mức bình quân chung của cả tỉnh là 1,06 ha/người. 
104.900,31 ha 
(93,72%)
2.300,60 ha, 
(2,06%)
4.724,02 ha 
(4,22%)
1. Đất nông nghiệp 2. Đất phi nông nghiệp 3. Đất chưa sử dụng 
Hình 4.5. Cơ cấu sử dụng đất huyện Tuy Đức năm 2016 
4.2.1.2. Hiêṇ traṇg sử dụng đất nông nghiêp̣ 
 Huyêṇ Tuy Đức có diêṇ tích đất nông nghiêp̣ lớn thứ 2 của tỉnh, năm 2016 
diêṇ tích đất nông nghiêp̣ 104.900,31 ha, chiếm 93,72% diêṇ tích đất tư ̣nhiên của 
huyêṇ. Trong đó đất sản xuất nông nghiêp̣ 57.166,55 ha, chiếm 54,50% diêṇ tích 
đất nông nghiêp̣ của huyêṇ, bình quân 1,13 ha/khẩu, đaṭ mức cao so với toàn tỉnh; 
đất lâm nghiêp̣ có diêṇ tích 47.559,02 ha chiếm 45,34% diện tích đất nông nghiệp. 
(Phòng Tài nguyên và Môi trường huyêṇ Tuy Đức, 2016). Diện tích đất nông 
76 
nghiệp phân theo các đơn vị hành chính thể hiện trong bảng 4.7. Cơ cấu các loaị 
đất nông nghiêp̣ thể hiêṇ qua bảng 4.8. 
Bảng 4.7. Diện tích đất nông nghiệp của huyện Tuy Đức phân theo đơn vị 
hành chính 
TT 
Đơn vị hành 
chính 
Diện tích 
tự nhiên 
(ha) 
Đất nông 
nghiệp 
(ha) 
% so diện tích 
đất NN của 
huyện 
% 
so diện 
 tích TN của 
huyện 
1 Xã Quảng Trực 55.908,98 52.779,45 50,31 47,16 
2 Xã Đắk Búk So 8.348,93 7.412,13 7,07 6,62 
3 Xã Đắk R'Tih 11.219,65 10.397,91 9,91 9,29 
4 Xã Quảng Tâm 7.029,53 6.788,94 6,47 6,07 
5 Xã Quảng Tân 12.704,79 11.642,69 11,10 1040 
6 Xã Đắk Ngo 16.713,05 15.879,19 15,14 14,19 
 Tổng cộng 111.924,93 104.900,32 100,00 93,72 
Bảng 4.8. Diêṇ tích các loaị đất nông nghiêp̣ huyêṇ Tuy Đức năm 2016 
TT Loaị đất Ký hiêụ Diêṇ tích (ha) Tỷ lê ̣(%) 
1 Đất nông nghiệp NNP 104.900,32 100,00 
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 57.166,55 54,50 
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 16.967,75 16,18 
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 585,70 0,56 
1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 582,45 0,56 
1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 3,25 0,00 
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 16.382,05 15,62 
1.1.1.2.1 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 0,00 0,00 
1.1.1.2.2 Đất nương rẫy trồng cây hàng NK NHK 16.382,05 15,62 
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 40.198,80 38,32 
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 47.559,02 45,34 
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 37.492,90 35,74 
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 10.066,13 9,60 
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 174,75 0,17 
77 
4.2.1.3. Các loaị sử duṇg đất 
 Theo kết quả điều tra taị phòng Nông nghiệp và PTNT và Chi cục Thống 
kê huyêṇ Tuy Đức năm 2016, cho thấy toàn huyêṇ có 6 loaị sử duṇg đất nông 
nghiêp̣ chính, trong đó có 18 loại sử duṇg đất chi tiết, cu ̣ thể đươc̣ tổng hơp̣ ở 
bảng 4.9. 
