Luận án Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 163 trang nguyenduy 04/10/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên
ẽ bản đồ thảm thực vật” nhằm cung cấp một khung phân loại tổng quát các kiểu 
thảm thực vật quan trọng nhất có thể thể hiện đƣợc trên bản đồ tỷ lệ 1:1 triệu và nhỏ 
hơn. Bảng phân loại bao gồm tất cả các loại thảm thực vật tự nhiên, không kể chúng 
là nguyên sinh, thứ sinh tạm thời hay tƣơng đối ổn định, mà dựa vào diện mạo cấu 
trúc và sau đó là các yếu tố sinh thái, địa lý, địa hình, khí hậu và thổ nhƣỡng. Bảng 
phân loại này đã đƣợc một số tác giả sử dụng (Phan kế Lộc, 1985; Nguyễn Nghĩa 
Thìn, 1997; Lê Đồng Tấn, 2000)... Luận án sử dụng bảng phân loại này để phân loại 
thảm thực vật Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng. Hệ thống của bảng phân loại 
đƣợc sắp xếp nhƣ sau: 
I. Lớp quần hệ. 
I.A. Phân lớp quần hệ. 
I.A.1. Nhóm quần hệ. 
I.A.1a. Quần hệ. 
I.A.1a (1). Phân quần hệ. 
Ở khu vực nghiên cứu, các thảm thực vật rừng có nhiều phân quần hệ khác 
nhau, không phân biệt rõ ràng về ranh giới bởi sự tác động của con ngƣời, chúng 
phân bố đan xen với nhau và chủ yếu ở Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu 
phục hồi sinh thái. Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng gồm có các 
lớp quần hệ, phân quần hệ nhƣ sau: 
I. Lớp quần hệ rừng kín 
Lớp quần hệ rừng kín có diện tích là 16.987,9ha, có các quần hệ sau: 
I.A. Phân lớp quần hệ rừng thường xanh 
I.A.1. Nhóm quần hệ rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa 
I.A.1a. Quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa ở địa hình thấp (<500m) 
Quần hệ này phân bố trên núi đất ở các xã Nghinh Tƣờng, Vũ Chấn và Thần 
Sa với diện tích là 4.131,4ha. Theo vị trí địa lý địa hình, khí hậu thổ nhƣỡng có thể 
 67 
khẳng định trên độ cao này, rừng có thành phần và cấu trúc hết sức đa dạng, giàu về 
trữ lƣợng và phong phú về thành phần loài. Nhƣng do bị tác động nên rừng nguyên 
sinh trong không còn, thay thế vào đó là các trạng thái rừng thứ sinh đã bị tác động 
do khai thác gỗ củi hoặc phục hồi sau nƣơng rẫy. 
I.A.1a (1). Phân quần hệ rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa cây lá rộng phục 
hồi tự nhiên sau khai thác trên núi đất. 
Mặc dù cấu trúc tầng tán rừng bị phá vỡ, những loài gỗ quí đã bị khai thác, 
nhƣng những đặc điểm của rừng vẫn còn đƣợc lƣu giữ. Rừng có cấu trúc 5 tầng, 
gồm 3 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi và 1 tầng thảm tƣơi. 
Tầng A1 có chiều cao 25-30m, gồm có các loài Táu muối (Vatica chevalieri), 
Dẻ gai (Castanopsis chinensis), Trám trắng (Canarium album), Ngát (Gironniera 
subaequalis), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris), Đa (Ficus altissima),... 
Tầng A2 cao 20-25m gồm có Sến mật (Madhuca pasquieri), Táu muối 
(Vatica chevalieri), Chay (Artocarpus styracifolius), Dẻ gai (Castanopsis 
chinensis), Nhội (Bischofia javanica), Kháo trơn (Machilus odoratissima), Vạng 
trứng (Endospermun chinense), Trám trắng (Canarium album), Chò nâu 
(Dipterocarpus retusus).... 
Tầng A3 cao 15-20m gồm có Nhãn rừng (Nephelium cuspidatum), Nhọc 
(Polyanthia sp.), Kháo vàng thơm (Machilus bonii), Sụ lƣỡi mác (Phoebe 
lanceolata), Trâm núi (Syzygium levinei), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Táu 
muối (Vatica chevalieri), Trai lý (Garcinia fagracoides), Sồi phảng (Castanopsis 
fissoides), Trám trắng (Canarium album), Sui (Antiaris toxicaria),.... 
