Luận án Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững

Luận án Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 175 trang nguyenduy 03/05/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững

Luận án Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững
hiệp có rừng thì đất có rừng phòng hộ là 
102.436,93ha, đất có rừng đặc dụng 88.453,28ha, chiếm 58,8% tổng diện tích đất có 
rừng của tỉnh [13]. Như vậy, so với mức yêu cầu cho một lãnh thổ về khả năng điều 
tiết lũ của tỉnh thuộc loại lớn. Nhưng so với tiêu chuẩn đảm bảo mức độ an toàn về 
mặt môi trường với điều kiện phải là lớp phủ rừng tự nhiên của rừng nhiệt đới, có cấu 
trúc lý tưởng gồm nhiều tầng tán và có độ tán che đủ khả năng điều tiết nước cho lãnh 
thổ thì diện tích đạt độ an toàn tương đối của rừng TTH thuộc loại thấp [69] (do tỉnh 
TTH có khá nhiều diện tích là các loại rừng nghèo kiệt, rừng phục hồi, trảng cây, 
rừng chưa có trữ lượng, có độ tán che thấp (chỉ đạt từ khoảng 20 - 30% đến khoảng 
40 - 50%), không có vai trò điều tiết nước mặt; chỉ có gần 7,5% diện tích rừng đạt độ 
che phủ 80 - 90% và 8,71% diện tích đạt độ che tán cao 70 - 80%). 
2.1.7.4. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thừa Thiên Huế 
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2012, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh TTH là 
503.320,53ha, đạt 0,45 ha/người, gấp 1,22 lần mức bình quân của cả nước [13], gồm: 
 - Đất nông nghiệp 
 Tỉnh TTH có tổng diện tích đất nông nghiệp là 390.889,77 ha chiếm 77,66% 
tổng diện tích đất tự nhiên và 81,61% diện tích đất đã khai thác sử dụng. Trong đó: 
 + Đất sản xuất nông nghiệp có diện tích 59.890,09ha, chiếm 15,32% diện 
tích đất nông nghiệp, bao gồm: 
 Đất trồng cây hàng năm chiếm 44.546,67ha, trong đó nhiều nhất là đất trồng 
lúa với 32.002,97ha, chủ yếu là trồng lúa nước (26.416,54ha), tập trung ở các huyện 
Phú Vang, Phong Điền, Phú Lộc, Quảng Điền. Đất trồng cây hàng năm khác là 
12.417,87ha, đất cỏ dùng vào chăn nuôi chỉ chiếm 125,83ha. 
 74 
 Đất trồng cây lâu năm là 15.343,42ha, trong đó đất trồng cây công nghiệp lâu 
năm là 9.997,36ha với hai loại chủ yếu là cao su và cà phê; đất trồng cây ăn quả lâu 
năm là 842,99ha và đất trồng cây lâu năm khác là 4.503,07ha. 
 + Đất lâm nghiệp có diện tích là 324.673,36ha, chiếm 83,06% diện tích đất 
nông nghiệp, tập trung ở các huyện A Lưới, Phong Điền, Nam Đông, Phú Lộc. 
Trong đó: đất rừng sản xuất có diện tích lớn nhất 133.783,15ha, tiếp đến là đất rừng 
phòng hộ 102.436,93ha, chiếm diện tích nhỏ nhất là đất rừng đặc dụng 88.453,28ha. 
 + Đất nuôi trồng thủy sản có diện tích là 6.009,09ha, chiếm 1,53% diện tích 
đất nông nghiệp, với 4.565,03ha đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ. Các huyện 
có đất nuôi trồng thủy sản lớn là Phú Vang, Phú Lộc, Quảng Điền, Phong Điền. 
