Luận án Nghiên cứu tính chất đất mặn trồng lúa một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất hướng sử dụng hợp lý

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tính chất đất mặn trồng lúa một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất hướng sử dụng hợp lý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tính chất đất mặn trồng lúa một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất hướng sử dụng hợp lý

1,41 1,47 25,80 Thuốc trừ sâu 1,85 1,96 2,19 2,34 1,93 2,05 36,00 Thuốc trừ bệnh 1,84 1,81 1,89 1,94 1,85 1,87 32,70 Thuốc khác 0,31 0,30 0,32 0,34 0,30 0,31 5,50 Tổng 5,59 5,49 5,71 6,25 5,49 5,71 100 Nguồn: Viện Bảo vệ thực vật, 2015[72] Ghi chú: AG: An Giang, KG: Kiên Giang, HG: Hậu Giang, ĐT: Đồng Tháp. Thuốc khác: thuốc trừ ốc bươu vàng, chuột, thuốc điều hòa sinh trưởng. 3.2. Đánh giá tính chất đất mặn vùng đồng bằng sông Cửu Long Nhóm đất mặn trồng lúa toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long có diện tích khoảng 326.600 ha, đứng sau đất phèn và đất phù sa. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh ven biển như Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu và vùng bán đảo Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau. Ngoài ra vùng ĐBSCL còn có một phần diện tích không nhỏ đất phù sa và đất phèn bị nhiễm mặn hàng năm. Đất mặn ở ĐBSCL được hình thành từ trầm tích trẻ, tuổi Holocene, có nguồn gốc sông, biển hoặc sông-biển hỗn hợp từ những sản phẩm phù sa của hệ thống sông Cửu Long lắng đọng trong môi trường nước biển, do trầm tích biển hoặc ảnh hưởng của nước mặn tràn hoặc mặn mạch ven biển cửa sông và do muối NaCl. Mực nước biển dâng lên do tác động của biến đổi khí hậu, cùng với lưu lượng nước sông Cửu Long ngày càng ít đi trong mùa nắng, làm cho nước biển xâm nhập sâu vào đất liền gây nhiễm mặn nhiều vùng đất ven biển ở ĐBSCL. Đất nhiễm mặn bị mất dần cấu trúc, rời rạc; còn cây trồng thì không hút được nước và dưỡng chất. Do ảnh hưởng của thủy triều, nước mặn từ biển thường tràn vào sâu trong đất liền vào mùa khô. Các vùng lúa ven biển ĐBSCL thuộc các tỉnh: Sóc Trăng, Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang đều bị nhiễm mặn, nhiều hay ít tùy thuộc vào ảnh hưởng của thủy triều và hệ thống kênh ngòi, 76 đê ngăn mặn của từng vùng. Độ mặn lớn nhất trong sông theo quy luật thường xuất hiện trùng với kỳ triều cường trong tháng, nước biển mặn vào sâu trong đất liền ở các vùng triều mạnh và có ít nước thượng nguồn đổ về. Do vậy, mức