Luận án Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang)

Luận án Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang) trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang) trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang) trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang) trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang) trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang) trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang) trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang) trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang) trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 189 trang nguyenduy 12/06/2025 430
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang)

Luận án Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang)
9,51 
4 Tân Châu 1.446,46 1.485,11 481,6 3.413,17 6,41 
5 Phú Tân 1.033,18 1.009,57 345,14 2.387,89 4,49 
6 Châu Phú 2.405,80 2.204,30 2.024,68 6.634,78 12,47 
7 Tịnh Biên 668,70 814,65 333,82 1.817,17 3,41 
8 Tri Tôn 1.474,10 1.573,90 1.117,50 4.165,50 7,83 
9 Châu Thành 878,70 827,32 742,04 2.448,06 4,60 
10 Chợ Mới 7.890,00 8.640,00 7.842,00 24.372,00 45,80 
11 Thoại Sơn 425,24 529,39 384,84 1.339,48 2,52 
Tổng 19.066,54 19.787,24 14.363,11 53.216,89 100,00 
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang, 2019) 
Trong những năm gần đây diện tích rau màu biến động theo xu hướng 
tăng dần diện tích (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang, 2019). Nguyên 
nhân là do các chủ trương phát triển nông nghiệp của chính quyền địa phương, 
cơ sở hạ tầng được hoàn chỉnh hơn, thu nhập của mô hình tương đối ổn định, 
nâng cao chất lượng cuộc sống và đời sống của người dân. Ngoài ra việc áp 
dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới làm tăng năng suất cây trồng và 
giảm giá thành sản phẩm đem lại thu nhập cao cho người dân. Xuất phát từ 
chủ trương, chính sách phát triển của địa phương cùng xu hướng của thị 
trường tiêu thụ về sản phẩm rau màu sẽ tăng dần về diện tích canh tác và chất 
lượng sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và đời sống của người 
dân. 
76 
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang, 2019) 
Hình 4.9. Diện tích các loại rau màu năm 2019 tỉnh An Giang 
Hình 4.9 cho thấy diện tích đất sản xuất rau màu chủ yếu trên địa bàn 
tỉnh An Giang là rau, đậu, và cây lương thực có hạt (ngô trắng và ngô lai) có 
diện tích chiếm nhiều nhất. Diện tích canh tác ngô trong năm 2019 trên toàn 
tỉnh có khoảng 6.097,19 ha (bao gồm ngô trắng và ngô lai). 
Huyện An Phú là huyện có diện tích canh tác nhiều nhất tại các huyện 
qua các năm (Hình 4.10), bởi huyện có điều kiện tự nhiên phù hợp cho quá 
trình sản xuất, kế đến là huyện Chợ Mới, TX. Tân Châu và huyện Phú Tân. 
Tuy nhiên, trong những năm gần đây diện tích canh tác ngô tại các huyện có 
xu hướng giảm mạnh, nguyên nhân là do sự thay đổi thời tiết thất thường và 
tác động bởi điều kiện giá bán sản phẩm thấp. Bên cạnh đó, thì việc sản xuất 
thâm canh, tăng vụ, sử dụng nhiều chất hóa học và phân bón đã làm tác động 
mạnh đến chất lượng đất, dẫn đến sản phẩm không đạt năng suất và hiệu quả 
mang lại không cao từ đó người dân chuyển đổi sang mô hình cây ăn trái có 
hiệu quả cao hơn. 
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang, 2019) 
Hình 4.10. Diện tích canh tác ngô giai đoạn 2010 đến 2019 tỉnh An Giang
77 
Hình 4.11. Bản đồ phân bố diện tích canh tác rau màu năm 2019 tỉnh An Giang 
78 
- Thực trạng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau màu tại tỉnh 
An Giang: kết quả điều tra nông hộ, khảo sát thực tế tại vùng nghiên cứu và 
trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý nông nghiệp cho thấy trong sản xuất rau 
màu của tỉnh cũng đã và đang thực hiện nhiều công nghệ mới, quy trình sản 
xuất và những khoa học kỹ thuật đáp ứng được chất lượng của nông sản. 