Bảng 2.9. Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2012 [77] 
STT Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) 
Tổng diện tích tự nhiên 503.320,53 100 
1 Đất nông nghiệp 390.889,77 77,66 
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 59.890,09 11,89 
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 44.546,67 8,85 
 - Đất trồng lúa 32.002,97 6,36 
 - Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 125,83 0,03 
 - Đất trồng cây hàng năm khác 12.417,87 2,46 
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 15.343,42 3,92 
1.2 Đất lâm nghiệp 324.673,36 64,50 
1.2.1 Đất rừng sản xuất 133.783,15 26,58 
1.2.2 Đất rừng phòng hộ 102.436,93 20,35 
1.2.3 Đất rừng đặc dụng 88.453,28 17,57 
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 6.009,09 1,19 
1.4 Đất nông nghiệp khác 317,23 0,06 
2 Đất phi nông nghiệp 91.026,20 18,09 
2.1 Đất ở 18.286,54 3,64 
 75 
2.1.1 Đất ở tại nông thôn 12.688,61 2,52 
2.1.2 Đất ở tại thành thị 5.597,93 1,11 
2.2 Đất chuyên dùng 31.489,29 6,25 
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 522,77 0,10 
2.2.2 Đất quốc phòng 1.402,95 0,27 
2.2.3 Đất an ninh 1.725,84 0,34 
2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 3.362,92 0,67 
2.2.5 Đất có mục đích công cộng 24.474,81 4,86 
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1.028,59 0,20 
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 9.500,94 1,88 
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 30.634,86 6,09 
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 85,99 0,01 
3 Đất chưa sử dụng 21.404,55 4,25 
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 5.804,25 1,07 
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 14.881,60 2,96 
3.3 Núi đá không có rừng cây 718,70 0,14 
 - Đất phi nông nghiệp 
 Diện tích đất phi nông nghiệp là 91.026,20ha chiếm 18,09 % tổng diện tích 
đất tự nhiên và chiếm 19% diện tích đất đã khai thác đưa vào sử dụng. 
+ Đất ở có diện tích là 18.286,54ha, chiếm 20,09% diện tích đất phi nông 
nghiệp, trong đó phần lớn diện tích tập trung ở khu vực nông thôn với 12.688,61ha. 
+ Đất chuyên dùng chiếm 34,60% diện tích đất phi nông nghiệp. 
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng chiếm 33,66% đất phi nông nghiệp. 
- Đất chưa sử dụng 
Diện tích đất chưa sử dụng là 21.404,55ha chiếm 4,25% diện tích đất tự nhiên 
của toàn tỉnh, trong đó đất đồi núi chưa sử dụng nhiều nhất với 14.881,60ha, đất bằng 
chưa sử dụng là 5.804,25ha và núi đá không có rừng cây là 718,70ha. 
 Diện tích đất chưa sử dụng phân bố rải rác, phần lớn nằm ở các vùng có địa hình 
hiểm trở, độ dốc lớn ở các huyện Phong Điền, A Lưới, Nam Đông, Phú Lộc, Phú Vang. 
 76 
2.2. CÁC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẤT Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
 Các điều kiện hình thành đất quyết định các quá trình hình thành đất chủ yếu 
ở TTH, bao gồm 7 quá trình chính [102]: 
2.2.1. Quá trình phân hủy chất hữu cơ và hình thành mùn trong đất 
 Tỉnh TTH có khí hậu nhiệt đới ẩm, độ che phủ thực vật lớn nên lượng chất 
hữu cơ được tạo ra trên một vị diện tích hàng năm rất lớn, nên quá trình này diễn ra 
rất mạnh. Các chất hữu cơ khi đi vào đất sẽ chịu tác động của 2 quá trình xảy ra 
đồng thời là quá trình khoáng hoá và quá trình mùn hoá. Các chất hữu cơ trong đất 
có quá trình biến đổi phức tạp với sự tham gia trực tiếp của các sinh vật đất và chịu 
ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đất. Các điều kiện môi trường như độ ẩm, 
nhiệt độ, chế độ không khí, thành phần và tính chất dung dịch đất cũng có ảnh 
hưởng mạnh đến tốc độ của quá trình khoáng hoá. Thông thường ở độ ẩm đất 70%, 
pH 6,5 - 7,5, nhiệt độ 25 - 30oC và có đủ không khí là thích hợp cho hoạt động của 
vi sinh vật đất và do đó quá trình khoáng hoá cũng xảy ra mạnh. Trong điều kiện 
như vậy chất hữu cơ bị phân giải nhanh chóng và mùn ít được tích luỹ. Chính vì vậy 
mà quá trình phân huỷ chất hữu cơ ở các đất có TPCG nhẹ (đất cát) cũng diễn ra 
nhanh hơn ở các đất có TPCG nặng (đất thịt nặng). 