Bảng 4.9. Các loaị sử duṇg đất chính huyêṇ Tuy Đức năm 2016 
Loaị sử duṇg đất chính Loại sử dụng đất chi tiết 
Diêṇ tích 
(ha) 
Tỷ lê ̣
(%) 
1. Đất trồng chuyên lúa 1. Lúa Đông xuân 437,45 0,92 
 2. Lúa hè thu 70,00 0,15 
 3. Lúa mùa 75,00 0,16 
2.Đất trồng chuyên màu và cây 
CNNN 
4. Ngô 429,00 0,90 
5. Sắn 2.550,00 5,36 
6. Khoai lang 2.156,00 4,53 
3. Đất trồng lúa nương 7. Lúa nương 3,25 0,01 
4. Đất trồng cây ăn quả lâu năm 8. Sầu riêng - bơ 1.212,31 2,55 
5. Cây công nghiêp̣ lâu năm 
9. Điều 3.342,60 7,02 
10. Cà phê 22.303,48 46,86 
11. Cao su 8.007,60 16,82 
12. Tiêu 3.533,74 7,42 
14. Mắc ca trồng thuần 683,30 1,44 
15. Mắc ca xen cà phê 184,00 0,39 
 16. Mắc ca xen tiêu 6,00 0,01 
 17. Mắc ca xen rừng keo lai 7,00 0,01 
6. Rừng trồng 18. Cây keo 2.600,00 5,46 
Tổng côṇg 47.600,73 100,00 
Loaị sử duṇg đất cây công nghiêp̣ lâu năm có diêṇ tích trồng cà phê là lớn 
nhất. Loaị sử duṇg đất trồng mắc ca, với 4 loại sử duṇg đất chi tiết có diêṇ tích 
880,30 ha, trong đó mắc ca trồng thuần 683,30 ha, mắc ca xen trong vườn cà 
78 
phê 184,00 ha, xen tiêu 6,00 ha và xen rừng trồng 7,00 ha. Hiện nay cây mắc ca 
đang có xu hướng phát triển trồng xen trong các vườn cà phê, tiêu để làm cây 
che bóng giúp làm tăng năng suất cây trồng chính đồng thời tăng thêm nguồn 
lợi từ cây mắc ca trồng xen. Cây mắc ca xen trong rừng trồng keo vừa có tác 
dụng tăng độ che phủ, cải thiện môi trường vừa cho lợi ích kinh tế từ sản phẩm 
mắc ca. 
4.2.2. Thực trạng phát triển cây mắc ca taị huyện Tuy Đức 
4.2.2.1. Hiện trạng sử duṇg đất trồng mắc ca của huyện Tuy Đức 
Cây mắc ca đã được trồng trên địa bàn huyện Tuy Đức từ năm 2011, đến 
năm 2016 diện tích trồng cây mắc ca toàn huyện Tuy Đức 880,30 ha, trong đó 
trồng mới 215 ha, diện tích trong thời kỳ kiến thiết cơ bản 530,3 ha và diện tích đã 
vào thời kỳ kinh doanh 135,0 ha. Diện tích trồng nhiều nhất ở xã Quảng Trực 
462,10 ha, xã Quảng Tâm 200,90 ha và xã có diện tích ít nhất là Đắk Ngo 5 ha 
(bảng 4.10). 
Bảng 4.10. Hiện trạng diện tích mắc ca phân 
theo đơn vị hành chính năm 2016 
Hạng mục 
Diện 
tích (ha) 
Chia theo đơn vị hành chính 
Quảng 
Trực 
Đắk 
Búk So 
Đắk 
R'tih 
Quảng 
Tân 
Quảng 
Tâm 
Đắk 
Ngo 
Tổng cộng 880,30 462,10 91,00 89,00 32,30 200,90 5,00 
1. Trồng mới 215,00 54,00 30,00 30,00 16,00 85,00 
2. KTCB 530,30 282,10 57,00 54,00 16,30 115,90 5,00 
3. Kinh doanh 135,00 126,00 4,00 5,00 
Diện tích mắc ca chủ yếu trồng thuần với các giống được công nhận tiến bộ 
kỹ thuật có ký hiệu OC, H2, 246, 816, 849, 842, 800, 900 và 695. Thưc̣ tế cho thấy 
đến nay các giống trên đều thích nghi, sinh trưởng và phát triển tốt có nhiều triển 
vọng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân vùng miền núi. Hiện nay trên 
địa bàn huyện cây mắc ca bắt đầu đi vào kinh doanh có diện tích 135,00 ha trồng 
năm thứ năm trở lên. Cây bắt đầu cho bói từ năm thứ 2 có năng suất trung bình từ 
4 - 5kg hạt/cây. Diện tích trồng dưới 4 năm là 745,3 ha chiếm 84,66% diện tích 
trồng mắc ca của huyện. Diện tích trồng mắc ca trong các năm qua chủ yếu theo 
79 
chủ trương của huyện và tỉnh đầu tư thông qua các dự án phát triển cây mắc ca 
trên địa bàn toàn huyện và một phần liên kết với các hộ nông dân (Bảng 4.11). 