Tầng cây bụi: Các loài: Thủy viên (Adina pilulifera), Lấu đỏ (Psychotria 
rubra), Găng (Randia spinosa), Câu đằng (Uncaria homomalla), Hoàng bì (Clausena 
excavate), Ba chạc (Euodia lepta), Xuyên tiêu: (Zanthoxylum nitidum), Trôm bắc bộ 
(Sterculia tonkinensis), Dứa dại (Pandanus tonkinensis), Cơm nguội (Ardisia 
elegans), Đơn nem (Maesa perlarius), Đơn lông (Maesa tomentella), Bo rừng 
(Blastus borneensis), Mua thƣờng (Melastoma affine), Cuồng cuồng (Aralia armata), 
La tản đoàn tập (Brassaiopsis glomerulata), Đu đủ rừng (Trevesia palmate). 
Thảm tƣơi hay tầng cỏ quyết dày rậm, cao 2-3m gồm các loài: Giềng gió 
(Alpinia blepharocalyx), Sa nhân (Amomum xanthioides), Hoa chông (Barleria 
cristata), Nƣa bắc bộ (Amorphophalus tonkinensis), Mùng (Colocasia gigantea), 
Thích hoàn tản phòng (Rhynchospora corymbosa), Biên thảo trắc hoa (Scirpus 
lateriflorus); Tóc thần (Adiantum caudatum), Quyết tổ chim (Asplenium nidus), 
Quyết cu li lông mềm (Christella molliuscula), Dớn (Diplazium esculentum),. 
 68 
Thành phần dây leo gồm các loài: Rịp (Dalbergia rimosa), Dây mật (Derris 
elliptica), Sắn dây rừng (Pueraria Montana), Dạ cẩm (Hedyotis capitellata), Dây 
vằng trắng (Clematis granulata), Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria), Dòm 
(Stephania dielsiana), Bình vôi (Stephania rotunda),  
Bảng 4.1. Tổ thành rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa cây lá rộng phục hồi tự 
nhiên sau khai thác trên núi đất ở địa hình thấp 
TT Tên phổ thông Tên khoa học RD% 
RBA 
(%) 
RF 
(%) 
IVI 
(%) 
1. Dẻ gai 
Castanopsis chinensis 
(Spreng.) Hance 
13,68 1,23 5,30 20,21 
2. Táu muối 
Vatica chevalieri 
(Gagnep.) Smitinand 
8,25 1,70 5,30 15,25 
3. Trám trắng 
Canarium album 
(Lour.) Raeusch. 
7,78 1,03 5,30 14,11 
4. Đa cao Ficus altissima Blume 0,47 9,73 0,66 10,87 
66 Loài khác 69,81 86,31 83,44 239,56 
Tổng 100 100 100 300 
Do bị khai thác kiệt nên cấu trúc rừng đã bị suy giảm, nhƣng vẫn còn giá trị 
của rừng nguyên sinh bởi sự xuất hiện của các loài cây gỗ. Số liệu trình bày trong 
bảng 4.1 cho thấy rõ điều đó. Mặc dù rừng đã bị suy giảm nhƣng có đến 70 loài cây 
thân gỗ xuất hiện ở đây, trữ lƣợng rừng đạt 179m3/ha, trong đó có 4 loài đạt chỉ số 
IVI trên 10% gồm: Dẻ gai (Castanopsis chinensis), Táu muối (Vatica chevalieri), 
Trám trắng (Canarium album), Đa cao (Ficus altissima). 
I.A.1a (2). Phân quần hệ rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa cây lá rộng phục hồi tự 
nhiên sau canh tác nƣơng rẫy trên núi đất. 
Rừng có cấu trúc gồm 3 tầng: tầng cây gỗ cao trên 10-15m, tầng cây bụi cao 
3-4m và tầng thảm tƣơi. 