độ xâm nhập mặn tùy thuộc vào sự xâm nhập của nước biển và tùy vào mùa trong năm. Nhìn chung ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, đất bị nhiễm mặn được xếp vào một trong những trở ngại chính cho sản xuất nông nghiệp. Do điều kiện tự nhiên và diễn biến bất thường của thời tiết, cộng với những tác động mạnh mẽ của con người đã làm thay đổi rõ rệt của tính chất đất mặn vùng đồng bằng sông Cửu Long. Số liệu tập hợp từ năm 1975 và nghiên cứu của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa năm 2005 cho thấy so với năm 1975, diện tích nhóm đất mặn vùng ĐBSCL tăng lên 177.000 ha. Nguyên nhân được các nhà nghiên cứu cho rằng do tác động của biến đổi khí hậu và một phần do việc điều tiết tài nguyên nước vùng ĐBSCL cũng dẫn đến gia tăng xâm nhập mặn trong vùng. Hình 3.3. Bản đồ đất mặn trồng lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long (tỷ lệ 1:1000.000.000) 77 Giai đoạn cuối năm 2015 - 2016 và cuối 2019 - 2020 tình hình xâm nhập mặn vùng đồng bằng sông Cửu Long diễn ra rất khốc liệt. Do mùa mưa năm 2015 đến muộn và kết thúc sớm, dòng chảy thượng nguồn sông Mê Kông bị thiếu hụt, mực nước thấp nhất trong vòng 90 năm qua nên xâm nhập mặn đã xuất hiện sớm hơn so với cùng kỳ hàng năm gần 2 tháng, ảnh hưởng nhiều đến sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long. Bảng 3.12. Diễn biến mặn tại các cửa sông vùng Đồng bằng sông Cửu Long (4/2016) Khu vực Độ mặn lớn nhất (g/l) Cao hơn TBNN (g/l) Phạm vi xâm nhập vào đất liền với độ mặn 4 g/l (km) Sâu hơn TBNN (km) Sông Vàm Cỏ 8,1-20,3 5,9-6,2 90-93 10-15 Sông Tiền 14,6-31,2 14,6-31,2 45-65 20-25 Sông Hậu 16,5-20,5 5,9-9,3 55-60 15-20 Ven biển Tây 11,0-23,8 5,8-8,4 60-65 5-10 Hình 3.4. Bản đồ xâm nhập mặn trồng lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long (tỷ lệ 1:1000.000.000) 78 3.2.1. Hiện trạng một số chỉ tiêu vật lý đất mặn vùng ĐBSCL Bảng 3.13. Giá trị trung bình thành phần đoàn lạp bền trong đất mặn trồng lúa vùng ĐBSCL TT Đất mặn trồng lúa Số mẫu (n) Đoàn lạp bền trong nƣớc (%) >5 (mm) 3-5 (mm) 1-3 (mm) 0,2 -1 (mm) <0,2 (mm) 1 Long An 21 15,67 1,37 2,30 8,79 71,87 2 Tiền Giang 21 82,58 1,09 1,15 2,77 12,40 3 Bến Tre 24 55,02 0,76 1,99 7,68 34,55 4 Trà Vinh 21 65,78 1,61 2,77 2,77 27,08 Theo hình thái phẫu diện và kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm các đặc tính vật lý đất mặn trồng lúa một số vùng ĐBSCL cho thấy phẫu diện tầng canh tác có một số đặc điểm điển hình như sau: dung trọng thấp, độ xốp thích hợp cho