- Về quy mô sản xuất: đối với kiểu sử dụng rau màu cho thấy diện tích 
canh tác của người nông dân trên địa bàn tỉnh sản xuất với quy mô nhỏ lẽ, 
manh mún do còn hạn chế về nhân công lao động, chưa áp dụng nhiều trong khâu 
cơ giới hóa (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang, 2019). Tuy nhiên tỉnh 
cũng đã triển khai và khuyến khích phát triển các hợp tác xã rau an toàn trên địa 
bàn tỉnh, trong đó có 05 hợp tác xã rau an toàn với diện tích khoảng 95 ha, tập 
trung chủ yếu tại các huyện như Chợ Mới, Châu Thành, Tri Tôn và TP. Long 
Xuyên. Nhiều tổ hợp tác cũng được thực hiện với khoảng 78 tổ hợp tác với diện 
tích khoảng 538 ha. Ứng dụng nhiều biện pháp khoa học, kỹ thuật vào trong quá 
trình sản xuất cũng như việc triển khai, tập huấn và chuyển giao khoa học công 
nghệ đến các thành viên tham gia vào tổ hợp tác, hợp tác xã (UBND tỉnh An 
Giang, 2021). 
- Đối với giống rau màu: toàn bộ diện tích sản xuất rau màu trên địa bàn 
tỉnh An Giang đã sử dụng những giống rau màu chất lượng cao, giống xác 
nhận nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, các loại rau màu được sử 
dụng sản xuất trên địa bàn tỉnh chủ yếu là các loại rau ăn lá, rau gia vị và các 
sản phẩm rau củ và trái như dưa leo, cà chua, cải, ớt và các loại sản phẩm rau 
màu khác. Theo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang (2019), trên địa bàn 
vùng nghiên cứu có khoảng 1,19 ha nhà lưới gieo ươm cây rau giống và năng 
suất cũng đạt khá cao (10.307.000 cây giống), diện tích các nhà lưới gieo ươm 
này được tập trung tại các huyện như Chợ Mới, An Phú, TX. Tân Châu, và TP. 
Châu Đốc. 
- Về kỹ thuật canh tác: tỉnh đã và đang triển khai thực hiện những kỹ 
thuật trong canh tác rau màu như sản xuất rau màu theo tiêu chuẩn rau an toàn, 
áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm nước như tưới phun, sử dụng nhà lưới, 
nhà màng, màng phủ sinh học nhằm hạn chế được sâu bệnh với mục đích giảm 
lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác rau màu, đến cuối năm 
2019 tại vùng nghiên cứu đã xây dựng được 20 mô hình trồng rau trong nhà 
lưới giá rẻ với diện tích khoảng 2,7 ha tại các huyện Chợ Mới, Châu Phú, 
Châu Thành, TP. Châu Đốc và TP. Long Xuyên (Sở Nông nghiệp và PTNT 
tỉnh An Giang, 2019). 
79 
Hình 4.12. Sử dụng hệ thống tưới tiết kiệm nước cho rau màu (a), nhà lưới (b) trên 
địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang 
Bảng 4.7. Loại hình áp dụng phát triển rau màu ứng dụng công nghệ cao 
STT 
Loại hình áp dụng trong 
canh tác rau màu 
Đơn vị hành chính áp dụng 
An 
Phú 
Châu 
Phú 
Châu 
Thành 
Chợ 
Mới 
Tri 
Tôn 
Tịnh 
Biên 
Thoại 
Sơn 
TP. 
Châu 
Đốc 
TX. 
Tân 
Châu 
TP. 
Long 
Xuyên 
Phú 
Tân 
1 Giống chất lượng cao           
2 Nhà lưới, nhà màng     - - -    - 
3 Màng phủ nông nghiệp           
4 Tưới phun mưa, nhỏ giọt  -   - - -  - - - 
5 Rau an toàn   -  - - -  -  
6 Hợp tác xã, tổ hợp tác   -  - - -  -  
7 Quản lý dịch hại (IPM)      - -    
8 Máy làm đất           
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang, 2019) 
Bảng 4.7 cho thấy đối với sản xuất rau màu thì việc ứng dụng công nghệ 
cao cũng đã được triển khai thực hiện nhân rộng trên địa bàn một số kỹ thuật 
canh tác như về chọn lựa giống xác nhận chất lượng cao, áp dụng màng phủ 
nông nghiệp trong canh tác rau màu, sử dụng máy xới đất, làm đất cho canh 
tác rau màu. Tuy nhiên vẫn còn một số kỹ thuật chưa được nhân rộng như xây 
dựng nhà lưới, nhà màng (các huyện chưa thực hiện Tri Tôn, Tịnh Biên, Thoại 
Sơn và Phú Tân), huyện Tịnh Biên và Thoại Sơn chưa thực hiện Quản lý dịch 
hại tổng hợp (IPM) trong canh tác rau màu; tưới phun, tưới nhỏ giọt thực hiện 
triển khai tại huyện An Phú, Châu Thành, Chợ Mới và Thành phố Châu Đốc; 
xây dựng tổ hợp tác mới triển khai được 6/11 đơn vị hành chính. Các đơn vị 
hành chính chưa được áp dụng các biện pháp kỹ thuật trên nguyên nhân chủ 
yếu là do các mô hình chưa được thực hiện nhân rộng, việc triển khai và chưa 
được chuyển giao khoa học kỹ thuật, thiếu vốn đầu tư ban đầu, quy mô canh 
tác còn nhỏ lẻ, thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa được ổn định. 
