Luận án Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với peg định hướng làm hệ mang thuốc điều trị ung thư

Luận án Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với peg định hướng làm hệ mang thuốc điều trị ung thư trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với peg định hướng làm hệ mang thuốc điều trị ung thư trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với peg định hướng làm hệ mang thuốc điều trị ung thư trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với peg định hướng làm hệ mang thuốc điều trị ung thư trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với peg định hướng làm hệ mang thuốc điều trị ung thư trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với peg định hướng làm hệ mang thuốc điều trị ung thư trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với peg định hướng làm hệ mang thuốc điều trị ung thư trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với peg định hướng làm hệ mang thuốc điều trị ung thư trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với peg định hướng làm hệ mang thuốc điều trị ung thư trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với peg định hướng làm hệ mang thuốc điều trị ung thư trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 159 trang nguyenduy 15/10/2025 50
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với peg định hướng làm hệ mang thuốc điều trị ung thư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với peg định hướng làm hệ mang thuốc điều trị ung thư

Luận án Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với peg định hướng làm hệ mang thuốc điều trị ung thư
ụng bộ tiêm mẫu tự động Autosampler, hao hụt thể tích trung bình 3 
mL/mẫu/ lần đo. 
- Định lượng carboplatin được nang hóa vào nanoliposome: carboplatin tự do 
sẽ được loại đi bằng thẩm tách qua màng trong 4 giờ bằng nước cất. Thuốc nang 
hóa và thuốc tự do sẽ được xác định bằng ICP-MS. 
c. Phương pháp xác định DLE và DLC 
Hiệu suất nang hóa thuốc: DLC% = 
mT-NH
mT-BĐ
x100% 
Khả năng mang thuốc: DLE% = 
mT-NH
mT-NH + mCM
x100% 
Trong đó: 
- mT-NH : Khối lượng thuốc được nang hóa (mg) 
- mT-BĐ : Tổng khối lượng thuốc ban đầu (mg) 
- mCM : Khối lượng chất mang 
d. Phương pháp đánh giá khả năng phóng thích thuốc 
Quy trình phóng thích paclitaxel được thực hiện bằng cách cho 
nanoliposome biến tính PEG mang thuốc (100 mg) và thuốc nguyên liệu (cân lượng 
thuốc bằng đúng lượng thuốc có trong 100 mg nanoliposome biến tính PEG mang 
thuốc) hòa tan trong 1 mL nước cất. Mỗi mẫu cho vào 3 màng thẩm tách cellulose 
MWCO 3,5 kDa. Tiến hành thẩm tách trong 20 mL PBS (pH 7,4) ở 37oC. Sau mỗi 
44 
khoảng thời gian nhất định lấy mỗi mẫu 1 mL và thêm vào lại tương ứng 1 mL PBS 
(pH 7,4) cho đủ 20 mL ban đầu. Hàm lượng thuốc (µg/mL) có trong các mẫu theo 
thời gian được xác định bằng HPLC đối với paclitaxel và ICP-MS đối với 
carboplatin. 
b. Mô hình động học phóng thích thuốc 
Bốn mô hình động học phóng thích thuốc (bậc không, bậc một, Higuchi và 
Korsmeyer-Peppas) được sử dụng để phân tích các dạng phóng thích thuốc in vitro 
của thuốc nguyên liệu và thuốc được nang hóa trong nanliposome biến tính PEG 
[64,65]. Mô hình động học bậc không được sử dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa 
thời gian và phần trăm tích lũy phóng thích thuốc. Mô hình động học bậc nhất được 
sử dụng để xác định mối quan hệ giữa thời gian và log phần trăm tích lũy thuốc còn 
lại. Mô hình Higuchi được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa căn bậc hai của 
thời gian và phần trăm tích lũy phóng thích thuốc. Mô hình Korsmeyer-Peppas 
được sử dụng để xác định mối quan hệ giữa thời gian và log tích lũy phóng thích 
thuốc. Đồ thị của các mô hình này được tạo dựa trên các phương trình tương ứng 
bằng cách sử dụng Microsoft Excel. 