Quá trình mùn hóa là quá trình chuyển hóa tàn tích hữu cơ thành mùn ở trong 
đất nhờ sự tham gia của vi sinh vật, động vật, ôxy của không khí và nước Những 
nhân tố chính ảnh hưởng đến sự mùn hoá là: chế độ nhiệt, không khí và nước của đất, 
TPCG và các tính chất lý hoá học của đất, thành phần và cường độ hoạt động của vi 
sinh vật, thành phần xác hữu cơ đất. Song có sự khác nhau về tàn tích sinh vật để lại 
cho đất giữa các đất hoang, đất trồng trọt và đất rừng. Quá trình mùn hoá thực hiện 
với tốc độ nhanh, song quá trình khoáng hoá cũng rất mạnh mẽ dẫn đến chất hữu cơ 
nói chung, mùn nói riêng bị phân giải nhanh chóng. Thêm vào đó, các quá trình 
feralit, quá trình xói mòn, rửa trôi và việc sử dụng đất không hợp lý ở một số nơi 
trong tỉnh đã ảnh hưởng rất lớn tới số lượng cũng như chất lượng hữu cơ và mùn 
trong đất ở các nơi khác nhau. Nhóm đất mùn vàng đỏ là sản phẩm của quá trình mùn 
hóa. Quá trình mùn hóa ở lớp phủ thổ nhưỡng TTH thể hiện tính quy luật ở độ dày 
 77 
tầng mùn (tầng A) và hàm lượng mùn trong đất. Độ dày tầng mùn và hàm lượng mùn 
tăng rõ rệt từ vùng đất cát ven biển đến vùng núi trung bình. Tầng mùn và hàm lượng 
mùn giàu ở đất dưới rừng và nghèo, rất nghèo ở đất cát, đất thoái hóa nhân tác. 
2.2.2. Quá trình hình thành đất lầy 
Trong nhóm đất lầy và than bùn (Gleysols) tại TTH chỉ hơn 91ha, song loại 
đất phù sa glây chiếm gần 7.300ha và phân bố khá rộng rãi. Quá trình glây hóa phát 
sinh ở đất bão hoà nước (ngập nước) thường xuyên hay từng thời kỳ, là quá trình 
phổ biến ở đất canh tác ngập nước và đất lầy thụt phổ biến ở các huyện Phong Điền, 
Phú Lộc, Quảng Điền... Đất glây có tầng glây, với màu sắc chủ đạo là xanh xám, 
xám xanh hay xanh lục nhạt được tạo nên bởi Fe2+ kết hợp với silic và nhôm, ngoài 
ra còn thấy các vệt rỉ sắt theo đường rễ cây. Đất này thường mất cấu trúc, chặt, bí, 
chứa một số độc tố ảnh hưởng xấu đến cây trồng. 
2.2.3. Quá trình bồi tụ phù sa 
 Các quá trình hình thành đất phù sa diễn ra thường xuyên hàng năm dọc theo 
các hệ thống sông suối và thung lũng trong tỉnh TTH (sông Hương, Bồ, Ô Lâu, 
Truồi). Quá trình tích tụ vật liệu phù sa và dốc tụ tạo nên các đồng bằng với trên 
37.500ha đất phù sa (Fluvisols) ngọt bên cạnh các đất phù sa mặn và phèn. 
Đặc tính chung của sản phẩm bồi tụ ở TTH là trẻ và qua môi trường nước bồi 
lắng chọn lọc các sản phẩm rửa trôi của đất feralit. Mạng lưới sông suối ở đây 
tương đối dày đặc nhưng phần lớn sông ngòi có lưu vực bé, vận tốc dòng chảy lớn 
nên sản phẩm bồi tụ thường thô, giàu SiO2, nghèo dinh dưỡng, khối lượng bé. Đất 
phù sa khác nhau về TPCG và các đặc điểm lý, hoá sinh học khác do tốc độ chảy 
của các sông, thành phần của những đá mẹ nằm dọc lưu vực sông và các quá trình 
xảy ra trong đất. Chiều dày của lớp phù sa trong vùng nghiên cứu có thể dao động 
từ vài cm đến hàng mét nhưng nhìn chung có độ phì không cao. Quá trình bồi tụ 
hình thành đất bằng ở vùng núi có thể tạo thành đất dốc tụ thung lũng. Tuy chiếm 
diện tích nhỏ nhưng đây vẫn là địa bàn quan trọng để sản xuất lương thực ở miền núi. 
