Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 222 trang nguyenduy 18/05/2025 170
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ
ác loài cây đã có đầy đủ thông tin của các tiêu chí đó và có thể dễ dàng tra cứu khi cần thiết.
Để xác định các nhóm cây theo mục đích sử dụng, chúng tôi áp dụng bảng phân loại cây tài nguyên thực vật Đông Nam Á, kết hợp tham vấn trong cộng đồng về công dụng của các loài cây để phân loại công dụng của các loài. Theo đó, trên mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ có các nhóm và thành phần của các nhóm như sau: 
- Cây nông nhiệp: Cây làm rau, cây làm gia vị, cây lương thực, cây làm thuốc, cây công nghiệp, cây thức ăn chăn nuôi. 
- Cây lâm nhiệp: Cây ăn quả, cây cho gỗ, cây làm thuốc.
- Cây phụ trợ: Cây trồng để bảo vệ đất khỏi bị xói mòn và che bóng cây trồng.
4.3.1. Đa dạng thực vật trong mô hình Vườn + Rừng 
4.3.1.1. Đa dạng thành phần loài 
Bước đầu đã ghi nhận trên mô hình Vườn + Rừng có tổng 544 loài thuộc 410 chi, 129 họ, 6 ngành; chiếm 71,20% số loài, 80,39% số chi và 73,20% số họ của cả hệ thực vật đã được ghi nhân (hệ thực vật trong vùng nghiên cứu có 764 loài thuộc 510 chi, 154 họ). Trong đó: 
- Ngành Thông đất (Lycopodiophyta): 2 loài, 2 chi, 2 họ;
- Ngành Quyết lá thông (Psilotophyta): 1 loài, 1chi, 1 họ;
- Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta): 1 loài, 1 chi, 1 họ;
- Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 17 loài , 14 chi, 11 họ;
- Ngành Thông (Pinophyta): 2 loài, 2 chi, 2 họ;
- Ngành Mộc lan (Magnoliophyta): 521 loài, 390 chi, 112 họ;
- Ngành Mộc lan có 2 lớp, trong đó:
+ Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có 452 loài, 347 chi, 92 họ;
+ Lớp Hành (Liliopsida): có 92 loài, 63 chi, 20 họ.
Bảng 4.15. Số lượng các taxon theo Ngành của hệ thực vật trong mô hình Vườn + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
STT
Tên ngành
Số họ
Số chi
Số loài
SL
%
SL
%
SL
%
1
Ngành Thông đất - Lycopodiophyta
2
1,55
2
0,49
2
0,37
2
Ngành Quyết lá thông - Psilotophyta
1
0,78
1
0,24
1
0,18
3
Ngành Cỏ tháp bút - Equisetophyta
1
0,78
1
0,24
1
0,18
4
Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta
11
8,53
14
3,41
17
3,13
5
Ngành Thông - Pynophyta
2
1,55
2
0,49
2
0,37
6
Ngành Mộc lan - Magnoliophyta
112
86,82
390
95,12
521
95,77
6.1
Lớp Mộc Lan - Magnoliopsida
92
82,14
347
84,63
452
83,09
6.2
Lớp Hành - Liliopsida
20
17,86
63
15,37
92
16,91
Tổng số
129
100
410
100
544
100

4.3.1.2. Đa dạng cây trồng
4.3.1.2.1. Đa dạng cây trồng trên đất vườn
Trên đất nông nghiệp của mô hình Vườn + Rừng đã thống kê 126 loài, chi tiết thành phần loài được trình bày trong bảng 4.16.
Cây nông nghiệp: Có 103 loài thuộc 7 nhóm sau:
- Cây làm rau: 33 loài, cây chủ đạo vụ hè là Rau Muống (Ipomoea aquatica), Mồng tơi (Basella rubra), Đậu các loại (Vigna umbellata, V.umbellata); vụ đông là Rau cải (Amaranthus, B. juncea), Xu hào (Brassica var. gongylodes), Cải bắp (Brassica var. capitata), Súp lơ (Brassica var. botrytis).
- Cây ăn quả: 21 loài, cây chủ đạo là Cam (Citrus nobilit), Bưởi (Citrus gandis), Hồng không hạt (Diospyros kaki), Vải (Litchi chinensis), Nhãn (Dimocaspus longan), Xoài (Mangifera foestida), Thanh long (Hylocereus undatus).