phát triển của rễ cây trồng. Nhìn chung đặc tính vật lý của tầng canh tác thích hợp cho sự phát triển của cây lúa. Ngược lại ở phía bên dưới tầng canh tác với các đặc tính vật lý bất lợi như dung trọng cao, độ xốp thấp. Sự hiện diện của tầng đế cày phía bên dưới tầng canh tác chủ yếu là do quá trình cày ướt trong khâu làm đất của canh tác lúa nước đã làm cho cấu trúc đất bị phá vỡ, hạt sét trực di xuống tầng bên dưới lấp đầy một số tế khổng trong đất. Hơn nữa, việc gia tăng cơ giới hóa cũng như vòng quay của đất trong thời gian gần đây góp phần làm cho đất ngày càng nén dẽ chặt. Bảng 3.14. Một số tính chất vật lý nƣớc, của phẫu diện đất mặn trồng lúa ở Tiền Giang (lƣu vực sông Tiền). TT KHM Độ sâu (cm) Dung trọng (g/cm 3 ) Tỷ trọng Độ Xốp (%) Thành phần cấp hạt (%) SCADR <0.00 2 mm 0.02 - 0.002mm >0.2 mm % 1 PD-TG 01-T1 0-15 1,08 2,35 54,19 58,10 29,12 12,78 39,98 2 PD-TG 01-T2 15-35 1,27 2,45 48,26 55,94 34,82 9,24 42,51 3 PD-TG 01-T3 35-70 1,23 2,55 51,78 54,68 33,24 12,08 40,83 4 PD-TG 01-T4 70- 100 1,11 2,46 54,82 57,12 35,32 7,56 44,43 5 PD-TG 01-T5 100- 120 1,08 2,39 54,82 49,38 40,08 10,54 40,61 79 Hình 3.5. Mô tả phẫu diện (PD_TG01), đất mặn nhiều trồng 2 vụ lúa tại xã Bình Xuân, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang (lƣu vực sông Tiền): 0 = 15 cm: Xám hơi sẫm đen (Ẩm: 7,5YR 4/2; Khô: 7,5 YR 7/1); sét; khô nứt nẻ; nhiều tàn tích rễ lúa; cuối tầng có sự xuất hiện các đốm nâu đen; có ít xác hữu cơ đang phân hủy; chuyển lớp từ từ. 15 - 35 cm: Xám vàng nhạt (Ẩm: 5YR 4/2; Khô: 7,5YR 7/2); sét; ẩm; cấu trúc tảng; chặt; mịn; dẻo dính; xuất hiện vệt loang lổ màu vàng và nâu đen khoảng 20- 30%;chuyển lớp rõ. 35 - 70 cm: Xám vàng nhạt (Ẩm: 7,5YR 4/3; Khô: 7,5YR 7/2); sét; ẩm; cấu trúc tảng; chặt; mịn; dẻo dính; vẫn còn xuất hiện đốm rỉ vàng đen, mật độ 15%; chuyển lớp từ từ. 70 - 100 cm: Xám vàng nhạt (Ẩm: 7,5YR 4/3; Khô: 7,5YR 7/1); sét; ẩm; cấu trúc tảng; chặt; dẻo dính; vẫn còn xuất hiện đóm vàng đen mật độ khoảng 20%; chuyển lớp từ từ. 100 - 120 cm: Xám nâu nhạt (Ẩm: 7,5YR 4/1; Khô: 7,5YR 7/1); ẩm; cấu trúc tảng; chặt; dẻo dính; có xuất hiện của nước ngầm. Bảng 3.15. Một số tính chất vật l ý nƣớc của phẫu diện đất mặn trồng lúa ở Long An (lƣu vực sông Vàm Cỏ) TT KHM Độ sâu (cm) Dung trọng (g/cm 3 ) Tỷ trọng Độ Xốp (%) Thành phần cấp hạt (%) SCADR <0.00 2mm 0.02 - 0.002mm >0.2 mm % 1 PD-LA 01-T1 0-10 1,37 2,31 40,73 45,12 46,54 8,34 41,20 2 PD-LA 01-T2 10-25 1,44 2,10 31,43 46,12 45,00 8,88 38,29 3 PD-LA 01-T3 25-70 