Bảng 4.11. Hiện trạng diện tích mắc ca phân theo độ tuổi 
ĐVT: ha 
Đơn vị hành chính 
Tổng 
diện 
tích 
Phân theo năm trồng 
Năm 
thứ 1 
Năm 
thứ 2 
Năm 
thứ 3 
Năm 
thứ 4 
5- 6 
năm 
Đăk Buk So 91,00 3,00 41,00 36,00 7,00 4,00 
Đăk R’Tih 89,00 15,00 12,00 47,00 10,00 5,00 
Quảng Tâm 200,90 126,00 67,00 7,90 
Quảng Tân 32,30 7,30 12,00 9,50 3,50 
Quảng Trực 462,10 24,50 45,60 156,00 110,00 126,00 
Đăk Ngo 5,00 5,00 
Tổng cộng toàn huyêṇ 880,30 175,80 182,60 256,40 130,50 135,00 
- Loaị sử duṇg đất trồng cây mắc ca tại huyện Tuy Đức gồm: Trồng thuần, 
trồng xen và trồng phân tán xen cây trồng khác. Diện tích trồng mắc ca thuần 
683,30 ha, chiếm 77,62%, diện tích trồng xen trong vườn cà phê 184 ha, chiếm 
20,91%, còn lại xen với tiêu và cây rừng trồng chi tiết xem (bảng 4.12). 
Bảng 4.12. Diện tích mắc ca phân theo phương thức trồng 
Loaị sử dụng đất trồng mắc ca Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 
Mắc ca trồng thuần 683,30 77,62 
Mắc ca xen cà phê 184,00 20,91 
Mắc ca xen tiêu 
Mắc ca xen keo lai 
6,00 
7,00 
0,68 
0,79 
Tổng cộng 880,30 100,00 
Mắc ca trồng thuần chủ yếu là trồng trên diện tích đất trống, đất rừng nghèo 
hoặc trên đất phá bỏ các loài cây công nghiệp đã già cỗi, kém hiệu quả kinh tế như 
cà phê, điều, cao su, đất cây trồng cây ngắn ngày ở vùng đồi, thoát nước có khả 
năng trồng được mắc ca. Mắc ca trồng xen là trồng các dòng giống khác nhau của 
loài mắc ca trên diện tích đang trồng cà phê, tiêu, nhằm mục đích tạo độ tán che, 
80 
tăng thu nhập, hoặc dần dần có thể thay thế cho cây công nghiệp. Tại huyên Tuy 
Đức diện tích trồng xen chủ yếu là xen với cây cà phê. Bên cạnh hai phương thức 
trồng nêu trên, người dân còn trồng phân tán ven đường, ven nương rẫy và xung 
quanh nhà. 
Cây mắc ca có các ưu điểm: dê ̃trồng, dễ sống, phát triển tốt, sản lượng hơn 
nhiều quốc gia khác, cho giá trị kinh tế cao và đa dạng sản phẩm, dễ đầu tư, phù 
hợp với khả năng của người dân miền núi huyện Tuy Đức. 
Kết quả điều tra vườn mắc ca ở 4 xã nghiên cứu (Quảng Trực, Quảng Tâm, 
Đắk Tih và xã Đắk Buk So) tại huyện Tuy Đức được tổng hợp từ 200 phiếu điều 
tra nông hộ cho thấy đăc̣ điểm môṭ số vườn trồng mắc ca (bảng 4.13). 