- Mô hình bậc không mô tả sự phóng thích thuốc không phụ thuộc vào nồng độ: 
C=k0t 
Đối với mô hình bậc không, thuốc được phóng thích với một lượng thuốc 
như nhau tại mỗi mốc thời gian khảo sát. Những ví dụ phóng thích thuốc tuân theo 
mô hình bậc không: thẩm thấu qua da, cấy ghép tại chỗ, dùng qua đường uống, viên 
nén chứa thuốc có độ tan thấp, huyền phù 
- Mô hình bậc một mô tả sự giải phóng thuốc phụ thuộc vào nồng độ: 
log(100 - C)= -
kft
2,303⁄ 
Hệ phóng thích thuốc tuân mô hình bậc một: phóng thích thuốc có kiểm soát, 
khuếch tán có kiểm soát, phóng thích liên tục 
- Mô hình Higuchi mô tả sự phóng thích thuốc khỏi hệ thống: 
C=kH√t 
 Mô hình Higuchi mô tả việc phóng thích thuốc là một quá trình khuếch tán 
dựa trên định luật Fick. Những ví dụ phóng thích thuốc tuân theo mô hình Higuchi: 
45 
thuốc tan trong nước (pentoxyphylline), thuốc kém tan trong nước (morphine), 
semisolids (gel diclofenac), chất rắn, miếng dán thẩm thấu qua da 
- Mô hình Korsmeyer-Peppas mô tả sự phóng thích thuốc khỏi hệ thống: 
C=kKt
n 
Đối với mô hình Korsmeyer-Peppas, giá trị n được sử dụng để đặc trưng cho 
các cơ chế phóng thích thuốc khác nhau [66]: 
 n = 0,5: sự phóng thích thuốc tuân theo khuếch tán Fickian 
 0,5 < n < 1: sự phóng thích thuốc không tuân theo khuếch tán Fickian 
 n =1: sự phóng thích thuốc tuân theo mô hình bậc 0 hoặc case-II 
 n > 1: sự phóng thích thuốc tuân theo super case-II 
Trong đó, C là phần trăm thuốc tích lũy được giải phóng tại thời điểm t 
 k0 là hằng số của mô hình động học bậc không 
 kf là hằng số của mô hình động học bậc một 
 kH là hằng số Higuchi 
 kK là hằng số Korsmeyer-Peppas 
 n là số mũ mô tả cơ chế khuếch tán của thuốc ra khỏi hệ chất mang 
2.3.6. Phương pháp đánh giá độc tính của vật liệu 
- Phương pháp đánh giá: phương pháp MTT [67]. 
- Chuẩn bị tế bào: dòng tế bào ung thư vú MCF-7 và dòng tế bào L929 do 
ATCC (Hoa Kỳ) cung cấp được nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy Dulbecco’s 
Modified Eagle’s (DMEM) có bổ sung 10% (v/v) huyết thanh bào thai bò (FBS) và 
1% (v/v) penicillin-streptomycin và ủ ở 37oC, 5% CO2. 
- Quy trình khảo sát hoạt tính gây độc tế bào: 
 Tế bào được nuôi cấy trên đĩa 96 giếng với mật độ 1 x 104 tế bào/giếng, ủ 
các tế bào trong 24 giờ ở nhiệt độ 37°C. Loại bỏ môi trường nuôi cấy ra 
khỏi các giếng, ủ tế bào với mẫu vật liệu trong 48 giờ (nồng độ đánh giá 
độ độc tế bào được tính dựa trên nồng độ của thuốc), tiếp tục loại bỏ môi 
trường nuôi cấy và rửa lại hai lần bằng PBS. Thêm vào mỗi giếng 20 μl 
MTT (5 mg/mL) và 200 μl môi trường nuôi cấy, ủ các tế bào trong 3 giờ. 
Sau đó, 200 μl DMSO được thêm vào mỗi giếng để hòa tan hoàn toàn cặn 
lắng. Tế bào được ủ với môi trường được dùng làm mẫu đối chứng. 
46 
 Các đĩa tế bào được đo độ hấp thu (Abs) bằng máy HumanReader HS 
(Human, Germany) ở bước sóng 570 nm. Phần trăm tế bào sống được 
tính theo công thức sau: 
Tế bào sống (%) = ([Abs]mẫu – [Abs]mẫu trắng) / ([Abs]đối chứng – [Abs]mẫu trắng) x 100% 
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu 
Mỗi thí nghiệm lập lại 3 lần và lấy kết quả theo giá trị trung bình. Các số liệu 
được xử lý thống kê để xác định giá trị trung bình 𝑥 và độ lệch chuẩn (Standard 
deviation, SD). 