Tầng cây gỗ gồm các loài cây gỗ nhỏ và gỗ nhỡ, có đƣờng kính trung bình 10-
15cm, chiều cao trung bình 9-10m, một số cây có thể cao đến 10 -15m. Thành phần 
đơn giản, gồm chủ yếu các loài lá rộng thƣờng xanh nhƣ: Lim xẹt (Peltophorum 
tonkinense), Trám trắng (Canarium album), Côm tầng (Elaeocarpus griffithii), Nanh 
chuột (Cryptocarya lenticellata), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Táu mật (Vatica 
odorata), Lòng mang cụt (Pterospermum truncatolobatum), Xoan nhừ 
(Choerospondias axillaris), Chẹo tía (Engelhardtia roxburgliana), Ràng ràng mít 
(Ormosia balansae), Sảng (Sterculia lanceolata),... Những nơi rừng mới phục hồi còn 
có các loài tiên phong ƣa sáng nhƣ: Ba soi (Macaranga denticulata), Hu đay (Trema 
 69 
orientalis), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Thành ngạnh hoa đào (Cratoxylum 
pruniflorum), Thẩu tấu (Aprosa dioica), Dạ nâu (Chaetocarpus castanocarpus), Hoắc 
quang (Wendlandia paniculata), Sau sau (Liquidambar formosana), Thôi chanh 
(Alangium kurzii), Trẩu 3 lá (Vernicia motana), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa),... 
Trong các quần xã rừng thứ sinh, thƣờng chỉ 3-4 loài chiếm thế, chƣa có trƣờng hợp 
nào chỉ một loài cây chiếm ƣu thế tuyệt đối (quần hợp). Tuy nhiên trên diện tích nhỏ, 
khoảng vài trăm m2, có thể gặp nhƣng không phổ biến. 
Tầng cây bụi gồm Lấu (Psychotria reevesii), Lấu đỏ (Psychotria rubra), Lấu 
bò (Psychotria serpens), Găng (Randia spinosa), Ba chạc (Euodia lepta), Muồng 
truống (Zanthoxylum sp.), Cơm nguội (Ardisia elegans), Chu méo (Embelia laeta), Đỗ 
kinh ấn độ (Maesa indica), Đơn nem (Maesa perlarius), Bán nam bộ (Blastus 
cochinchinensis), Mua thƣờng (Melastoma affine), Mua bà (Melastoma sanguineum),... 
Tầng cỏ quyết thƣa gồm các loài Cỏ lá tre (Centosteca latifolia), Cỏ Rác 
(Microsterium spp), Cỏ lào (Eupatorium odoratum), Cỏ tranh bạch mao (Imperata 
cylindrica), Chít (Thysanolaena maxima),... 
Rừng đang trong giai đoạn phục hồi, mật độ của rừng khá cao đạt 510 
cây/ha. Tuy nhiên, rừng gần nhƣ chƣa có trữ lƣợng, tổng trữ lƣợng rừng chỉ đƣợc 
trên 38m
3
/ha. 
Bảng 4.2. Tổ thành rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa cây lá rộng phục hồi tự 
nhiên sau canh tác nƣơng rẫy trên núi đất 
TT 
Tên phổ 
thông 
Tên khoa học 
RD 
(%) 
RBA 
(%) 
RF 
(%) 
IVI (%) 
1 Trám trắng 
Canarium album (Lour.) 
Raeusch. 
9,59 1,28 4,08 14,95 
2 Lim xẹt 
Peltophorum tonkinensis 
(Pierre) K.et S.S.Larsen 
9,80 0,95 4,08 14,84 
61 loài khác 80,61 97,77 91,84 270,22 
Tổng 100 100 100 300 
Ở quần xã này xuất hiện 63 loài thực vật thân gỗ, có 10 loài có tần số trên 
50% là: Trám trắng (Canarium album), Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis), Nanh 
chuột (Cryptocarya lenticellata), Sổ (Dillenia indica), Xoan nhừ (Choerospondias 
axillaris), Sến mật (Madhuca pasquieri), Sảng (Sterculia lanceolata), Trám đen 
(Canarium tramdeum), Kháo nƣớc (Phoebe pallida). Trong đó có 2 loài có tổng chỉ 
số quan trọng cao nhất chiếm 29,79/300 (Trám trắng - Canarium album 14,95/300, 
Lim xẹt - Peltophorum tonkinense 14,84/300), còn lại 61 loài khác phân bố rải rác 
 70 
chiếm tổng chỉ số IVI (%) là 270,21/300. Nhƣ vậy, ở đây không có loài nào chiếm 
ƣu thế, do rừng ở đây đang trong giai đoạn phục hồi, hơn nữa lại chịu tác động khá 
lớn của ngƣời dân trong việc khai thác gỗ, củi đun. Kết quả tính toán cho thấy tất cả 
63 loài ở quần xã này, không loài nào có chỉ số IVI >5%, nên chúng không có mặt 
trong công thức tổ thành. 