 Mắc ca được trồng trên đất đỏ bazan chiếm 89,68% diện tích và trên đất 
khác chiếm 10,32%. Địa hình các vườn mắc ca thường là dốc nhẹ hoặc khá bằng 
phẳng, các vườn mắc ca có độ dốc < 80 chiếm 70,28% diện tích điều tra, các vườn 
mắc ca trồng trên đất có độ dốc > 80 chiếm 29,82% diện tích. Có thể nói đây là 
những lợi thế rất lớn cho sản xuất mắc ca của huyện Tuy Đức, đất đai, điều kiện 
địa hình phù hợp với sinh trưởng và phát triển của cây mắc ca. Ở những vườn mắc 
ca có độ dốc > 80 để khắc phục hiện tượng xói mòn, rửa trôi, hầu hết các hộ nông 
dân đã tiến hành tạo bồn cho vườn ngay từ khi trồng mới và được trồng xen với 
các cây trồng lâu năm khác. 
Phần lớn vườn cây mắc ca được điều tra ở tuổi kiến thiết cơ bản được trình 
bày ở bảng 4.13. Theo kết quả điều tra vườn mắc ca kiến thiết cơ bản dưới 4 tuổi 
chiếm 71,32%, đây là các vườn bắt đầu cho thu bói, năng suất chưa ổn định, các 
vườn mắc ca trên 5 tuổi chiếm 28,69% là các vườn bắt đầu chuyển sang thời kỳ 
kinh doanh. 
Cây mắc ca là cây trồng mới, hầu hết người nông dân tại các xã điều tra 
đã lựa chọn cây ghép để trồng, cây giống được mua từ Viện Khoa học Kỹ 
thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên và một số cơ sở ươm giống tại tỉnh Đắk 
Lắk của Công ty cổ phần Nữ Hoàng, Công ty Vina mắc ca Tỷ lệ các hộ 
trồng cây thực sinh chiếm gần 1/3 số hộ điều tra. Các vườn trồng cây ghép đã 
cho thu bói, năng suất hạt 2-3 kg/cây. Trồng cây mắc ca ghép được xem là 
tiến bộ kỹ thuật quan trọng trong trồng mắc ca để xây dựng được các vườn 
cho năng suất cao, có quả to đồng đều. Giống trồng hầu hết là mua giống hoặc 
là trồng cây giống do các dự án cung cấp (chiếm 81,4%), tỷ lệ các hộ tự sản 
81 
xuất cây giống rất ít (chiếm 18,6%) đó là ở môt số hộ người đồng bào mua 
giống về ươm trồng thử. 
Bảng 4.13. Một số đặc điểm vườn mắc ca ở các xã điều tra 
Đặc điểm 
Địa bàn điều tra 
Trung 
bình Quảng Trực 
Quảng 
Tâm 
Đak 
Tih 
Đak 
Bukso 
1. Loại đất trồng (%)* 
- Đất đỏ bazan 89,07 90,33 89,42 89,91 89,68 
- Đất khác 10,93 9,67 10,58 10,09 10,32 
2. Độ dốc vườn mắc ca (%)* 
- Dốc < 50 35,09 40,33 35,31 34,50 36,31 
- Dốc 5 - 80 34,57 35,33 25,64 39,93 33,87 
- Dốc > 80 30,34 24,33 39,05 25,57 29,82 
3. Tuổi vườn cây (%)* 
- Dưới 2 năm 23,12 27,67 43,29 26,44 30,13 
- Từ 2-4 năm 53,87 35,33 32,60 42,91 41,18 
- 5 - 6 năm 23,01 37,00 24,11 30,65 28,69 
4. Giống trồng (%)* 
- Cây thực sinh 5,57 32,17 40,24 32,75 27,68 
- Cây ghép 94,43 67,83 59,76 67,25 72,32 
- Tự sản xuất giống 5,37 25,00 25,81 18,21 18,60 
- Mua giống, Dự án cấp 94,63 75,00 74,19 81,79 81,40 
5. Hình thức trồng (%) 
- Trồng thuần 54,08 47,50 48,56 40,63 47,69 
- Trồng xen 45,92 52,50 51,44 59,37 52,31 
Ghi chú: * (%) tính theo diện tích điều tra 2016 
Kết quả điều tra về phương thức trồng của các hộ dân tại 4 xã điều tra cho 
thấy, diện tích trồng xen với cây cà phê, cây tiêu ... chiếm tỷ lệ trung bình 52,31% 
theo phương thức trồng làm cây che bóng cho cây cà phê, tiêu. Mắc ca trồng thuần 
chiếm 47, 69% diện tích điều tra, tập trung ở một số đất của các hộ đồng bào dân 
tộc thiểu số. 