Công thức tính độ lệch chuẩn: SD = 𝑆𝐷 = √𝑆𝐷2 = √
1
𝑛−1
 ∑ (𝑥𝑖 − 𝑥)2
𝑛
𝑖=1 
Trong đó: 𝑥 : trung bình của mẫu 
𝑥𝑖: thành phần thứ I của mẫu 
n : tổng số mẫu 
47 
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả khảo sát các yếu tố lên quá trình tổng hợp nanoliposome từ 
lecithin có nguồn gốc đậu nành 
3.1.1. Kết quả khảo sát nhiệt độ chuyển pha của lecithin có nguồn gốc đậu nành 
Phương pháp tổng hợp nanoliposome được chọn là phương pháp hydrat hóa 
màng mỏng lipid. Lipid sử dụng trong nghiên cứu là lecithin có nguồn gốc đậu nành 
và cholesterol. Kết quả phân tích bằng nhiệt quét vi sai (DSC) cho thấy khoảng 
nhiệt độ chuyển pha của lecithin có nguồn gốc đậu nành là từ 30oC đến 60oC (Phụ 
lục 1). Kết hợp quan sát từ thực nghiệm, nghiên cứu chọn nhiệt độ cô quay là 45oC 
và nhiệt độ hydrat hóa là 60oC để tiến hành khảo sát phương pháp giảm kích thước 
và tỷ lệ các thành phần tổng hợp liposome. 
3.1.2. Kết quả khảo sát phương pháp giảm kích thước hạt 
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát phương pháp giảm kích thước hạt 
Phương pháp 
giảm kích thước 
Sau tổng hợp Sau 1 tuần bảo quản ở 2 – 8oC 
Cảm 
quan 
Kích thước 
(nm) 
PDI 
Cảm 
quan 
Kích thước 
(nm) 
PDI 
Siêu âm 
Hơi 
đục 
196,5 ± 4,9 
0,622 
± 0,024 
Lắng 
cặn 
7364,3 
± 676,9 
12,410 
± 1,107 
Nén qua màng 
Hơi 
đục 
145,1 ± 8,6 
0,446 
± 0,008 
Lắng 
cặn 
4362,4 
± 137,1 
5,407 
± 0,858 
Siêu âm kết hợp nén 
qua màng 
Trong 133,2 ± 1,2 
0,390 
± 0,020 
Trong 140,9 ± 1,4 
0,415 
± 0,046 
Hệ phân tán liposome sau khi siêu âm có kích thước hạt trung bình 196,5 ± 
4,9 nm với hệ số đa phân tán cao (0,622 ± 0,024), kết quả cho thấy hiệu quả của 
việc giảm kích thước bằng siêu âm là thấp và mẫu thu được không đồng nhất. Bên 
cạnh đó, sau 1 tuần bảo quản, mẫu cho thấy hiện tượng lắng cặn do hệ liposome 
tổng hợp không bền dẫn đến bị kết tụ. 
Liposome sau khi nén qua màng có kích thước hạt trung bình 145,1 ± 8,6 nm 
với hệ số đa phân tán là 0,446 ± 0,008. Tuy nhiên, kết quả khảo sát sau 1 tuần bảo 
quản cho thấy hệ liposome tổng hợp được bị kết tụ. 
48 
Trong khi đó, kích thước hạt của hệ phân tán liposome thu được khi giảm kích 
thước bằng siêu âm kết hợp nén qua màng là 133,2 ± 1,2 nm và hệ số đa phân tán 
thấp (0,390 ± 0,020). Kết quả cho thấy phương pháp giảm kích thước này cho hệ 
liposome sau tổng hợp có kích thước hạt < 200 nm và ổn định sau 1 tuần bảo quản. 
Kết quả nghiên cứu tương đồng với kết quả nghiên cứu của Ong và cộng sự 
trong việc đánh giá các phương pháp giảm kích thước hạt của liposome. Trong các 
phương pháp khảo sát, Ong và cộng sự cho thấy phương pháp nén qua màng là hiệu 
quả nhất và kích thước hạt và hệ số đa phân tán của liposome tỷ lệ thuận với kích 
thước lỗ của màng nén [68]. 
Qua các kết quả khảo sát, phương pháp siêu âm kết hợp nén qua màng được 
nghiên cứu chọn để giảm kích thước liposome trong các nghiên cứu tiếp theo nhằm 
đạt được kích thước 100 – 200 nm với kích thước hạt đồng đều và hệ ổn định. 