I.A.1a (3). Phân quần hệ rừng kín thƣờng xanh cây lá rộng trên núi đá vôi ở địa hình 
thấp và núi thấp <500m. 
Đây là kiểu rừng chính trong khu bảo tồn và chiếm tỷ lệ lớn nhất. Do bị tác 
động nên rừng nguyên sinh đã bị phá hủy hoàn toàn, thay thế vào đó là các trạng 
thái thứ sinh phục hồi sau khai thác. 
Rừng gồm những cây gỗ cao >10m có tán khép kín với độ tàn che ít nhất 
trên 0,9. Cấu trúc rừng gồm có tầng cây gỗ, tầng cây bụi cao 3-4m và thảm tƣơi. 
Trong tầng cây gỗ, thành phần loài cây phức tạp, nhƣng thƣờng tạo thành những 
quần thể rừng sau khai thác kiệt với 1-2 loài cây chiếm ƣu thế. Kiểu rừng này phân 
bố chủ yếu ở các xã Thƣợng Nung và Thần Sa. 
Tầng cây bụi thƣa gồm chủ yếu các loài: Đom đóm (Alchornea rugosa), 
Chòi mòi hải nam (Antidesma hainanense), Dƣơng giác đằng (Morinda umbellate), 
Bƣớm bạc miên (Mussaenda cambodiana), Thần linh lá to (Kibatalia macrophylla), 
Ngang thiên liên (Abroma augusta), Mảnh cộng (Clinacanthus nutans), Vú bò xẻ 
(Ficus heterophylla), Ngái lông (Ficus hirta), Mua thƣờng (Melastoma affine), Mua 
bà (Melastoma sanguineum), Gai ấn độ (Boehmeria malabarica), Trứng cua 
(Debregeasia squamata),... 
Thảm tƣơi: gồm các loài thân thảo mọc trên đất hay sống bám trên đá: Bóng 
nƣớc (Impatiens yerrucifer), Thu hải đƣờng (Begonia balansaeana), Ri ta tim 
(Chirita lavandulacea), Rau tai voi (Lysionotus), Ráy leo lá lớn (Epipremmum 
geganteum), Ráy leo lá xẻ (Epipremmum pinnatum), Ráy leo (Pothos repens), Đuôi 
phƣợng (Rhaphidophora sp.), Gai (Boehmeria nivea)... 
Dây leo thƣờng gặp các loài: Giảo cổ lam (Gynostemma pentapyllum), Dây 
gắm (Gnetum latifolium), Dây dất (Fissistigma latifolium), Sống rắn (Acacia 
pennata), Trắc leo (Dalbergia stipulacea), Dây mật (Derris marginata), Dây cóc 
(Derris tonkinensis), Trôm leo (Byttneria aspera), Duối leo (Trophis scandens), Ráy 
leo lá lớn (Epipremmum geganteum), Ráy leo lá xẻ (Epipremmum pinnatum), Đuôi 
phƣợng (Rhaphidophora decirsiva), Móng bò (Bauhinia coccinea),.... 
 71 
Bảng 4.3. Tổ thành rừng kín thƣờng xanh cây lá rộng trên núi đá vôi 
ở địa hình thấp và núi thấp <500m 
TT 
Tên phổ 
thông 
Tên khoa học 
RD 
(%) 
RBA 
(%) 
RF 
(%) 
IVI 
(%) 
1 Mạy tèo Streblus macrophyllus Blume 20,40 0,58 5,88 26,86 
2 Thị lọ nồi Diospyros eriantha Champ. ex Benth. 8,81 0,98 4,71 14,49 
3 Lòng mang Pterospermum heterophyllum Hance 5,69 0,50 7,06 13,25 
4 Vàng anh Saraca dives Pierre 7,92 0,69 3,53 12,13 
5 
Nghiến 
Excentrodendron tonkinense (A.Chev.) 