a) b) 
80 
4.1.3.3. Những hạn chế trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ 
cao tại tỉnh An Giang 
Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đã đạt được những 
thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế về tổ chức sản xuất, 
giống và quản lý giống còn nhiều bất cập, quản lý thị trường vật tư nông 
nghiệp, kỹ thuật sản xuất tiến bộ và cơ giới hóa trong sản xuất lúa chưa nhiều, 
sự liên kết trong chuỗi sản xuất - tiêu thụ lỏng lẻo, thị trường bị chi phối bởi 
thương lái. Do vậy, trong lĩnh vực nông nghiệp cần sự quan tâm nhiều hơn và 
tăng cường đầu tư của Nhà nước về nhiều mặt từ quy hoạch, chính sách, tổ 
chức và triển khai thực hiện trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, trong đó 
trọng tâm là lúa và rau màu (Võ Minh Sang, 2016). 
Qua quá trình khảo sát thực tế, trao đổi trực tiếp với các bộ quản lý nông 
nghiệp tại các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc địa bàn tỉnh An Giang đã 
xác định được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình ứng dụng công 
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh An Giang như: chưa có nhiều 
mô hình mẫu, phù hợp từ các địa phương khác trong cả nước, để có thể áp 
dụng và nhân rộng tại An Giang; việc xác định trọng tâm, lộ trình thực hiện 
trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh cũng như điều kiện thực tế cũng gặp lúng túng; 
nguồn lực phục vụ cho việc tổ chức thực hiện còn hạn chế, nhất là nguồn lực 
về tài chính, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật; việc thu hút đầu tư từ doanh 
nghiệp và nông dân tham gia; thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp ứng 
dụng công nghệ cao chưa ổn định, trong khi đó, nông nghiệp ứng dụng công 
nghệ cao đòi hỏi vốn đầu tư lớn, rủi ro cao. Mặc dù, đạt được một số kết quả 
như trên, song nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam nói chung và An Giang 
nói riêng còn bộc lộ nhiều hạn chế cả về quy mô, trình độ và tốc độ phát triển. 
Từ thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở An Giang trong thời 
gian qua có thể thấy một số hạn chế cho việc phát triển lúa và rau màu khi 
triển khai ứng dụng công nghệ cao vào trong sản xuất như sau: 
Bảng 4.8. Những hạn chế trong sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao 
Mô hình canh tác và các 
yếu tố còn hạn chế 
Những hạn chế trong phát triển nông nghiệp UDCNC 
An 
Phú 
Châu 
Phú 
Châu 
Thành 
Chợ 
Mới 
Tri 
Tôn 
Tịnh 
Biên 
Thoại 
Sơn 
Châu 
Đốc 
Tân 
Châu 
Long 
Xuyên 
Phú 
Tân 
Lúa 
Thiếu vốn           
Thiếu nguồn nhân lực           
Kỹ thuật canh tác chưa 
nhân rộng 
          
Thị trường chưa ổn định           
Cơ sở hạ tầng chưa hoàn 
chỉnh 
          
81 
Mô hình canh tác và các 
yếu tố còn hạn chế 
Những hạn chế trong phát triển nông nghiệp UDCNC 
An 
Phú 
Châu 
Phú 
Châu 
Thành 
Chợ 
Mới 
Tri 
Tôn 
Tịnh 
Biên 
Thoại 
Sơn 
Châu 
Đốc 
Tân 
Châu 
Long 
Xuyên 
Phú 
Tân 
Rau màu 
Thiếu vốn           
Thiếu nguồn nhân lực           
Kỹ thuật canh tác chưa 
nhân rộng 
          
Cơ giới hóa chưa phát 
triển 
          
Cơ sở hạ tầng chưa hoàn 
chỉnh 
          
Thị trường không ổn định           
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn nông hộ và tham vấn nhà quản lý, 2019) 
Qua Bảng 4.8 cho thấy thời gian qua trên địa bàn tỉnh An Giang tuy đã 
được triển khai và đầu tư nhiều về sản xuất lúa và rau màu ứng dụng công nghệ 
cao nhưng cũng gặp không ít khó khăn về: (1) Khó khăn về vốn đầu tư; (2) Khó 
khăn về tích tụ đất đai và hạ tầng cơ sở khu vực nông thôn; (3) Khó khăn về 
nguồn nhân lực cho nông nghiệp công nghệ cao; (4) Khó khăn về thị trường tiêu 
thụ sản phẩm. 
Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là một lĩnh vực mới nên bước đầu 
các ngành và các địa phương còn thiếu thông tin cần thiết, đặc biệt là thông tin thị 
trường nên gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm công nghệ và tổ chức sản 
xuất. Việc ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa sâu 
rộng và từng lúc, từng nơi còn mang tính tự phát; việc tiếp cận với công nghệ cao 
theo đúng nghĩa còn hạn chế; quy mô nhỏ lẻ, chưa tập trung, chưa theo định 
hướng. Việc mở rộng sản xuất ứng dụng công nghệ cao gặp nhiều trở ngại, vì 
luôn đòi hỏi đầu tư cao nhưng hầu hết người sản xuất thiếu vốn, thiếu việc đảm 
bảo các điều kiện được hỗ trợ vay vốn ưu đãi; trong khi nguồn vốn vay tín dụng 
ngân hàng, nguồn vốn ưu đãi được Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh 
đầu tư khá lớn, không thiếu. Cùng với việc khó khăn về nguồn vốn đầu tư, việc 
tìm thị trường tiêu thụ nông sản là hạn chế cũng là yếu tố kìm hãm lớn nhất khi 
mở rộng sản xuất của nông dân (Phạm Văn Hiển, 2014). 
Bên cạnh đó, cơ chế chính sách của Trung ương phục vụ phát triển nông 
nghiệp ứng dụng công nghệ cao và thông tin tuyên truyền chưa nhiều, chưa 
đồng bộ, chưa đầy đủ và còn nhiều bất cập, đôi khi chưa rõ ràng nên khó vận 
dụng vào thực tế, thậm chí còn một số ít xa rời thực tế. Đối với địa phương 
cũng chưa có chính sách đặc thù về lĩnh vực này nên chưa thật sự thu hút có 
hiệu quả được các thành phần kinh tế đầu tư. Do vậy, để thực hiện việc ứng 
dụng và triển khai thực hiện đồng bộ nhằm áp dụng công nghệ cao vào trong 
canh tác lúa và rau màu cần có những giải pháp nhằm khắc phục những hạn 
82 
chế trong điều kiện hiện tại như điều kiện về vốn, triển khai và nhân rộng các 
mô hình canh tác, nâng cao nguồn nhân lực cho phát triển nông nghiệp, xây 
dựng nên chuỗi liên kết sản xuất, tìm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm và cả 
những chính sách hỗ trợ cho phát triển ứng dụng công nghệ cao trong canh tác 
lúa và rau màu tại địa phương. 
4.2. Xác định yêu cầu cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ 
cao tại tỉnh An Giang 
Trên cơ sở các yêu cầu cho phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng 
công nghệ cao, nghiên cứu tiến hành khảo sát trên ba nhóm chủ thể khác nhau 
gồm người dân (là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An 
Giang), nhà quản lý (người trực tiếp quản lý về nông nghiệp trên địa bàn tỉnh 
An Giang) và nhà khoa học (là những người đã từng tham gia nghiên cứu và 
am hiểu về địa bàn tỉnh An Giang) để xác định mức độ quan tâm của từng yêu 
cầu cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao. Các yêu cầu bao gồm 
các yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể như Bảng 4.9. 