2.2.4. Quá trình hình thành đất mặn 
Quá trình tương tác biển và lục địa đã tạo ra nhóm đất mặn và đất phèn nguyên 
 78 
sinh và thứ sinh. Khu vực cửa sông ven biển TTH chịu ảnh hưởng thường xuyên của 
thủy triều nên hình thành đất mặn, phân bố chủ yếu ở các huyện Phong Điền, Quảng 
Điền, Phú Lộc. Vào mùa khô, lưu lượng từ thượng nguồn đổ về nhỏ, trong khi nước 
được lấy theo dọc sông để phục vụ các mục đích sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp 
ngày một tăng dẫn tới mặn xâm nhập sâu vào sông tạo thuận lợi cho mặn hóa diễn ra. 
Sự xâm nhập mặn đã phát sinh đất mặn nhiều (Mn) và đất mặn ít và trung bình (M) chi 
phối chất lượng môi trường đất. Vùng ven biển nếu không có các công trình ngăn mặn 
thì quá trình mặn hóa sẽ diễn ra mạnh mẽ, lấn sâu vào đất liền. Hiện nay, sự gia tăng 
hạn hán do biến đổi khí hậu cùng với hoạt động nuôi tôm trên cát tùy tiện đang đẩy 
nhanh quá trình mặn hóa. 
Đất mặn ven biển do muối NaCl, có tổng số muối tan biến động từ 0,25 - 1% 
và chứa hàng loạt muối của kim loại kiềm với các gốc Cl-, SO42-, HCO3-, CO3- (nhưng 
muối gốc HCO3-, CO3- không đáng kể chỉ có trong đất mặn sú, vẹt với hàm lượng 
khoảng 0,1 - 0,2%). Đất mặn thường có tổng số muối tan >0,25% tương đương với 
hàm lượng Cl >0,05%, thành phần muối chủ yếu là NaCl và MgCl2. 
2.2.5. Quá trình hình thành đất phèn 
Quá trình phèn hóa đầu tiên là quá trình hình thành pyrit (FeS2). Điều kiện để 
hình thành pyrit là đồng bằng phù sa giàu sét (có đủ lượng oxit sắt cần thiết), tốc độ 
bồi lắng chậm (có đủ thời gian tích tụ pyrit), trong môi trường nước mặn (những nơi 
có biên độ thủy triều bé và không có nước biển tràn vào thì tầng pyrite mỏng) hoặc 
nước lợ (giàu sulfat) ở địa hình thấp trũng khó thoát nước (điều kiện yếm khí) và có 
tích lũy nhiều chất hữu cơ cung cấp năng lượng cho các quá trình phân giải và hình 
thành phèn. Phèn hóa làm độ chua của đất tăng đột ngột gây phá hủy keo đất tạo 
thành muối sulfat nhôm hoặc sắt bốc lên gây hại cho cây trồng. Quá trình phèn hóa 
đang diễn ra ở các vùng đất trũng, đọng nước quanh năm ở vùng ven biển thuộc các 
huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc. Dựa vào sự xuất hiện của tầng sinh phèn 
(Sulfidic Horizon) hoặc tầng phèn (Sulfuric Horizon) ở độ sâu trên dưới 50cm, có 
hoặc không có sự xâm nhập mặn mà phân thành đất phèn tiềm tàng, đất phèn hoạt 
động (riêng đất phèn dưới rừng ngập mặn gọi là đất phèn mặn). 