- Cây làm gia vị: 18 loài, cây chủ đạo là Hành (Allium ascalonicum), Tỏi (Allium sativum) và Ớt (Capsicum frutescens). 
- Cây lương thực: 11 loài, cây chủ đạo là Ngô (Zea mays), Khoai lang (Ipomoea batatas), Sắn (Manihot esculanta), Khoai môn (Colocasia esculenta).
Bảng 4.16. Thành phần cây trồng trên đất vườn của mô hình Vườn + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
STT
Nhóm cây
Số loài
Cây Chủ đạo
A. Cây nông nghiệp: 103 loài
1
Cây làm rau
33
- Vụ hè: Rau Muống, Mồng tơi, đậu các loại
- Vụ đông: Rau cải, Xu hào, Cải bắp, Súp lơ
2
Cây ăn quả
21
Cam, Bưởi, Hồng không hạt, Vải, Nhãn, Xoài, Thanh long
3
Cây làm gia vị
18
Hành, Tỏi, Ớt
4
Cây lương thực
11
Ngô, Khoai lang, Sắn, Khoai môn
5
Cây thuốc
13
Đinh lăng, Nghệ, Gừng
6
Cây công nghiệp 
6
Chè, Lạc, đậu tương
7
Cây thức ăn gia súc
3
Cỏ voi
A. Cây lâm nghiệp: 19 loài
1
Cây cho gỗ
11
Bạch đàn, Keo, Lát hoa
2
Cây cho quả
8
Bứa, Dọc, Trám đen, Trám trắng
C. Cây phụ trợ: 4 loài
1
Cây he bóng
2
Muồng, Xoan ta
2
Cây bảo vệ đất
2
Điền thanh, Cốt khí
- Cây thuốc: 11 loài, cây chủ đạo là Đinh lăng (Polyscias fruticosa, P. balfouriana), Nghệ (Curcuma Zedoaria), Gừng (Zingiber officinale).
- Cây công nghiệp: 6 loài, cây chủ đạo là Chè (Camellia sinensis), Lạc (Arachis hypogaea), Đậu tương (Glycine max).
- Cây thức ăn gia súc: 3 loài, chủ đạo là Cỏ voi (Panicum sarmentosum). 
Cây lâm nghiệp: có 19 loài thuộc 5 nhóm sau:
- Cây cho gỗ: 11 loài, cây chủ đạo là Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis), Keo tai tượng (Acacia mangium), Lát hoa (Chukrasia tabularis). 
- Cây cho quả: 8 loài, cây chủ đạo là Bứa (Garcinia blongifolia), Dọc (Garcinia multiflora), Trám trắng (Canarium album), Trám đen (Canarium tramdenum).
Cây Phụ trợ: có 4 loài gồm:
- Cây che bóng: 2 loài là Muồng (Senna siamea) và Xoan ta (Melia azedarach).
- Cây bảo vệ đất: Có 2 loài là Cốt khí (Tephrosia candida) và Điền thanh (Sesbania cannabina).
Như vây, thành phần loài cây trên đất vườn chiếm 22,06% so với tổng số loài của cả mô hình (số loài trên đất vườn là 124 loài, tổng số loài của mô hình là 544 l) nhưng vai trò và chức năng của các loài hết sức quan trọng. Cây nông nghiệp là nguồn thu chính của mô hình, trong đó cây rau màu và cây ăn quả là chính; cây lâm nghiệp là kết hợp được trồng nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập và bảo vệ cảnh quan; cây phụ trợ có vai trò che bóng cho cây nông nghiệp như Muồng và Xoan ta trồng trên đất Chè; Cốt khí, Điền thanh trồng để tạo băng cây xanh chống xói mòn, rửa trôi đất. 
Về phương diện bảo tồn nguồn gen, kết quả điều tra cho thấy đa số cây nông nghiệp, nhất là các loài rau như: Rau cải, Bắp cải, Xu hào,... là giống bản địa hay địa phương đang dần thay thế bởi các giống nhập nội nên làm giảm tính đa dạng thực vật của mô hình nói riêng và của cả hệ thực vật nói chung. 