H.T.Chang et R.H.Miau 
5,13 0,56 5,10 10,78 
73 loài khác 52,06 96,70 73,73 222,49 
Tổng 100 100 100 300 
Kết quả nghiên cứu đã thống kê đƣợc 78 loài cây gỗ, trong đó thành phần 
của rừng nguyên sinh gồm: Mạy tèo (Streblus macrophyllus), Nhãn rừng 
(Nephelium cuspidatum), Cà lồ (Caryodaphnopsis tonkinensis), Dẻ gai 
(Castanopsis chinensis), Đinh (Markhamia stipulata), Gội (Aglaia sp.), Kháo 
(Phoebe sp.), Lòng mang (Pterospermum truncatolobatum), Mọ (Deutzianthus 
tonkinensis), Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Nhội (Bischofia javanica), 
Sâng (Pometia pinata), Táu muối (Vatica chevalieri), Thị lọ nồi (Diospyros 
eriantha), Phay sừng (Duabaga grandiflora), Sến mật (Madhuca pasquieri), Sến 
đất trung hoa (Sinosideroxylon wightianum), Sếu (Celtis sinensis), Trai lý (Garcinia 
fagracoides), Trám trắng (Canarium album), Trám đen (Canarium tramdenum), 
Trâm tía (Syzygium cinereum), Trâm núi (Syzygium levinei), Sảng (Sterculia 
lanceolata),... Trong đó có Mạy tèo (Streblus macrophyllus) có chỉ số quan trọng là 
26,86/300%, có tỷ lệ tổ thành là 8,95% và là loài duy nhất tham gia vào công thức 
tổ thành, Thị lọ nồi (Diospyros eriantha) là 14,49/300%, Lòng mang 
(Pterospermum heterophyllum) 13,25/300%, Vàng anh (Saraca dives) 12,13/300%, 
Nghiến (Excentrodendron tonkinense) 10,78/300%; các loài khác chỉ đạt tỷ lệ nhỏ 
dƣới 10. Tổng chỉ số IVI của 5 loài ƣu thế chiếm khoảng 77,51/300%. Có 5 loài có 
tần số xuất hiện ở từ 50% - 85% số ô điều tra là: Lòng mang (Pterospermum 
heterophyllum), Mạy tèo (Streblus macrophyllus), Nghiến (Excentrodendron 
tonkinense), Thị lọ nồi (Diospyros eriantha), Kháo xanh (Cinnadenia paniculata), 
Kháo lá to (Machilus grandifolia), Kháo nhớt (Machilus leptophylla). Các loài cây 
tiên phong ƣa sáng có Thành ngạnh (Cratoxylon polyanthum), Đáng (Schefflera 
octophylla), Rà dẹt (Radermachera sinica), Tu hú gỗ (Callicarpa arborea), Thẩu 
tấu (Aprosa dioica), Lá nến (Macaranga denticulata),... tuy không chiếm ƣu thế 
 72 
nhƣng thƣờng tạo thành các quần thể nhỏ phân bố rải rác trong khu vực. Đáng chú ý 
Mạy tèo (Streblus macrophyllus) là loài cây dƣới tán đã trở nên ƣu thế, nhiều nơi 
mọc thuần loại với đƣờng kính trung bình 15-20cm, chiều cao trung bình 10-12m. 
Phân quần hệ này có mật độ trung bình là 460 cây/ha, trữ lƣợng rừng khoảng 
122m
3
/ha. 
I.A.1b. Quần hệ rừng kín thường xanh trên núi thấp (>500m). 
Quần hệ rừng này phân bố ở độ cao trên 500m ở các xã Nghinh Tƣờng, Thần 
Sa, Vũ Chấn, có địa hình núi đất, đôi khi có đá lộ đầu, có diện tích 7.821,3ha. Thảm 
thực vật trên đai độ cao này cũng đã bị tác động ở các mức độ khác nhau do khai 
thác gỗ củi và đốt rừng làm nƣơng rẫy. 
I.A.1b (1). Phân quần hệ rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa cây lá rộng trên núi thấp 
(>500m) phục hồi tự nhiên sau khai thác. 