 79 
2.2.6. Quá trình feralit 
 Feralit là quá trình thành tạo đất điển hình của miền nhiệt đới đặc biệt là khu 
vực nhiệt đới gió mùa. Đây là quá trình tích lũy tương đối sắt, nhôm trong đất vào 
mùa khô, đi đôi với quá trình rửa trôi các cation (N+, K+) và cation kiềm thổ (Ca2+, 
Mg 2+) ở trong đất vào mùa mưa. Trong quá trình feralit, đầu tiên các đá và khoáng 
(nhất là khoáng silicat) phong hóa mạnh thành khoáng thứ sinh (như khoáng sét). 
Một phần sét bị phá hủy cho ra các oxit Fe, Al, Si đơn giản. Đồng thời các chất 
bazơ và một phần SiO2 cũng bị rửa trôi và dẫn tới tích lũy Fe (OH)2, Al(OH)3. Do 
vậy tỷ lệ SiO2/ R2O3 (R:Fe,Al) dùng để đánh giá quá trình feralit. Trị số này càng 
thấp thì quá trình feralit xảy ra càng mạnh. Cường độ của quá trình feralit bị chi 
phối bởi độ cao tuyệt đối của địa hình (càng lên cao quá trình feralit càng yếu), tính 
chất đá mẹ, đặc điểm địa hình (địa hình càng dốc thì rửa trôi, thoát nước càng nhanh, 
mạnh) và mối quan hệ tương đối về mặt số lượng các chất bazơ, silic với Fe, Al. 
 Quá trình này diễn ra mạnh ở vùng đồi núi tỉnh TTH và tạo ra các đất vàng 
đỏ, đỏ vàng (Ferrasols), hoặc đất xám feralit (Ferralic Acrisols) 
2.2.7. Quá trình xói mòn và rửa trôi đất 
Diện tích đất đồi núi của tỉnh TTH chiếm tỷ lệ lớn, quá trình xói mòn rửa trôi 
diễn ra mạnh mẽ hình thành đất bị xói mòn trơ sỏi đá, thường xảy ra ở vùng núi có 
độ dốc lớn (Phú Lộc, Nam Đông, A Lưới), lớp phủ thực vật thưa thớt. Khi mưa to 
nước không kịp ngấm xuống đất và tạo thành những dòng nhỏ chi chít trên mặt. 
Keo đất và chất dinh dưỡng bị hòa tan rồi cuốn trôi theo dòng nước làm cho mặt đất 
bị bào mòn; đồng thời với hiện tượng trên, keo đất và các chất khoáng hòa tan cũng 
bị thấm sâu xuống dưới để tạo nên hiện tượng rửa trôi. Cả hai hiện tượng này gây 
rửa trôi các keo sét và các chất kiềm, kiềm thổ như Na, Ca, K, Mg... Do đó, đất trở 
nên chua, nghèo dinh dưỡng. 
2.3. ĐẶC ĐIỂM ĐẤT TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
 Với các điều kiện hình thành, quá trình phát sinh, thoái hóa đất nêu trên đã 
hình thành trong tỉnh TTH một lớp phủ thổ nhưỡng phong phú, đa dạng. Trên bản đồ 
 80 
đất 1/100.000 có 10 nhóm đất với 23 loại đất thể hiện ở bảng 2.10 được sắp xếp theo 
2 tổ hợp chính: 
 Tổ hợp đất thuỷ thành: Đó là những đơn vị đất được hình thành từ sản phẩm 
bồi đắp của sông biển trước đây và hiện nay. Đó là các nhóm đất phù sa, cát biển, đất 
mặn. Có những đơn vị đất rất trẻ, mới được bồi đắp hàng năm. Hầu hết là đất đồng 
bằng châu thổ và ven biển (trừ đất dốc tụ) thấp trũng. Vì vậy mùa mưa lũ tổ hợp đất 
này luôn bị uy hiếp bởi ngập lụt, vùi lấp, bồi lấp hay cát bay, cát chảy. 
 Quá trình địa hoá thổ nhưỡng chính ở đây là Sialit - Sialit glây - Sialit mặn hoá 
- phèn hoá. Tổ hợp đất thuỷ thành gồm 12 loại đất, chiếm diện tích 98.884,47ha 
tương đương với 19,64% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong tổ hợp đất thuỷ thành 
nhóm đất phù sa chiếm diện tích lớn nhất trên 43,3%, kế đến là nhóm đất cát biển 
41,3%, còn lại các nhóm đất phèn, mặn, lầy chiếm diện tích nhỏ không đáng kể. 