4.3.1.2.2. Đa dạng cây trồng trên đất rừng
Trên đất rừng cây lâm nghiệp là chính, cây nông nghiệp là kết hợp. Số liệu trình bày trong bảng 4.17 cho thấy trên đất rừng có 98 loài cây, trong đó cây lâm nhiệp có 92 loài, cây nông nghiệp có 6 loài. Số lượng và loài chủ đạo của các nhóm cây như sau: 
Cây lâm nghiệp:
- Cây cho gỗ: 36 loài, cây chủ đạo là cây tự nhiên có Ràng ràng (Ormosia balansa), Sồi (Castanopsis indica), Dẻ gai (Castanopsis tonkinensis), Kháo (Machilus bonii); cây trồng có Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis), Keo tai tượng (Acacia mangium), Xoan ta (Melia azedarach). 
- Cây cho quả: 21 loài, cây chủ đạo là Dọc (Garcinia multiflora), Tai chua (Garcinia cova), Bứa (Garcinia blongifolia), Trám trắng (Canarium album), Trám đen (Canarium tramdenum).
Bảng 4.17. Thành phần cây trồng trên đất rừng của mô hình Vườn + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
STT
Nhóm cây
Số loài
Cây Chủ đạo
A. Cây lâm nghiệp: 92 loài
1
Cây cho gỗ
36
- Cây trồng: Bạch đàn, Keo tai tượng, Lát hoa
- Cây tự nhiên: Ràng ràng, Sồi, Dẻ gai, Kháo.
2
Cây cho quả
21
Dọc, Tai chua, Bứa, Trám trắng, Trám đen
3
Cây thuốc
19
Bọ mẩy, Xích đồng nam, Mò trắng
4
Cây làm rau
8
Rau Tàu bay, Bò khai, Rau dướng
5
Tre, Nứa
8
Tre gai, Tre mỡ, Hóp
A. Cây nông nghiệp: 6 loài
1
Cây làm rau
3
Bò khai, Bầu, Bí xanh
2
Cây làm thuốc
3
Đinh lăng, Nghệ, Gừng
- Cây thuốc: 19 loài, cây chủ đạo là Bọ mẩy (Clerodendron cyrtophyllum), Xích đồng nam (Clerodendron japonicum), Mò trắng (Clerodendron paniculatum).
- Cây làm rau: 8 loài, cây chủ đạo là Rau Tàu bay (Crassocephalum crepidioides), Bò khai (Erythropalum scandens), Rau dướng (Diplazium dilatatum).
- Cây tre nứa: 8 loài, cây chủ đạo gồm Tre gai (Bambusa bambos), Tre mỡ (Bambusa vulgaris), Hóp (Bambusa tuldoides). 
Cây nông nghiệp: 
Cây nông nghiệp là kết hợp; đặc tính sinh lý sinh thái của cây nông nghiệp là cây hàng năm, ưa sáng nên không thích hợp trồng dưới tán rừng. Tuy nhiên, ở nơi rừng chưa khép tán hoặc tán thưa có thể trồng một số loài. Đã thống kê 6 loài thường gặp, trong đó cây làm rau có 3 loài: Bò khai (Erythropalum scandens), Bí đỏ (Cucubita maxima), Bí xanh (Benincasa hispida); cây làm thuốc có 3 loài: Đinh lăng ((Polyscias grandifolia), Nghệ (Curcuma Zedoaria), Gừng (Zingiber officinale).
4.3.2. Đa dạng thực vật trong mô hình Vườn + Chuồng + Rừng 
4.3.2.1. Đa dạng thành phần loài 
Số liệu thống kê về số lượng các taxon theo ngành của hệ thực vật trong mô hình Vườn + Chuồng + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ được trình bày trong bảng 4.18.