1,11 2,84 60,83 49,86 41,58 8,56 42,25 4 PD-LA 01-T4 70-90 1,04 2,05 49,02 47,14 42,52 10,34 39,64 5 PD-LA 01-T5 90-120 1,12 2,08 46,37 37,94 37,48 24,58 43,01 80 Về thành phần cơ giới: Đất mặn trồng lúa một số tỉnh như Tiền Giang, Long An có thành phần cơ giới nặng, hàm lượng sét (<0,002 mm) khá cao 37,94 - 58,10 %. Độ xốp dao động từ 31,43 - 60,83 %. Dung trọng đất dao động trong khoảng 1,04 - 1,44 g/cm3 ở mức trung bình đến cao, phản ánh đất hơi chặt và có tầng đất điển hình cho tầng đế cày. Hình 3.6. Mô tả phẫu diện (PD_LA 01) đất mặn nhiều trồng lúa 2 vụ tại xã Thạnh Phú, huyện Thạnh Hoá, tỉnh Long An (lƣu vực sông Vàm Cỏ): 0 - 10 cm: Xám nhạt (Ẩm: 10YR 4/2; Khô: 7,5 YR 7/2); sét pha limon; khô; có nhiều tàn tích rễ lúa; cấu trúc tảng; có xuất hiện kết von màu vàng; chuyển lớp từ từ. 10 - 25 cm: Xám nâu (Ẩm: 10YR 4/2; Khô: 7,5YR 7/1); sét pha limon; ẩm; cấu trúc tảng; vẫn còn tàn tích của thực vật; xuất hiện đốm gỉ màu vàng; chuyển lớp từ từ về màu sắc. 25 - 70 cm: Vàng nhạt (Ẩm: 7,5YR 4/6; Khô: 7,5YR 6/6); sét pha limon; ẩm; cấu trúc tảng; chặt; dẻo dính; chuyển lớp từ từ về màu sắc. 70 - 90 cm: Xám (Ẩm: 7,5YR 4/2; Khô: 7,5YR 7/2); sét pha limon; ẩm; cấu trúc tảng; chặt; dẻo dính; xuất hiện vệt loang lổ màu mật độ khoảng 25%; chuyển lớp từ từ về màu sắc. 90 - 120 cm: Xám nhạt (Ẩm: 7,5YR 4/1; Khô: 7,5YR 6/2); thịt pha sét; ẩm; cấu trúc cục rõ góc, cạnh; tầng đất tương đối đồng nhất về màu sắc; xuất hiện mạch nước ngầm. PD_LA01 81 Bảng 3.16. Một số tính chất vật l ý của phẫu diện đất mặn trồng lúa ở Sóc Trăng (lƣu vực sông Hậu) Độ sâu tầng đất, cm Dung trọng, g/cm 3 Tỷ trọng, g/cm 3 Độ xốp, % SCATĐ % Thành phần cấp hạt (mm) <0,002 <0,002 <0,002 0-10 1,18 2,09 43,60 41,64 51,34 38,06 10,6 10-20 1,26 2,16 41,79 39,15 55,58 36,02 8,40 20-70 1,04 2,39 56,53 41,20 45,18 42,22 12,60 70-100 0,82 2,04 59,82 40,44 32,98 44,20 22,82 100-120 0,83 2,58 67,80 46,55 51,52 39,56 8,92 Hình 3.7. Mô tả phẫu diện (ST_01) đất mặn nhiều trồng lúa 2 vụ tại Xã Lƣu Tú, Huyện Trần Đề, Tỉnh Sóc Trăng (lƣu vực sông Hậu). 0-10cm: Xám nhạt (Ẩm: 5YR 4/3; Khô: 7,5 YR 7/2); sét; khô, nứt nẻ, có nhiều tàn tích rễ lúa; cấu trúc tảng; kém chặt; kém mịn; chuyển lớp rõ về màu sắc. 10 - 20 cm: Xám nâu (Ẩm: 5YR 3/3; Khô: 10YR 6/3); sét; chuyển lớp rõ về màu sắc. 30 - 70 cm: Nâu (Ẩm: 5YR 3/3; Khô: 7,5YR 6/3); sét pha limon; ẩm; cấu trúc tảng; chặt;xuất hiện các đốm kết von màu gỉ sắt kích thước 3-5mm; phân bố đều khắp tầng đất mật độ 30%; chuyển lớp từ từ. 70 - 100 cm: Nâu (Ẩm: 5YR 5/3; Khô: 5YR 6/3); thịt pha sét; ẩm; cấu trúc cục rõ góc, cạnh; chặt; dẻo dính; xuất hiện vết loang lổ màu vàng nhạt; chuyển lớp rõ về màu sắc. 100 - 120 cm: Nâu nhạt (Ẩm: 5YR 4/3; Khô: 5YR 7/2); thịt pha sét pha limon; ẩm; cấu trúc cục rõ góc, cạnh; chặt; dẻo dính 82 Bảng 3.17. Một số tính chất vật l ý của phẫu diện đất mặn trồng lúa ở Bạc Liêu (lƣu vực sông Cái Lớn) Độ sâu tầng đất, cm Dung trọng, g/cm 3 Tỷ trọng, g/cm 3 Độ xốp, % SCATĐ % Thành phần cấp hạt (mm) 0,2 0-15 1,03 2,44 57,68 49,76 48,32 40,36 11,32 15-30 1,43 2,40 40,41 43,63 57,54 40,40 2,06 30-60 1,28 2,19 41,72 45,19 53,16 39,88 6,96 60-90 1,08 2,39 54,75 41,79 49,14 37,72 13,14 90-120 1,25 2,39 47,84 44,33 41,20 35,58 23,22 Hình 3.8. Mô tả phẫu diện (BL_01) đất mặn nhiều trồng lúa 3 vụ tại Xã Vĩnh Mỹ B, Huyện Hoà Bình, Tỉnh Bạc Liêu (lƣu vực sông Cái Lớn). 0 - 15 cm: Xám đen (Ẩm: 5YR 4/1; Khô: 7,5 YR 6/4); thịt nặng; ẩm; nhiều tàn tích rễ lúa; cấu trúc hạt; chặt; dẻo dính; chuyển lớp từ từ. 15 - 30 cm: Xám nhạt (Ẩm: 7,5YR 4/3; Khô: 7,5YR 6/2); thịt nặng; ẩm; cấu trúc hạt; chặt; dẻo dính; xuất hiện vệt loang lổ màu đen khoảng 20%; chuyển lớp rõ về màu sắc. 30 - 60 cm: Nâu (Ẩm: 5YR 4/3; Khô: 7,5YR 6/3); thịt pha sét; ẩm; cấu trúc hạt; chặt; xuất hiện đốm kết von tròn, ống màu nâu đen mật độ 20%; chuyển lớp rõ. 60 - 90 cm: Nâu (Ẩm: 5YR 5/3; Khô: 7,5YR 5/3); sét; ẩm; cấu trúc hạt; chặt; dẻo dính; xuất hiện các vệt sét màu xám; chuyển lớp từ từ. 90 - 120 cm: Nâu thẩm (Ẩm: 5YR 5/2; Khô: 5 YR 6/2); ẩm; dẻo dính; sét; xuất hiện đốm kết von (mangan) màu đen khoảng 15%. 83 3.2.2. Hiện trạng và diễn biến một số chỉ tiêu hoá học trong đất mặn vùng ĐBSCL. a. Độ chua đất mặn pHKCl) Kết quả phân tích các mẫu đất mặn trồng lúa vùng ĐBSCL năm 2016 cho thấy, trung bình giá trị pHKCl ở đất phèn mặn trồng lúa vùng ĐBSCL đạt 4,27. Giá trị pHKCl trong đất phèn mặn trồng lúa vùng ĐBSCL cho thấy xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2001 - 2016. Đánh giá chất lượng đất mặn theo lưu vực của các hệ thống sông chính vùng ĐBSCL (sông Vàm Cỏ, sông Tiền, sông Hậu) ở giai đoạn 2001 - 2016 cho thấy, giá trị pHKCl trên đất lúa chịu ảnh hưởng của hệ thống sông Tiền (Bến Tre, Trà Vinh), sông Cái Lớn (Kiên Giang, Cà Mau) có xu hướng giảm, đất chua nhẹ. Cụ thể, giai đoạn 2001 - 2016, đất mặn trồng lúa chịu ảnh hưởng của sông Hậu (Sóc Trăng, Bạc Liệu pHKCl tăng 0,43 đơn vị, sông Vàm Cỏ (Long An, Tiền Giang) pHKCl giảm 0,87 đơn vị, Sông Tiền (Bến Tre, Trà Vinh) giảm 0,38 đơn