82 
4.2.2.2. Thực trạng các nguồn lực cho phát triển mắc ca vùng nghiên cứu 
* Nguồn nhân lưc̣: Số liệu điều tra đánh giá đặc điểm nguồn nhân lực của các 
hộ trồng mắc ca thuộc 4 xã chọn điều tra của huyện Tuy Đức (bảng 4.14). Tổng 
hợp các chủ hộ trồng mắc ca thường có độ tuổi trung bình từ 37 đến 42 tuổi, đây 
là độ tuổi có kinh nghiệm trong trồng trọt và sản xuất kinh doanh. 
Bảng 4.14. Đặc điểm nguồn nhân lực của hộ điều tra 
Chỉ tiêu ĐVT 
Địa bàn điều tra 
Trung 
bình 
Quảng 
Trực 
Quảng 
Tâm 
Đak 
Tih 
Đak 
Bukso 
1. Số hộ điều tra hộ hộ 50 50 50 50 
2. Tuổi TB của chủ hộ Tuổi 42,7 39,2 42,8 37,6 40,58 
3. Số khẩu TB của hộ người 5,3 5,7 5,5 5,7 5,55 
4. Lao động TB của hộ LĐ 2,1 2,5 2,5 2,4 2,38 
5. Lao động thuê LĐ 5,4 5,5 5,6 5,6 5,53 
6. Tỷ lệ phụ thuộc % 24,3 27,65 31,57 29,79 28,32 
7. Trình độ học vấn chủ hộ 
 - Không đi học % 10 15 12 15 13,00 
 - Tiểu học % 16 20 13 16 16,25 
 - Trung học cơ sở % 44 37 33 30 36,00 
 - Trung học phổ thông % 20 26 40 29 28,75 
 - Đại học, trung cấp % 10 2 2 10 6,00 
8. Thành phần dân tộc 
- Kinh % 4 20 44 82 37,50 
- M nông % 94 72 40 18 56,00 
- Khác (Tày, Nùng,..) % 2 8 16 0 6,50 
9. Diện tích đất điều tra ha 96,9 60 58,9 57,1 272,9 
Kết quả điều tra cho thấy chủ hộ trồng mắc ca vùng nghiên cứu có trình độ 
chưa đồng đều: chủ hộ không đi học còn chiếm 13%, còn lại số hộ trồng mắc ca có 
trình độ cấp 2 chiếm 36,00% và cấp 3 chiếm 28,75%. Tuổi trẻ và trình độ học vấn 
được coi là một lợi thế lớn cho sản xuất mắc ca của huyện Tuy Đức. Mắc ca là cây 
trồng mới nên đòi hỏi kỹ thuật canh tác cao, do vậy với trình độ học vấn từ cấp 2 
83 
trở lên sẽ là điều kiện tốt làm mạnh thêm nguồn lực của nông hộ qua khả năng tiếp 
cận các tiến bộ khoa học nói chung, kỹ thuật về canh tác cây mắc ca nói riêng. Tuy 
Đức là huyện có tỷ lệ đồng bào dân tộc còn đông, số liệu điều tra có 56% số hộ 
trồng mắc ca là người M’Nông; trong khi đó hộ người kinh chiếm 37,5% số hộ 
điều tra. Điều này chứng tỏ các hộ trồng mắc ca đã được các hộ đồng bào dân tôc̣ 
chấp nhận đây là cây trồng phù hợp khả năng, việc chăm sóc đơn giản hơn các cây 
trồng lâu năm khác. Các hộ trồng mắc ca luôn có nhu cầu nâng cao hiểu biết, tiếp 
cận với các tiến bộ kỹ thuật để có thể canh tác ngày càng đạt hiệu quả cao trên 
vùng đất đồi núi. 
Bình quân số nhân khẩu của hộ trồng mắc ca theo kết quả điều tra là 5,55 
người/hộ, mỗi hộ có 2,38 lao động/hộ. Nguồn nhân lực của các hộ sản xuất mắc ca 
có trình độ cấp 2 và cấp 3 chiếm 64,75% số hộ điều tra. Điều này cũng thể hiện tỷ 
lệ lao động ở mức trung bình là điều kiện thuận lợi cho chăm sóc vườn mắc ca. 