3.1.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ thành phần tạo liposome 
3.1.3.1. Tỷ lệ lecithin:cholesterol 
Kết quả khảo sát tỷ lệ lecithin:cholesterol được trình bày trong Bảng 3.2. 
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tỷ lệ lecithin:cholesterol 
Lecithin: 
cholesterol 
Sau tổng hợp Sau 1 tuần bảo quản ở 2 – 8oC 
Cảm 
quan 
Kích thước 
(nm) 
PDI 
Cảm 
quan 
Kích thước 
(nm) 
PDI 
10:0 Trong 138,6 ± 0,3 0,434 ± 0,015 Lắng cặn - - 
9:1 Trong 143,8 ± 3,9 0,389 ± 0,045 Trong 155,7 ± 0,1 0,310 ± 0,005 
8:2 Trong 161,0 ± 0,9 0,330 ± 0,074 Trong 183,2 ± 1,0 0,432 ± 0,029 
7:3 Hơi đục 175,4 ± 10,2 0,353 ± 0,016 Lắng cặn - - 
6:4 Hơi đục - - Lắng cặn - - 
5:5 Hơi đục - - Lắng cặn - - 
4:6 Hơi đục - - Lắng cặn - - 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lecithin:cholesterol là 9:1 (khối lượng:khối 
lượng) cho hệ liposome có cảm quan và độ ổn định ở điều kiện 2 – 8oC sau một 
tuần bảo quản. Ở hàm lượng cholesterol đưa vào công thức là 30%, 40%, 50% và 
60% so với tổng khối lượng lipid, hệ liposome tạo thành có cảm quan hơi đục. Quá 
49 
trình thực nghiệm cho thấy cholesterol càng cao làm cho lớp màng lipid không được 
mỏng và trong vì lecithin không hòa tan được hết cholesterol. Cơ chế hình thành 
liposome liên hệ chặt chẽ giữa tỷ lệ cholesterol – kỵ nước với lecithin chứa 
phosphatidylcholine có đầu ưa nước (glycerol) và đuôi kỵ nước (acid béo bão hòa 
và không bão hòa) trong cấu trúc. Qua đó cho thấy cholesterol có vai trò ổn định lớp 
màng lipid kép của hệ phân tán liposome [69]. Kết quả nghiên cứu khá tương đồng 
và phù hợp với nghiên cứu của Purushothaman và cộng sự (2015) tổng hợp 
liposome sử dụng lecithin từ đậu nành với tỷ lệ tối ưu của lecithin:cholesterol về 
khối lượng là 9:1 (lecithin 270 mg, cholesterol 30 mg) [70]. Kết quả công thức này 
thu được liposome có kích thước hạt 100 – 200 nm. 
Vì vậy, tỷ lệ lecithin:cholesterol 9:1 (khối lượng/khối lượng) đã được chọn 
để khảo sát tỷ lệ CTAB trong tổng hợp liposome. 
3.1.3.2. Tỷ lệ CTAB 
Kết quả khảo sát tỷ lệ CTAB được trình bày trong Bảng 3.3. 
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ CTAB 
Tỷ lệ 
CTAB (%) 
Sau tổng hợp Sau 1 tuần bảo quản ở 2 – 8oC 
Cảm 
quan 
Kích thước 
(nm) 
PDI 
Cảm 
quan 
Kích 
thước 
(nm) 
PDI 
0 Hơi đục 196,5 ± 4,9 
0,622 ± 
0,024 
Lắng 
cặn 
- - 
1 Trong 138,1 ± 3,9 
0,312 ± 
0,035 
Trong 146,3 ± 5,2 
0,313 ± 
0,031 
2 Trong 160,6 ± 3,5 
0,309 ± 
0,031 
Lắng 
cặn 
- - 
3 Trong 166,7 ± 2,1 
0,332 ± 
0,011 
Lắng 
cặn 
- - 
4 Trong 170,4 ± 8,1 
0,353 ± 
0,016 
Lắng 
cặn 
- - 
CTAB là một chất hoạt động bề mặt, bổ sung CTAB vào thành phần 
liposome giúp bề mặt liposome được tích điện nhằm chống lại sự kết tụ của các tiểu 
phân, từ đó hệ liposome được bền vững hơn. Khi không có thành phần CTAB trong 
50 
công thức bào chế, hệ liposome cho cảm quan hơi đục sau bào chế và không ổn 
định sau một tuần bảo quản ở điều kiện 2 – 8oC. 
Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ CTAB càng tăng thì hệ liposome càng kém 
bền. CTAB với tỷ lệ là 1% khối lượng lipid trong công thức cho cảm quan hỗn dịch 
trong và ổn định ở điều kiện 2 – 8oC sau một tuần bảo quản. Nguyên nhân là do tỷ 
lệ CTAB trong công thức cao sẽ tạo thành cấu trúc hạt dạng micelle gây hiện tượng 
lắng cặn vì nồng độ micelle tới hạn của CTAB trong khoảng 0,92 – 1 mM [71]. 
Tỷ lệ CTAB là 1% khối lượng lipid được chọn để tiếp tục khảo sát tỷ lệ 
tween 80 được bổ sung vào pha nước trong quá trình hydrat hóa lớp màng lipid. 
3.1.3.3. Tỷ lệ tween 80 
Tween 80 là chất hoạt động bề mặt thường dùng ngoài da, uống và tiêm, 
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và ổn định các tiểu phân 
nanoliposome. Tween 80 ít gây phản ứng tương kỵ vì chất hoạt động bề mặt không 
ion hóa. Nồng độ micele tới hạn của Tween 80 là 0,0013 – 0,0015 (g/100 mL) 
[72,73]. Trong hệ liposome, tween 80 được thêm vào môi trường hydrat hóa có tác 
dụng làm màng liposome được ổn định, hỗ trợ chất nhũ hóa chính lecithin [74]. Cấu 
trúc tween 80 dạng hình nón với 1 đầu ái nước và 1 đuôi kỵ nước, kích thước đầu ái 
nước lớn hơn đuôi kỵ nước. Mặt khác, cấu trúc lecithin với 1 đầu ái nước lớn và 2 
đuôi kỵ nước, kích thước đầu ái nước và đuôi kỵ nước bằng nhau. Đặc điểm này có 
một sự tương hợp ở lớp vỏ liposome. Các phân tử tween 80 được sắp xếp xen kẽ 
giữa các phân tử lecithin, làm giảm kích thước và tăng độ bền của hệ liposome. 
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát tỷ lệ tween 80 
Tỷ lệ 
tween 80 
(%) 
Sau tổng hợp Sau 1 tuần bảo quản ở 2 – 8oC 
Cảm 
quan 
Kích thước 
(nm) 
PDI 
Cảm 
quan 
Kích thước 
(nm) 
PDI 
0 Trong 208,8 ± 3,2 0,244 ± 0,032 Trong 203,3 ± 1,1 
0,221 ± 
0,014 
0,5 Trong 177,0 ± 3,4 0,373 ± 0,006 Trong 169,4 ± 8,2 
0,317 ± 
0,042 
1 Trong 
177,9 ± 
10,2 
0,632 ± 0,040 
Lắng 
cặn 
- - 
1,5 Hơi đục - - 
Lắng 
cặn 
- - 
51 
Tỷ lệ 
tween 80 
(%) 
Sau tổng hợp Sau 1 tuần bảo quản ở 2 – 8oC 
Cảm 
quan 
Kích thước 
(nm) 
PDI 
Cảm 
quan 
Kích thước 
(nm) 
PDI 
2 Hơi đục - - 
Lắng 
cặn 
- - 
Kết quả khảo sát tỷ lệ tween 80 trong môi trường hydrat cho thấy với tỷ lệ là 
0,5%, liposome cho cảm quan hỗn dịch sau bào chế trong và ổn định ở điều kiện 2 – 
8oC sau một tuần bảo quản (Bảng 3.4.). Ở tỷ lệ tween 80 là 1%, hệ phân tán sau 
tổng hợp cho cảm quan hỗn dịch hơi đục và không ổn định. Tỷ lệ tween 80 trên 
0,5% mặc dù cho cảm quan hỗn dịch sau bào chế trong nhưng bị sa lắng sau một 
tuần bảo quản. Điều này có thể được giải thích khi tăng nồng độ tween 80 sẽ giúp 
tăng giá trị tuyệt đối thế zeta của tiểu phân nano, tạo ra các tiểu phân nano tích điện 
cao, giúp giảm được sự tích tụ tiểu phân nano khi ở trạng thái trung tính. Tuy nhiên, 
khi nồng độ tween 80 tăng lên là 1%, 1,5% và 2,0% môi trường hydrat sẽ tạo thành 
nhiều cấu trúc hạt không mong muốn như thể micelle của chất diện hoạt. Bên cạnh 
đó, khi không có tween 80 sẽ dẫn tới bề mặt các tiểu phân nano không được bao 
phủ làm cho các tiểu phân được tạo ra sẽ bị kết tụ lại ngay dẫn đến không thể hình 
thành tiểu phân nano. 