Bảng 4.9. Các yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng 
công nghệ cao 
Yêu cầu chung Yêu cầu cụ thể 
Tự nhiên 
Đất 
Nước 
Khí hậu 
Kinh tế 
Chi phí đầu tư 
Lợi nhuận 
Hiệu quả đồng vốn 
Thị trường tiêu thụ 
Giá sản phẩm 
Nguồn vốn đầu tư 
Xã hội 
Trình độ nông hộ 
Khả năng quản lý 
Nguồn lao động 
Cơ sở hạ tầng 
Tổ chức sản xuất 
Quyền sử dụng đất 
Chính sách hỗ trợ 
Kỹ thuật canh tác 
Môi trường 
Không gây mặn hóa/phèn hóa 
Không gây suy thoái đất 
Không gây ô nhiễm nguồn nước 
83 
4.2.1. Yêu cầu cho phát triển lúa ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An 
Giang 
4.2.1.1. Yêu cầu chung cho sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao 
Kết quả tham vấn chuyên gia cho thấy sự thống nhất cao về các yêu cầu 
chung cho sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An Giang đối với các 
nhóm chuyên gia khác nhau bao gồm yêu cầu về tự nhiên, kinh tế, xã hội và 
môi trường (Chính phủ, 2015; Phan Chí Nguyện và ctv, 2017). Mức độ quan 
trọng của từng yêu cầu chung cho phát triển lúa ứng dụng công nghệ cao được 
các chuyên gia đánh giá thể hiện trong Hình 4.13. 
Hình 4.13. Chỉ số các yêu cầu chung cho phát triển lúa ứng dụng công nghệ cao theo 
các chủ thể khác nhau 
Kết quả đánh giá của các nhóm chủ thể cho thấy đối với người dân quan 
tâm nhiều đến kinh tế, kế đến là tự nhiên, xã hội và người dân ít quan tâm đến 
yêu cầu về môi trường, đối với nhóm chủ thể này cho rằng hiện nay các mô 
hình sản xuất phải đảm bảo được kinh tế hộ, đảm bảo được đời sống của người 
dân “có thực mới giật được đạo”. Bên cạnh đó, cây trồng bắt nguồn từ nền đất 
và nguồn nước phải đảm bảo cho quá trình sản xuất (Nguyễn Việt Anh & ctv, 
2010; Dương Thị Ái Nhi, 2019), nên phải phù hợp với điều kiện tự nhiên và 
trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ hạn chế các chất hóa 
học, và phải đảm bảo thân thiện với điều kiện môi trường (Chính phủ, 2015). 
Tuy nhiên, đối với chủ thể là nhà quản lý lại cho rằng vấn đề cần quan tâm 
nhất là yêu cầu về kinh tế và xã hội, kế đến là điều kiện tự nhiên và yêu cầu về 
môi trường ít được quan tâm (Hình 4.13), bởi khi thực hiện mô hình sản xuất 
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn 
nhằm đáp ứng đời sống của người dân tham gia, đồng thời cần xem lại nguồn 
vốn của người dân có đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất và đầu tư ban đầu cho 
84 
việc thay đổi này không, và nhà nước sẽ có những chính sách gì hỗ trợ khi 
người dân tham gia vào mô hình sản xuất này (Lê Tất Khương và ctv, 2014); 
Ngoài ra, nhà quản lý cho rằng hiện nay người dân trên địa bàn tỉnh đã ý thức 
dần trong việc quản lý sự ô nhiễm, và cán bộ quản lý cũng đã tập huấn và triển 
khai nhiều mô hình nhằm hạn chế sử dụng thuốc và hóa chất trong quá trình 
sản xuất nông nghiệp “1 phải 5 giảm, 3 giảm 3 tăng, tưới khô ngập luân 
phiên”, và về thổ nhưỡng, nguồn nước đã ổn định để đáp ứng nhu cầu sản 
xuất nông nghiệp cho người dân. Mặc dù vậy, nhà khoa học cho rằng phải cần 
có các yêu cầu chung về tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường và mức độ 
quan trọng của các yêu cầu này ngang nhau (Hình 4.13) (Phạm Thanh Vũ và 
ctv, 2013), bởi khi thực hiện phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 
cần phải đáp ứng được sự tăng trưởng về kinh tế cao hơn so với phương thức 
sản xuất truyền thống, thân thiện với môi trường (tức là phải mang tính bền 
vững về môi trường), sản xuất phải phù hợp với tiềm năng tự nhiên sẵn có tại 
địa phương, để đáp ứng được những yêu cầu trên đòi hỏi yêu cầu về xã hội 
phải phát triển về nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ cao như kiến thức 
của người sản xuất, cơ sở hạ tầng phải đáp ứng được yêu cầu vận chuyển và 
sản xuất hàng hóa chất lượng (Lê Tất Khương & ctv, 2014; Phan Chí Nguyện 
& ctv, 2017). 