Rừng nguyên sinh trong khu vực không còn, mà chỉ có rừng đã bị tác động 
do khai thác ở các mức độ khác nhau, với địa hình núi đất lẫn nhiều đá lộ đầu. Rừng 
có cấu trúc gồm 3 tầng: tầng cây gỗ, tầng cây bụi và thảm tƣơi. Tầng cây gỗ thƣờng 
có 1 tầng - tầng tán rừng, đôi khi có tầng nhô do những cây gỗ lớn cao 20-25m 
đƣờng kính 35-50cm tạo nên với thành phần chủ yếu là: Táu (Vatica subglabra), 
Đại phong tử (Hydnocarpus anthelminthica), Đại phong tử hải nam (Hydnocarpus 
hainanensis), Nhội (Bischofia javanica), Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Sến 
mật (Madhuca pasquieri), Sến đất trung hoa (Sinosideroxylon wightianum), Mý 
(Lysidice rhodostegia), Mọ (Deutzianthus tonkinensis)... Tuy nhiên, những loài này 
chiếm với một tỷ lệ không đáng kể trong quần xã thực vật. 
Tầng tán rừng gồm cây gỗ cao trung bình 10-15m, đƣờng kính 20-25cm, có 
tán sít vào nhau với độ tàn che 0,8-09. Thành phần chủ yếu gồm các loài: Chắp trơn 
(Beilschmiedia laevis), Cà lồ bắc bộ (Caryodaphnopsis tonkinensis), De bầu 
(Cinamomum bejolghota), De xanh (Cinnamomum tonkinense), Kháo lá to (Machilus 
grandifolia), Kháo hoa nhỏ (Machilus parviflora), Dẻ gai (Castanopsis chinensis), Cà 
ổi (Castanopsis tonkinensis), Dẻ xanh (Lithocarpus pseudosundaicus), Dẻ lục phấn 
(Quercus glauca); Chẹo tía (Engelhardtia roxburgliana), Chẹo trắng (Engelhardtia 
spicata), Giổi lông (Michelia balansae), Dƣơng đồng bốc (Adinandra bockiana), 
Sum lá lớn (Adinandra megaphylla), Trâm vối (Cleistocalyx operculatus), Trâm tía 
(Syzygium cinereum), Trâm trắng (Syzygium cumini), Chòi mòi (Antidesma spp); 
Thẩu tấu (Aprosa dioica), Dâu da (Baccaurea ramiflora ), Nhội (Bischofia javanica ), 
Mọ (Deutzianthus tonkinensis), Gáo (Adina cordifolia), Vỏ rụt (Hymenodictyon 
orixense), Hoắc quang (Wendlandia paniculata),... 
 73 
Tầng cây bụi cao 3-4m, thƣa, thành phần gồm các loài: Đơn núi (Ixora 
balansae), Xú hƣơng (Lasianthus hispidulus), Bả chóc (Urophyllum longifolium), 
Bo rừng (Blastus borneensis), Mua (Melastoma affine), Sầm (Memecylon edule), 
Mảnh cộng (Clinacanthus nutans), Xuân tiết (Justicia candida), Ngang thiên liên 
(Abroma augusta), Thâu kén lá hẹp (Helicteres angustifolia), Thâu kén lông 
(Helicteres hirsuta), Mỏ (Gymnema tingens), Bạch hà thủ ô (Streptocaulon 
juventas), Cơm nguội (Ardisia quinquegona), Đơn lá nhọn (Maesa acuminatissima), 
Đơn nem (Maesa perlarius), Đùng đình (Caryota mitis), Lụi (Licuala fatua)... Tầng 
thảm tƣơi thƣa, gồm các loài: Nƣa bắc bộ (Amorphophalus tonkinensis), Ráy leo trung 
quốc (Pothos chinensis), Đuôi phƣợng (Rhaphidophora crassicaulis), Giềng gió (Alpinia 
blepharocalyx), Sa nhân (Amomum xanthioides), Dây chạc chìu (Tetracera scandens), 
Trầu không (Piper bonii), Trầu hải nam (Piper hainanense), Lốt (Piper lolot), Đài thảo 
(Carex cruciata), Sa thảo (Cyperus diffusus), Trân châu (Scleria biflora),... 
Rừng có mật độ cây gỗ trung bình 580 cây/ha, trữ lƣợng 190m3/ha, thành phần 
chủ yếu là các loài cây còn sót lại sau khai thác. 