 Tổ hợp đất địa thành: là những đơn vị đất đồi núi dốc trên các đá mẹ và vỏ 
phong hoá hình thành tại chỗ khác nhau như: macma axit, đá sét và biến chất, phù sa 
cổ. Vào mùa mưa lũ đây là nơi đón nước mưa từ thượng lưu dồn về trung lưu và hạ 
lưu. Địa hình thành tạo đất dốc. Bởi vậy quá trình xói mòn, sạt lở, lũ quét có nhiều 
thuận lợi để xảy ra, nhất là trong mùa mưa lũ. 
 Quá trình địa hoá thổ nhưỡng chủ yếu trên đất địa thành là quá trình feralit, 
laterit. Trên các vùng núi cao trên 500 - 700m quá trình feralit mùn xuất hiện, còn ở 
phần tiếp giáp đồng bằng quá trình ferosialit trên phù sa cổ cũng diễn ra. Đất địa 
thành chiếm 74,0% diện tích tự nhiên. Trong đó đất đỏ vàng trên đá macma axit 
chiếm diện tích lớn nhất là 136.187,8ha tương đương 27,06% diện tích tự nhiên và 
33,67% diện tích tổ hợp đất, tiếp đến đất đỏ vàng trên đá biến chất 84.371,63ha tương 
đương với 18,76% diện tích đất tự nhiên và chiếm 23,33% diện tích tổ hợp đất địa 
thành. Các nhóm đất khác chiếm diện tích nhỏ: đất vàng nhạt trên đá cát chiếm 
40.539,98ha tương đương 8,05% diện tích tự nhiên, đất mùn vàng đỏ trên macma axit 
2,00%, đất nâu vàng trên phù sa cổ 2,07%. Đáng chú ý là các loại đất thoái hoá như 
đất xám trên macma axit (0,04%) và đất xói mòn trơ sỏi đá (0,99%) với khả năng giữ 
nước rất kém. 
 81 
Bảng 2.10. Phân loại đất tỉnh Thừa Thiên Huế 
STT Tên đất Việt Nam Ký 
hiệu 
Tên đất theo 
FAO - UNESCO 
Diện tích 
(ha) 
% 
DTTN 
I Nhóm đất cát C Arenosols 47.748,67 9,48 
1 Cồn cát trắng Cc Luvic Arenosols 21.509,26 4,27 
2 Đất cát biển C Haplic Arenosols 26.239,41 5,21 
II Nhóm đất mặn M Solochaks 7.788,24 1,58 
3 Đất mặn nhiều Mn Haplic Solochaks 491,56 0,13 
4 Đất mặn ít và trung bình M Molli Solochaks 7.296,68 1,45 
III Nhóm đất phèn S Thionic 
Fluvisols 
5.193,80 1,03 
5 Đất phèn hoạt động sâu, 
mặn trung bình 
Sj2
M 
Thionic Fluvisols 5.193,80 1,03 
IV Nhóm đất phù sa P Fluvisols 37.518,67 7,45 
6 Đất phù sa được bồi hàng năm Pb Dystric Fluvisols 2.546,47 0,51 
7 Đất phù sa không được bồi 
hàng năm 
P Dystric Fluvisols 17.928,70 3,56 
8 Đất phù sa glây Pg Gleyic Fluvisols 7.281,14 1,43 
9 Đất phù sa có tầng loang lổ 
đỏ vàng 
Pf Plinthic Fluvisols 4.545,46 0,90 
10 Đất phù sa ngòi suối Py Dystric Fluvisols 1.595,54 0,32 
11 Đất phù sa phủ trên nền cát 
biển 
P/C Areni Dystric 
Fluvisols 
3.621,36 0,73 
V Nhóm đất lầy và than bùn J Gleysols 91,38 0,02 
12 Đất lầy J Umbric Gleysols 91,38 0,02 
VI Nhóm đất xám X Acrisols 201,28 0,04 
13 Đất xám trên đá macma axit Xa Ferralic Acrisols 201,28 0,04 
VII Nhóm đất đỏ vàng F Acrisols 352.880,57 70,11 
14 Đất đỏ vàng trên đá sét Fs Ferralic Acrisols 81.007,85 16,10 