Qua đó kết quả cũng cho thấy sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao khi 
được triển khai sản xuất các hình thức khác nhau nhằm nâng cao chất lượng và 
số lượng sản phẩm nông nghiệp cần đáp ứng đủ bốn yêu cầu chung về kinh tế, 
tự nhiên, xã hội và môi trường để phát triển một cách bền vững nhất trong 
điều kiện hiện nay. 
4.2.1.2. Các yêu cầu cụ thể trong sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao 
Các yêu cầu cụ thể cho sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao đã xác định 
ở Bảng 4.2 được đánh giá đối với các chủ thể khác nhau gồm nhà khoa học, 
nhà quản lý và người dân cho từng yêu cầu được cụ thể qua Bảng 4.10. 
Bảng 4.10. Chỉ số các yêu cầu cụ thể cho sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao tại 
tỉnh An Giang 
Yêu 
cầu 
chung 
STT Yêu cầu cụ thể 
Chỉ số 
Người 
dân 
Nhà quản 
lý 
Nhà 
khoa học 
Trung 
bình 
Tự 
nhiên 
1 Đất 0,889 1,000 0,929 0,939 
2 Nước 0,778 1,000 1,000 0,926 
3 Khí hậu 1,000 0,909 0,857 0,922 
Trung bình yêu cầu nhóm chỉ tiêu tự nhiên (A) 0,889 0,970 0,929 0,929 
Kinh tế 
4 Chi phí đầu tư 0,909 1,000 1,000 0,970 
5 Lợi nhuận 0,909 1,000 1,000 0,970 
85 
Yêu 
cầu 
chung 
STT Yêu cầu cụ thể 
Chỉ số 
Người 
dân 
Nhà quản 
lý 
Nhà 
khoa học 
Trung 
bình 
6 Hiệu quả đồng vốn 0,727 0,833 0,929 0,830 
7 Thị trường tiêu thụ 1,000 1,000 1,000 1,000 
8 Giá sản phẩm 0,636 0,500 0,643 0,593 
9 Nguồn vốn đầu tư 0,545 0,917 0,786 0,749 
Trung bình yêu cầu nhóm chỉ tiêu kinh tế (B) 0,788 0,875 0,893 0,852 
Xã hội 
10 Trình độ nông hộ 1,000 0,917 0,733 0,883 
11 Khả năng quản lý 0,750 1,000 0,933 0,894 
12 Nguồn lao động 0,250 0,583 0,533 0,456 
13 Cơ sở hạ tầng 0,750 0,833 0,933 0,839 
14 Tổ chức sản xuất 0,750 0,917 1,000 0,889 
15 Quyền sử dụng đất 0,333 0,417 0,600 0,450 
16 Chính sách hỗ trợ 0,583 0,750 0,933 0,728 
17 Kỹ thuật canh tác 0,667 0,833 1,000 0,833 
Trung bình yêu cầu nhóm chỉ tiêu xã hội (C) 0,635 0,781 0,833 0,750 
Môi 
trường 
18 Không gây mặn hóa/phèn hóa 1,000 0,909 1,000 0,970 
19 Không gây suy thoái đất 1,000 1,000 1,000 1,000 
20 Không gây ô nhiễm nguồn nước 1,000 0,909 1,000 0,970 
Trung bình yêu cầu nhóm chỉ tiêu môi trường (D) 1,000 0,939 1,000 0,980 
Chỉ số yêu cầu chung (RI) = 
[(3*A+6*B+8*C+3*D)/20] 
0,828 0,891 0,913 0,877 
- Yêu cầu cụ thể về tự nhiên: các yêu cầu được xét đến bao gồm về điều 
kiện thổ nhưỡng, nước và khí hậu phục vụ cho sản xuất lúa ứng dụng công 
nghệ cao tỉnh An Giang. Trong đó đối với người dân cho rằng yêu cầu cần 
quan tâm đến sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là điều kiện khí 
hậu, bởi do những năm gần đây khí hậu thay đổi thất thường, k

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_tieu_chi_phan_vung_thich_nghi_dat_dai_ung.pdf
  • pdfPhan Chi Nguyen_Summary of Doctor Thesis.pdf
  • docPhan Chi Nguyen_Thong tin Luan an_English.doc
  • docPhan Chi Nguyen_Thong tin Luan an_Viet.doc
  • pdfPhan Chi Nguyen_Tom tat Luan an.pdf