vị, sông Biển Tây (Cà Mau, Kiên Giang) giảm 1,15 đơn vị. Ghi chú: Nguồn số liệu, năm 2001, 2010: Quan trắc đất miền Nam, năm 2005, số liệu đề tài nền đất mặn, số liệu 2016: Số liệu phân tích Hình 3.9. Diễn biến pHKCl trong đất mặn trồng lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long (1975-2016) và theo lƣu vực hệ thống sông chính vùng ĐBSCL b. Nhóm chỉ tiêu đặc thù đất mặn Theo phân loại của FAO, các chỉ tiêu Cl- và tổng số muối tan (TSMT), SO4 2- là yếu tố hạn chế chính trong nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng đối với đất mặn. 84 Kết quả nghiên cứu về các nhóm đất mặn chịu ảnh hưởng của các hệ thống sông cho thấy ở nhóm mặn trồng lúa chịu ảnh hưởng của sông Tiền (Bến Tre, Trà Vinh), các chỉ tiêu đặc thù đất mặn (Cl-, TSMT, SO4 2-) đều có xu hướng cao hơn so với nhóm đất mặn trồng lúa của các hệ thống sông khác (bảng 3.18). Xem xét diễn biến của xâm nhập mặn năm 2015 - 2016 cho thấy độ mặn của sông Tiền lớn nhất so với các hệ thống sông khác mặc dù phạm vi xâm nhập vào đất liền ở độ mặn 4 g/l (mức bắt đầu ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa) không phải là xa nhất. Đánh giá chỉ tiêu Cl-/SO4 2- cho thấy, đất mặn trồng lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long đều có nồng độ SO4 2- nhỏ hơn nồng độ Cl-, chỉ số Cl-/SO4 2- > 4 theo phân loại đất mặn của FAO, thì đất mặn vùng ĐBSCL đặc trưng là mặn biển với tính lưu động của Na+ và Cl-. Bảng 3.18. Giá trị thống kê các chỉ tiêu độ mặn của đất mặn trồng lúa chịu ảnh hƣởng của các lƣu vực sông vùng ĐBSCL năm 2016 Chỉ tiêu Thông số Đất mặn trồng lúa vùng ĐBSCL Sông Vàm Cỏ Sông Tiền Sông Hậu Sông Cái Lớn EC 1:5 (mS/cm) Số mẫu (n) 54 7 6 21 7 Nhỏ nhất (Min) 0,33 0,61 0,85 0,34 0,57 Lớn nhất (Max) 3,20 2,55 3,20 1,62 1,49 Trung bình 1,60 1,43 1,69 0,76 1,06 TSMT (%) Số mẫu (n) 51 7,00 6,00 21,00 7,00 Nhỏ nhất (Min) 0,21 0,39 0,54 0,22 0,36 Lớn nhất (Max) 2,05 1,63 2,05 1,04 0,96 Trung bình 0,67 0,92 1,08 0,49 0,68 Cl - (%) Số mẫu (n) 54 7 6 21 7 Nhỏ nhất (Min) 0,02 0,06 0,08 0,02 0,06 85 Chỉ tiêu Thông số Đất mặn trồng lúa vùng ĐBSCL Sông Vàm Cỏ Sông Tiền Sông Hậu Sông Cái Lớn Lớn nhất (Max) 1,10 0,48 0,59 0,21 1,10 Trung bình 0,22 0,23 0,32 0,09 0,48 SO4 2- (%) Số mẫu (n) 39 7 6 21 7 Nhỏ nhất (Min) 0,01 0,04 0,05 0,01 0,05 Lớn nhất (Max) 0,25 0,16 0,25 0,17 0,30 Trung bình 0,09 0,08 0,12 0,08 0,14 Về diễn biến môi trường đất mặn, kết quả thu thập và xử lý số liệu cho thấy trong giai đoạn 1998 - 2016, các chỉ tiêu về độ mặn như