Bảng 4.18. Số lượng các taxon theo ngành của hệ thực vật trong mô hình Vườn + Chuồng + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
STT
Tên ngành
Số họ
Số chi
Số loài
SL
%
SL
%
SL
%
1
Ngành Thông đất - Lycopodiophyta
1
0,83
1
0,51
1
0,38
2
Ngành Quyết lá thông - Psilotophyta
1
0,83
1
0,25
1
0,19
3
Ngành Cỏ tháp bút - Equisetophyta
1
0,83
1
0,25
1
0,19
4
Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta
11
9,09
11
3,05
15
2,82
5
Ngành Thông - Pynophyta
2
1,65
2
0,51
2
0,38
6
Ngành Mộc lan - Magnoliophyta
105
86,78
376
95,43
511
96,05
6.1
Lớp Mộc Lan - Magnoliopsida
87
82,86
334
84,52
444
83,46
6.2
Lớp Hành - Liliopsida
18
17,14
61
15,48
88
16,54
Tổng số
121
100.00
394
100.00
532
100.00

Số liệu bảng 4.18 cho thấy trên mô hình Vườn + Chuồng + Rừng có tổng 532 loài thuộc 394 chi, 121 họ, 6 ngành thực vật bậc cao có mạch, chiếm 69,630% số loài, 77,25% số chi và 68,63% số họ của cả hệ thực vật. Trong đó:
- Ngành Thông đất (Lycopodiophyta): 1 loài, 1 chi, 1 họ;
- Ngành Quyết lá thông (Psilotophyta): 1 loài, 1chi, 1 họ;
- Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta): 1 loài, 1 chi, 1 họ;
- Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 15 loài , 11 chi, 11 họ;
- Ngành Thông (Pinophyta): 2 loài, 2 chi, 2 họ;
- Ngành Mộc lan (Magnoliophyta): 511 loài, 376 chi, 105 họ;
- Ngành Mộc lan có 2 lớp, trong đó:
+ Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có 444 loài, 334 chi, 87 họ;
+ Lớp Hành (Liliopsida): có 88 loài, 61 chi, 18 họ.
So sánh với mô hình Vườn + Rừng thì số lượng các bậc taxon về loài, chi và họ ở mô hình Vườn + Chuồng + Rừng đều ít hơn, cụ thể mô hình Vườn + Chuồng + Rừng có 532 loài, 394 chi và 121 họ, trong khi ở mô hình Vườn + Rừng là 544 loài, 410 chi, 129 họ, ít hơn 12 loài, 6 chi, 8 họ. 
4.3.2.2. Đa dạng cây trồng
4.3.2.2.1. Đa dạng cây trồng trên đất vườn
	Số liệu thống kê về thành phần loài cây trên đất vườn của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng được trình bầy trong bảng 4.19. 
 	Cây nông nghiệp: 
Đã thống kê 113 loài thuộc 7 nhóm sau: 
- Cây làm rau: 36 loài, cây chủ đạo vụ hè là Cà tím (Solanum var. esculentum), Mồng tơi (Basella rubra), Đậu các loại (Vigna umbellata, V.umbellata); vụ đông là Cà chua (Lycopersicon esculentum), rau Diếp (Lactura saltiva), Rau cải (Amaranthus, B. juncea), Xu hào (Brassica var. gongylodes), , Cải bắp (Brassica var. capitata).
- Cây ăn quả: 24 loài, cây chủ đạo là Cam (Citrus nobilit), Bưởi (Citrus gandis), Hồng không hạt (Diospyros kaki), Vải (Litchi chinensis), Nhãn (Dimocaspus longan), Xoài (Mangifera foestida), Thanh long (Hylocereus undatus).
- Cây làm gia vị: 19 loài, cây chủ đạo là Hành (Allium ascalonicum), Tỏi (Allium sativum) và Ớt (Capsicum frutescens). 
- Cây lương thực: 12 loài, Ngô (Zea mays), Khoai lang (Ipomoea batatas), Sắn (Manihot esculanta), Khoai môn (Colocasia esculenta).
- Cây thuốc: 13 loài, cây chủ đạo là Đinh lăng (Polyscias fruticosa, P. balfouriana), Nghệ (Curcuma Zedoaria), Gừng (Zingiber officinale).
- Cây công nghiệp: 6 loài và cây chủ đạo là Lạc (Arachis hypogaea), Đậu tương (Glycine max).
- Cây thức ăn gia súc: 3 loài, trong đó Cỏ voi (Panicum sarmentosum) là cây chủ đạo.