Bảng 4.4. Tổ thành rừng kín thƣờng xanh cây lá rộng phục hồi tự nhiên 
sau khai thác ở độ cao >500m 
TT Tên phổ thông Tên khoa học 
RD 
(%) 
RBA 
(%) 
RF 
(%) 
IVI 
(%) 
1 Kháo trơn Machilus odoratissima Nees 10,63 0,69 4,13 15,45 
2 Táu muối 
Vatica chevalieri (Gagnep.) 
Smitinand 6,03 4,64 4,13 14,81 
3 Dẻ gai 
Castanopsis chinensis (Spreng.) 
Hance 8,62 1,64 4,13 14,39 
4 Đại phong tử 
Hydnocarpus anthelminthica 
Pierre ex Gagnep. 0,29 12,05 0,83 13,16 
5 Nhội Bischofia javanica Blume 0,29 10,27 0,83 11,39 
6 Trai lý Garcinia fagracoides A.Chev 5,46 1,42 4,13 11,01 
7 Lòng mang cụt 
Pterospermum 
truncatolobatum Hance 
7,76 1,54 1,65 10,95 
8 Giổi 
Michelia balansae (DC.) 
Dandy 3,16 2,73 4,96 10,85 
9 Dâu da đất Baccaurea ramiflora Lour. 3,16 2,74 4,13 10,03 
51 loài khác 54,6 62,29 71,07 187,97 
Tổng 100 100 100 300 
Đã thống kê đƣợc 60 loài cây gỗ, trong đó có 13 loài đạt tần số trên 50% số ô 
điều tra, có 9 loài có chỉ số IVI %>10 gồm Kháo (Machilus odoratissima), Táu (Vatica 
chevalieri), Dẻ gai (Castanopsis chinensis), Đại phong tử (Hydnocarpus 
 74 
anthelminthica), Nhội (Bischofia javanica), Trai lý (Garcinia fagracoides), Lòng mang 
cụt (Pterospermum truncatolobatum), Giổi lông (Michelia balansae), Dâu da đất 
(Baccaurea ramiflora),... 
I.A.1b (2). Phân quần hệ rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa cây lá rộng trên núi thấp 
(>500m) phục hồi tự nhiên sau canh tác nƣơng rẫy. 
Rừng có thành phần và cấu trúc đơn giản. Tầng cây gỗ có chiều cao trung bình 
7-8m, đƣờng kính 10-12cm có tán khép kín (độ tàn che 0,9-1,0). Thành phần gồm các 
loài giống rừng ở đất thấp, nhƣng tỷ lệ các loài có tính chất á nhiệt đới nhiều hơn, nhƣ 
các loài: Bộp lông (Actinodaphne pilosa), Cà lồ (Caryodaphnopsis tonkinensis), De 
hƣơng (Cinnamomum iners), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa), Mò lông (Litsea 
umbellata), Sụ lƣỡi mác (Phoebe lanceolata), De trắng nhớt (Phoebe pallida), Sồi 
phảng (Castanopsis fissoides), Dẻ gai ấn độ (Castanopsis indica), Sồi bắc giang 
(Lithocarpus bacgiangensis), Dẻ cau (Lithocarpus cerebrinus), Dẻ lục phấn (Quercus 
glauca), Sồi đĩa (Quercus platycalyx), Sum lá lớn (Adinandra megaphylla), Chè bắc 
bộ (Camellia tonkinensis), Súm lông (Eurya ciliate), Giổi lông (Michelia balansae), 
Mò cua (Alstonia scholaris), Mức trung bộ (Wrightia annamensis), Mức lông 
(Wrightia pubescens), Lòng mƣơng (Pterospermum lancaefolium), Sảng hoa nhỏ 
(Sterculia parviflora), Máu chó lá nhỏ (Knema globularia)... Tầng cây 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_tinh_da_dang_va_de_xuat_giai_phap_bao_ton.pdf
  • pdfTom tat English NCS Nguyen Thi Thoa 08-2014.pdf
  • pdfTom tat Tieng Viet NCS Nguyen Thi Thoa 08-2014.pdf
  • docTrang TTLA NCS Nguyen Thi Thoa DHTN 08-2014.doc