Cl-, TSMT, EC trong đất mặn trồng lúa vùng ĐBSCL tăng lên nhanh chóng. Trung bình hàm lượng Cl- trong đất trồng lúa vùng ĐBSCL năm 2016 tăng 0,11%, hàm lượng TSMT tăng 0,41 %, EC tăng 0,79 mS/cm so với giai đoạn 1998 - 2002 (bảng 3.19, hình 3.8). Như vậy, cùng với sự tăng lên về diện tích đất mặn, đất mặn trồng lúa nói chung của vùng ĐBSCL cũng có xu hướng mặn hơn. Trong lúc đó, độ mặn thích hợp cho canh tác lúa dưới 4 , những giống mới là kết quả của tiến bộ kỹ thuật có khả năng chống chịu mặn cao nhất là 3 - 6 (OM 6677, OM9921...). Với độ mặn ở mức cao, một số vùng trồng lúa vùng ĐBSCL sẽ bị chết do mặn hạn (tính đến tháng 4 năm 2016 có 193.008 ha đất lúa bị ảnh hưởng). Bảng 3.19. Diễn biến hàm lƣợng EC, TSMT, Cl trong đất mặn trồng lúa vùng ĐBSCL qua các thời kỳ Chỉ tiêu Thông số Thời kỳ 1975 Thời kỳ 1998 - 2002 Thời kỳ 2005 Thời kỳ 2016 EC 1:5 Số mẫu (n) 16 10 252 54 86 Chỉ tiêu Thông số Thời kỳ 1975 Thời kỳ 1998 - 2002 Thời kỳ 2005 Thời kỳ 2016 (mS/cm) Nhỏ nhất (Min) 0,07 0,22 0,20 0,33 Lớn nhất (Max) 2,15 1,70 6,30 3,20 Trung bình (Mean) 0,75 0,81 1,59 1,60 TSMT (%) Số mẫu (n) 14 7 248 51 Nhỏ nhất (Min) 0,29 0,13 0,11 0,21 Lớn nhất (Max) 0,75 0,54 2,49 2,05 Trung bình (Mean) 0,46 0,26 0,55 0,67 Cl - (%) Số mẫu (n) 14 7 252 54 Nhỏ nhất (Min) 0,05 0,03 0,01 0,02 Lớn nhất (Max) 0,08 0,14 18,00 1,10 Trung bình (Mean) 0,06 0,10 0,20 0,22 Theo mức độ ảnh hưởng của lưu vực sông, giai đoạn 2001 - 2016, giá trị TSMT trong đất mặn trồng lúa chịu ảnh hưởng của lưu vực sông Vàm Cỏ tăng 0,59 % > đất mặn trồng lúa chịu ảnh hưởng của sông Cái Lớn tăng 0,52 % > đất mặn chịu ảnh hưởng của sông Tiền tăng 0,26 % > đất mặn trồng lúa chịu ảnh hưởng của sông Hậu tăng 0,13 %. Bảng 3.20. Diễn biến hàm lƣợng TSMT (%) trong đất mặn trồng lúa chịu ảnh hƣởng của các lƣu vực sông chính vùng ĐBSCL TT Nội dung Năm 2001 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2016 1 Đất mặn chịu ảnh hưởng của sông Hậu 0,50 0,58 - 0,63 2 Đất mặn chịu ảnh hưởng của sông Vàm Cỏ 0,33 0,74 - 0,92 3 Đất mặn chịu ảnh hưởng của sông Tiền 0,54 0,70 - 0,80 4 Đất mặn chịu ảnh hưởng của sông Cái Lớn 0,16 - 0,64 0,68 87 Hình 3.10. Diễn biến hàm lƣợng Cl (%), trong đất mặn trồng lúa vùng ĐBSCL từ 1975-2016 Hình 3.11. Diễn biến hàm lƣợng TSMT (%) trên đất mặn trồng lúa chịu ảnh hƣởng của các lƣu vực sông vùng ĐBSCL giai đoạn 2001-2016 Ghi chú: Nguồn số liệu 1975, số liệu 2000 là số liệu chung toàn vùng ĐBSCL, số liệu năm 2001 là số liệu tập hợp trong báo cáo bản đồ đất vùng ĐBSCL, năm 