Bảng 4.19. Thành phần cây trồng trên đất vườn của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
STT
Nhóm cây
Số loài
Cây Chủ đạo
A. Cây nông nghiệp: 113 loài
1
Cây làm rau
36
- Vụ hè: Cà tím, Mồng tơi, đậu các loại
- Vụ đông: Cà chua, rau Diếp, Cải, Xu hào, Cải bắp
2
Cây ăn quả
24
Cam, Bưởi, Hồng không hạt, Vải, Nhãn, Xoài, Thanh long
3
Cây làm gia vị
19
Hành, Tỏi, Ớt
4
Cây lương thực
12
Ngô, Khoai, Sắn, Khoai môn
5
Cây làm thuốc
13
Đinh lăng, Nghệ, Gừng
6
Cây công nghiệp 
6
Chè, Lạc, đậu tương
7
Cây thức ăn gia súc
3
Cỏ voi
B. Cây lâm nghiệp: 24 loài
1
Cây cho gỗ
14
Bạch đàn, Keo, Lát hoa
2
Cây cho quả
10
Bứa, Dọc, Trám đen, Trám trắng
C. Cây phụ trợ: 4 loài
1
Cây che bóng
2
Muồng, Xoan ta
2
Cây bảo vệ đất
2
Cốt khí, Điền thanh

Cây lâm nghiệp: có 24 loài, gồm: 
- Cây cho gỗ: 14 loài, cây chủ đạo là Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis), Keo tai tượng (Acacia mangium), Lát hoa (Chukrasia tabularis). 
- Cây cho quả: 10 loài, cây chủ đạo là Bứa (Garcinia blongifolia), Dọc (Garcinia multiflora), Trám đen (Canarium tramdenum), Trám trắng (Canarium album). 
Cây Phụ trợ: có 4 loài gồm:
- Cây che bóng: 2 loài, gồm Muồng (Senna siamea), Xoan ta (Melia azedarach). 
- Cây bảo vệ đất: 2 loài, gồm Cốt khí (Tephrosia candida), Điền thanh (Sesbania cannabina). 
4.3.2.2.2. Đa dạng cây trồng trên đất rừng
Trên đất rừng có cây lâm nghiệp là chính và cây nông nghiệp là kết hợp, không có cây phụ trợ. Số liệu bảng 4.20 cho thấy trên đất rừng của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng có 106 loài, chiếm 19,92% tổng số loài trong mô hình. Số lượng và thành phần loài cây như sau:
Cây lâm nghiệp: có 99 loài gồm các nhóm sau: 
- Cây cho gỗ: 39 loài, cây chủ đạo là cây tự nhiên có Mỡ (Manglietia fordiana), Muồng đỏ (Zenia insignis), Ràng ràng (Ormosia balansa), Sồi (Castanopsis indica), Dẻ gai (Castanopsis tonkinensis), Kháo (Machilus bonii); cây trồng có Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis), Keo tai tượng (Acacia mangium).
- Cây cho quả: 21 loài, cây chủ đạo là Dọc (Garcinia multiflora), Tai chua (Garcinia cova), Bứa (Garcinia blongifolia), Trám đen (Canarium tramdenum), Trám trắng (Canarium album), Sấu (Dracontomelum duperreanum), Chay (Artocarpus lakoocha), Ổi (Psidium guajava).
- Cây thuốc: 20 loài, cây chủ đạo là Phòng kí (Aristolochia fangchii), Dây mối (Stephania hernandiifolia), Bọ mẩy (Clerodendron cyrtophyllum), Xích đồng nam (Clerodendron japonicum), Mò trắng (Clerodendron paniculatum).
- Cây làm rau: 11 loài, cây chủ đạo là Rau tàu bay (Crassocephalum crepidioides), Bò khai (Erythropalum scandens), Rau dướng (Diplazium dilatatum) và măng của các loại Tre, Nứa.
- Cây tre nứa: 8 loài, cây chủ đạo là Tre gai (Bambusa bambos), Tre mỡ (Bambusa vulgaris), Hóp (Bambusa tuldoides).
Cây nông nghiệp: có 7 loài gồm:
- Cây làm rau: 4 loài là Rau ngót (Sauropus androgynus), Bò khai (Erythropalum scandens), Bí đỏ (Cucubita maxima).
- Cây làm thuốc 3 loài là Đinh lăng ((Polyscias grandifolia), Nghệ (Curcuma Zedoaria), Gừng (Zingiber officinale).
Bảng 4.20. Thành phần cây trồng trên đất rừng của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
STT
Nhóm cây
Số loài
Cây Chủ đạo
A. Cây lâm nghiệp: 99 loài
1
Cây cho gỗ
39
- Cây trồng: Bạch đàn, Keo tai tượng, Lát hoa
- Cây tự nhiên: Ràng ràng, Sồi, Dẻ gai, Kháo.