Thời điểm thu hoạch mắc ca không trùng với các cây trồng như cà phê, tiêu nên 
không có sự cạnh tranh về lao động mùa vụ. 
* Nguồn vốn đầu tư: 
Kết quả điều tra 4 xa ̃ cho thấy hầu hết các hô ̣ trồng mắc ca taị huyêṇ Tuy 
Đức thưc̣ hiêṇ theo chương trình Dư ̣ án khuyến nông đầu tư giống và chăm sóc 
ban đầu. Số hô ̣thiếu vốn đầu tư trồng, chăm sóc vườn mắc ca chiếm 62,50% số hô ̣
điều tra, số hộ được vay vốn ưu đaĩ để đầu tư phát triển vườn mắc ca mở rôṇg diêṇ 
tích chiếm 51% số hô ̣điều tra (Bảng 4.15). 
Bảng 4.15. Những khó khăn về vốn đầu tư trồng mắc ca 
(ĐVT:% số hộ điều tra) 
Nôị dung 
Địa bàn nghiên cứu 
Trung 
bình 
Quảng 
Trực 
Quảng 
Tâm 
Đak 
Tih 
Đak 
Bukso 
(n=50) (n=50) (n=50) (n=50) 
- Hộ thiếu vốn 64,00 66,00 70,00 50,00 62,50 
- Hộ được vay vốn 54,00 48,00 52,00 50,00 51,00 
* Kỹ thuâṭ: 
Điều tra 200 hô ̣ ở 4 xa ̃ trên điạ bàn huyêṇ Tuy Đức cho thấy đa số các hộ 
trồng mắc ca học hỏi kinh nghiệm của nhau. Việc áp duṇg ky ̃thuâṭ trong trồng và 
84 
chăm sóc cây mắc ca rất haṇ chế, vì họ ít được tham gia các lớp khuyến nông do 
các dư ̣ án tổ chức. Kết quả cho thấy có 53,5% số hô ̣điều tra chưa nắm rõ về ky ̃
thuâṭ, 51% thiếu các dic̣h vu ̣hỗ trơ ̣sản xuất trồng và chăm sóc cây mắc ca, 44,5% 
số hô ̣thiếu các thông tin về giống xem bảng 4.16. 
Bảng 4.16. Những khó khăn về ky ̃thuâṭ và dịch vụ đối với hô ̣trồng mắc ca 
 (% số hộ điều tra) 
Nôị dung 
Địa bàn nghiên cứu 
Trung 
bình 
Quảng 
Trực 
Quảng 
Tâm 
Đak 
Tih 
Đak 
Buk 
So 
(n=50) (n=50) (n=50) (n=50) 
- Thiếu thông tin về khoa học kỹ thuật: 54,00 48,00 52,00 60,00 53,50 
- Thiếu thông tin về thị trường: 56,00 60,00 52,00 58,00 56,50 
- Thiếu các dịch vụ hỗ trợ sản xuất: 34,00 56,00 56,00 58,00 51,00 
- Thiếu thông tin về giống 46,00 40,00 40,00 52,00 44,50 
4.2.2.3. Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm mắc ca 
Theo thông tin về thị trường tiêu thụ thì hiện nay sản lượng mắc ca toàn cầu 
mỗi năm đạt khoảng 100.000 tấn. Trong khi đó, nhu cầu về loại hạt này có thể lên 
tới 400.000 tấn/năm. Nhu cầu thị trường thế giới lớn so với nguồn cung cấp, tuy 
nhiên làm thế nào để các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu mắc ca của Việt Nam 
tiếp cận được những thị trường có nhu cầu. Ngoài ra, cũng cần phải kể đến những 
khó khăn khi phát triển ngành công nghiệp chế biến hạt mắc ca. Theo tính toán, số 
vốn đầu tư cho một xưởng chế biến mắc ca nhỏ đã lên tới hàng trăm triệu đồng - 
một số tiền không nhỏ đối với người nông dân. Mặt khác cây mắc ca là lo

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_tiem_nang_dat_dai_va_dinh_huong_su_dung_d.pdf
  • pdfTrang thong tin LA - Le Trong Yen.pdf
  • pdfTTLA - QLDD - Le Trong Yen.pdf