2005, số liệu đề tài nền đất mặn, số liệu 2016: số liệu phân tích Theo cơ cấu cây trồng, các chỉ tiêu độ mặn như Cl-, TSMT cao nhất ở đất lúa 1 vụ và thấp nhất ở đất lúa 3 vụ do đất lúa 3 vụ có đê bao ngăn mặn, khép kín (bảng 3.21). Theo dõi diễn biến các chỉ tiêu độ mặn của đất lúa theo cơ cấu cho thấy, độ mặn của đất lúa 1 vụ tăng lên nhiều so với thời kỳ năm 2006 chủ yếu là do cơ cấu lúa-tôm. Diện tích này chủ yếu ở huyện Cái Nước, Cà Mau Riêng đối với đất trồng lúa 2 vụ, 3 vụ, các chỉ tiêu độ mặn có xu hướng giảm. 88 Bảng 3.21. Giá trị Cl, TSMT, EC theo cơ cấu lúa trên đất mặn trồng lúa vùng ĐBSCL Chỉ tiêu so sánh ( Tính trung bình) Đất 1 vụ lúa Đất 2 vụ lúa Đất 3 vụ lúa TK 2006 TK 2016 TK 2006 TK 2016 TK 2006 TK 2016 EC 1:5 (mS/cm) 2,68 3,67 1,97 0,87 0,87 0,81 TSMT (%) 1,72 2,35 1,26 0,55 0,56 0,52 Cl - (%) 0,46 0,78 0,34 0,15 0,21 0,25 SO 2- (%) 0,09 0,14 0,13 0,1 - 0,09 Chú thích: số liệu 2006: số liệu đề tài nền đất mặn năm 2006 c. Nhóm các chỉ tiêu dinh dưỡng + Hàm lượng N trong đất lúa: Theo thang đánh giá về chất lượng đất FAO và của Bộ NN&PTNT, đất mặn trồng lúa vùng ĐBSCL có hàm lượng N từ trung bình đến giàu; đạt giá trị cao nhất ở nhóm đất mặn trồng lúa chịu ảnh hưởng của hệ thống sông Hậu, trung bình đạt 0,3 %. + Hàm lượng lân tổng số (P2O5) trung bình là 0,10 %, dao động trong khoảng 0,08 - 0,1 % ở mức đất lân trung bình theo thang đánh giá của FAO và Bộ NN&PTNT. + Hàm lượng kali tổng số (K2O) trong đất mặn trồng lúa dao động từ 0,75 - 1,74 %, phản ánh đất từ nghèo đến mức trung bình về kali theo FAO. Ở nhóm đất mặn trồng lúa chịu ảnh hưởng sông Tiền đạt giá trị cao nhất, trung bình K2O là 1,74 %, thấp nhất ở nhóm đất mặn trồng lúa chịu ảnh hưởng của hệ thống sông Hậu (trung bình chỉ đạt 0,75 %). + Hàm lượng cacbon hữu cơ trong đất (OC): Kết quả phân tích trên đất mặn trồng lúa vùng ĐBSCL cho thấy đất có hàm lượng các bon hữu cơ tổng số dao động rất lớn, hàm lượng OC trong đất từ 0,5 - 10,5 %; phản ánh đất từ nghèo đến giàu hữu cơ theo đánh giá của FAO. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hàm lượng OC trong đất ở nhóm đất mặn trồng lúa chịu ảnh hưởng của hệ thống sông Hậu (3,99 % OC) xu hướng cao hơn nhóm đất mặn trồng lúa chịu ảnh hưởng của các hệ thống sông khác (1,45 - 2,83 % OC). 89 Bảng
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_tinh_chat_dat_man_trong_lua_mot_so_tinh_d.pdf
NQH_TRANG THONG TIN VE LUAN AN_Ha1.docx
Tom tat TA-NQ Huy.pdf
Tom tat TV-NQ Huy.pdf
TRANG THONG TIN LATS-NQ Huy.pdf