2
Cây cho quả
21
Dọc, Tai chua, Bứa, Trám trắng, Trám đen
3
Cây thuốc
20
Bọ mẩy, Xích đồng nam, Mò trắng
4
Cây làm rau
11
Rau Tàu bay, Bò khai, Rau dướng, Măng của các loai Tre, Nứa.
5
Tre, Nứa
8
Tre gai, Tre mỡ, Hóp
A. Cây nông nghiệp:7 loài
1
Cây làm rau
4
Rau Ngót, Bò khai, Bí đỏ
2
Cây làm thuốc
3
Đinh lăng, Nghệ, Gừng

4.3.3. Đa dạng thực vật trong mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng 
4.3.3.1. Đa dạng thành phần loài 
Số liệu trình bày trong bảng 4.21 cho thấy trên mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng có tổng 539 loài thuộc 397 chi, 128 họ, 6 ngành thực vật bậc cao có mạch, chiếm 67,80% số loài, 77,84% số chi và 73,20% số họ của cả hệ thực vật. Trong đó: 
- Ngành Thông đất (Lycopodiophyta): 1 loài, 2 chi, 2 họ;
- Ngành Quyết lá thông (Psilotophyta): 1 loài, 1chi, 1 họ;
- Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta): 1 loài, 1 chi, 1 họ;
- Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 15 loài , 12 chi, 11 họ;
- Ngành Thông (Pinophyta): 2 loài, 2 chi, 2 họ;
- Ngành Mộc lan (Magnoliophyta): 518 loài, 379 chi, 112 họ;
- Ngành Mộc lan có 2 lớp, trong đó:
+ Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có 441 loài, 334 chi, 91 họ;
+ Lớp Hành (Liliopsida): có 77 loài, 63 chi, 21 họ.
Bảng 4.21. Số lượng các taxon theo Ngành của hệ thực vật trong mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
STT
Tên ngành
Số họ
Số chi
Số loài
SL
%
SL
%
SL
%
1
Ngành Thông đất - Lycopodiophyta
1
0,78
2
0,50
2
0,37
2
Ngành Quyết lá thông - Psilotophyta
1
0,78
1
0,25
1
0,19
3
Ngành Cỏ tháp bút - Equisetophyta
1
0,78
1
0,25
1
0,19
4
Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta
11
8,59
12
3,02
15
2,78
5
Ngành Thông - Pynophyta
2
1,56
2
0,50
2
0,37
6
Ngành Mộc lan - Magnoliophyta
112
87,50
379
95,47
518
96,10
6.1
Lớp Mộc Lan - Magnoliopsida
91
81,25
334
84,13
441
85,14
6.2
Lớp Hành - Liliopsida
21
18,75
63
15,87
77
14,86
Tổng số
128
100,00
397
100,00
539
100,00
4.3.3.2. Đa dạng cây trồng
4.3.3.2.2. Đa dạng cây trồng trên đất vườn
Số liệu bảng 4.22 cho thấy trên đất rừng của mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng có tổng số 131 loài, chiếm 24,30% tổng số loài của mô hình, trong đó cây nông nghiệp là 102 loài, cây lâm nghiệp 25 loài và cây phụ trợ 4 loài.
Cây nông nghiệp: có 102 loài gồm:
- Cây làm rau: 34 loài, cây chủ đạo vụ hè là Rau đay (Corchorus capsularis), Mướp (Luffa cylindrica), Mồng tơi (Basella rubra), Đậu đũa (Vigna unguiculata); vụ đông là Rau cải (Brassica juncea, B. campestris), Rau diếp (Lactura saltiva), Cải củ (Raphanus sativus), Xu hào (Brassica var. gongylodes), Cà chua (Lycopersicon esculentum), Bắp cải (Brassica var. capitata).
- Cây ăn quả: 22 loài, cây chủ đạo là Cam (Citrus nobilit), Bưởi (Citrus gandis), Hồng không hạt (Diospyros kaki), Vải (Litchi chinensis), Nhãn (Dimocaspus longan), Xoài (Mangifera foestida), Thanh long (Hylocereus undatus).
- Cây làm gia vị: 17 loài, cây chủ đạo là Hành (Allium ascalonicum), Tỏi (Allium sativum) và Ớt (Capsicum frutescens). 
- Cây lương thực: 10 loài, cây chủ đạo là Ngô (Ipomoea batatas), Khoai (Ipomoea batatas), Sắn (Manihot esculanta), Khoai môn (Colocasia esculenta), Củ từ (Dioscorea esculenta), Dong riềng (Canna edulis).