15 Đất đỏ vàng trên đá sét biến chất Fj Ferralic Acrisols 84.371,63 16,76 
16 Đất đỏ vàng trên đá macma axit Fa Ferralic Acrisols 136.187,8 27,06 
17 Đất vàng nhạt trên đá cát Fq Haplic Acrisols 40.539,98 8,05 
18 Đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp Ferralic Acrisols 10.420,19 2,07 
19 Đất đỏ vàng biến đổi do 
trồng lúa nước 
Fl Plinthic Acrisols 353,12 0,07 
VIII Nhóm đất mùn đỏ vàng H Humic Acrisols 14.359,46 2,85 
20 Đất mùn vàng đỏ trên đá 
biến chất 
Hj Humic Acrisols 4.273,48 0,85 
 21 Đất mùn vàng đỏ trên đá 
macma axit 
Ha Humic Acrisols 10.085,98 2,00 
IX Đất thung lũng dốc tụ D Gleysols 543,71 0,11 
22 Đất thung lũng do sản phẩm D Dystric Gleysols 543,71 0,11 
 82 
dốc tụ 
X Đất xói mòn trơ sỏi đá E Leptosols 4.987,29 0,99 
23 Đất xói mòn trơ sỏi đá E Leptosols 4.987,29 0,99 
 Tổ hợp đất thủy thành 98.884,47 19,64 
 Tổ hợp đất địa thành 372.428,60 74,00 
Tổng diện tích đất 471.313,07 93,64 
Sông suối, ao hồ, đầm 31.288,76 6,22 
Núi đá 718,70 0,14 
Tổng diện tích tự nhiên 503.320,53 100 
2.3.1. Các loại đất hình thành theo quy luật địa đới 
2.3.1.1. Nhóm đất đỏ vàng (F) 
Nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất với 352.880,57ha chiếm 70,11% 
DTTN của tỉnh, phân bố ở hầu khắp các huyện trong tỉnh (trừ huyện Quảng Điền và 
Phú Vang). Nhóm đất này gồm có 6 loại đất: 
- Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs): Diện tích 81.007,85ha chiếm 16,1% DTTN 
toàn tỉnh, phân bố nhiều ở A Lưới, Phong Điền, Hương Trà, Hương Thủy, Phú Lộc, 
Nam Đông và có ít ở thành phố Huế. 
Đất có lớp vỏ phong hóa và tầng đất khá dày, có TPCG từ thịt trung bình đến 
nặng, kết cấu tốt nên khả năng giữ nước cao. Hình thái phẫu diện tầng đất mặt 
thường có màu nâu xám, xám vàng; ở các tầng dưới có màu đỏ vàng hoặc vàng đỏ 
là chủ đạo. Ở lớp đất mặt, cấu trúc của đất thường là viên hoặc cục nhỏ, ở các tầng 
dưới, cấu trúc từ cục đến tảng. Những nơi có rừng hoặc cây lâu năm thì đất tơi xốp, 
những vùng đất trống đồi trọc đất chặt, ít tơi xốp. 
- Đất đỏ vàng trên đá sét biến chất (Fj): Diện tích 84.371,63ha chiếm 
16,76% DTTN toàn tỉnh, phân bố ở địa hình cao, có độ dốc >250, chủ yếu ở huyện 
A Lưới và một phần nhỏ diện tích ở huyện Phong Điền, Nam Đông. 
Đất được hình thành trên sản phẩm phong hóa của các loại đá biến chất như 
phiến thạch mica, quaczit. Phần lớn diện tích đất có tầng dày trên 70cm, TPCG thịt 
trung bình. Hình thái phẫu diện tầng đất mặt thường có màu nâu, đỏ vàng hơi thẫm; 
ở các tầng dưới là màu đỏ vàng hoặc vàng hơi đỏ. Ở tầng mặt, cấu trúc đất viên cục, 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_tong_hop_lop_phu_tho_nhuong_tinh_thua_thi.pdf
  • pdftomtatluanan.pdf
  • pdftomtatluanantiengAnh.pdf