- Cây làm thuốc: 11 loài, cây chủ đạo là Đinh lăng (Polyscias fruticosa), Nghệ (Curcuma Zedoaria), Gừng (Zingiber officinale), Mach môn (Ophiopogon japonicus), Trinh nữ hoang cung (Crinum latifolium).
- Cây công nghiệp: 5 loài, cây chủ đạo là Chè (Camellia sinensis), Lạc (Arachis hypogaea), Đậu tương (Glycine max), Vừng (Pedalium orientale).
- Cây thức ăn gia súc: 3 loài, cây chủ đạo là Cỏ voi (Panicum sarmentosum). 
Cây lâm nghiệp: Có 31 loài, gồm:
- Cây cho gỗ: 15 loài, cây chủ đạo là Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis ), Keo (Acacia mangium), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Sưa (Dalbergia tonkinensia).
- Cây cho quả: 15 loài, cây chủ đạo là Bứa (Garcinia blongifolia), Dọc (Garcinia multiflora), Trám trắng (Canarium album), Trám đen (Canarium tramdenum), Sấu (Dracontomelum duperreanum), Cọ (Livistona tonkinensis).
Cây phụ trợ: 4 loài gồm:
- Cây che bóng: 2 loài là Muồng (Senna siamea) và Xoan ta (Melia azedarach).
- Cây bảo vệ đất: 2 loài là Cốt khí (Tephrosia candida) và Điền thanh (Sesbania cannabina).
Bảng 4.22. Thành phần cây trồng trên đất vườn của mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
STT
Nhóm cây
Số loài
Cây Chủ đạo
A. Cây nông nghiệp: 102 loài
1
Cây làm rau
34
- Vụ hè: Rau đay, Mướp, Mồng tơi, Đậu đũa
- Vụ đông: Rau cải, Rau diếp, Xu hào, Cà chua, Bắp cải.
2
Cây ăn quả
22
Cam, Bưởi, Hồng không hạt, Vải, Nhãn, Xoài, Thanh long
3
Cây làm gia vị
17
Hành, Tỏi, Ớt
4
Cây lương thực
10
Ngô, Khoai, Sắn, Khoai môn, Củ từ, Dong riềng
5
Cây làm thuốc
11
Đinh lăng, Nghệ, Gừng, Mạch môn, Trinh nữ hoàng cung.
7
Cây công nghiệp 
5
Chè, Lạc, đậu tương
7
Cây thức ăn gia súc
3
Cỏ voi
A. Cây lâm nghiệp: 25 loài
1
Cây cho gỗ
15
Bạch đàn, Keo, Lát hoa, Sưa
2
Cây cho quả
10
Bứa, Dọc, Trám đen, Trám trắng, Sấu
C. Cây phụ trợ: 4 loài
1
Cây che bóng
2
Muồng, Xoan ta
2
Cây bảo vệ đất
2
Cốt khí, Điền thanh
Như vây, thành phần loài cây trên đất vườn tuy có đa dạng nhưng chỉ chiếm 13,05% so với tổng số loài của cả mô hình. Trên đất vườn, cây nông nghiệp là cây trồng chính nên sản phẩm thu được của nhóm cây này là nguồn thu chính của mô hình. Cây lâm nghiệp có vai trò phụ trợ có vai trò chính tạo băng xanh chống xói mòn. Cây ăn quả trồng phân tán chủ yếu để tạo cảnh quan và do đó cũng góp phần làm tăng tính đa dạng của mô hình. Khi trồng tập trung cây ăn quả trở thành cây trồ

File đính kèm:

  • docluan_an_nghien_cuu_tinh_da_dang_thuc_vat_trong_cac_mo_hinh_n.doc
  • docx1_Tóm tắt luận án - Tiếng việt 2021.docx
  • pdf1_Tóm tắt luận án - Tiếng việt 2021.pdf
  • pdf2_Tóm tắt luận án - Tiếng Anh 2021.pdf
  • docx2_Tóm tắt luận án - Tiếng Anh 2021.docx
  • pdf3_ Luận án nộp đào tạo 2021.pdf
  • doc4_Trích yếu luận án.doc
  • doc5_Những đóng góp mới của luận án.doc
  • pdfĐóng góp mới.pdf
  • pdfTrích yếu luận án.pdf