Kết quả nghiên cứu của đề tài tương đồng với nghiên cứu của Yan Chen 
(2012) khi nghiên cứu tổng hợp liposome mang thuốc từ phosphatidyl choline và 
cholesterol với nồng độ tween 80 là 0,5% trong 1 mL dung dịch hydrat hóa PBS pH 
6,5. Kết quả nghiên cứu của Yan Chen thu được hệ liposome mang thuốc với kích 
thước trung bình 82,37 ± 2,19 nm, hệ số đa phân tán nhỏ 0,247 ± 0,028 và hiệu suất 
mang thuốc là 82,32 ± 3,91% [75]. Mặt khác, theo nghiên cứu tài liệu, khi làm giảm 
kích thước hạt lipsome đặc biệt là phương pháp đồng nhất hóa, hạt liposome lớn bị 
phá vỡ, tween 80 với vai trò là chất hoạt động bề mặt sẽ cản trở quá trình sát nhập 
của các tiểu phân và duy trì kích thước tiểu phân đã giảm. Như vậy kích thước hạt 
sẽ nhỏ đáng kể so với mẫu không dùng tween. Nhưng nhược điểm của tween 80 là 
khả năng tạo bọt. Nồng độ tween 80 càng cao thì khả năng tạo bọt càng lớn và gây 
trở ngại trong quá trình đồng nhất hóa. 
52 
Tỷ lệ tween 80 trong môi trường hydrat là 0,5% được chọn để hydrat hóa lớp 
màng lipid trong tổng hợp liposome. 
Kết luận: kết quả khảo sát các yếu tố lên quá trình tổng hợp nanoliposome 
từ lecithin có nguồn gốc đậu nành cho thấy cần thiết phải giảm kích thước tiểu phân 
sau tổng hợp để thu được nanoliposome với kích thước 100 – 200 nm và ổn định. 
Các yếu tố trong quá trình tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc 
đậu nành được nghiên cứu chọn như sau: 
- Tỷ lệ lecithin:cholesterol: 9:1 (khối lượng/khối lượng) 
- Tỷ lệ CTAB: 1% 
- Tỷ lệ tween 80: 0,5% 
- Nhiệt độ cô quay: 45oC. 
- Nhiệt độ hydrat hóa: 60oC. 
- Phương pháp giảm kích thước hạt: siêu âm (30 phút) kết hợp nén qua màng 
100 nm (10 lần). 
3.2. Kết quả tổng hợp và khảo sát nanoliposome mPEG-Chol 
3.2.1. Kết quả tổng hợp mPEG-Chol 
 Kết quả phân tích phổ FT-IR của mPEG5000-Chol: 
Hình 3.1. Phổ FT-IR của mPEG, mPEG-NPC, mPEG-NH2, CCF và mPEG-Chol 
53 
Trên phổ FT-IR của mPEG-Chol cho thấy xuất hiện đồng thời các dao động 
đặc trưng của cả mPEG-NH2 và CCF ở 2900 cm-1 là dao động liên kết cộng hóa trị 
C-H của nhóm CH2 trên mPEG-NH2; ở 1177 cm-1 là dao động liên kết cộng hóa trị 
C-O-C trên mPEG-NH2; ở 2963 và 1472 cm-1 là dao động liên kết cộng hóa trị C-H 
của nhóm -CH2 và -CH3 trên CCF. Đặc biệt, phổ FT-IR cho thấy có sự dịch chuyển 
dao động liên kết của nhóm –CCOCl từ số sóng 1783 cm-1 về số sóng 1758 cm-1 là 
do phản ứng hình thành liên kết carbamate (NH2COOH) giữa CCF và mPEG-NH2. 
Bảng 3.5. Kết quả phổ FT-IR của mPEG, mPEG-NPC, mPEG-NH2, CCF và mPEG-Chol 
Vị trí Nhóm chức 
Số sóng (cm-1) 
mPEG mPEG-NPC mPEG-NH2 CCF mPEG-Chol 
a -CH2 2899 2900 2901 2900 
b C-O-C 1120 1122 1123 1177 
c -NO2 1471 
d -C=O 1776 
e -NHCOO- 1722 1758 
f -CCOCl 1783 
Qua bảng thống kê dữ liệu phổ của các chất (Bảng 3.5), có sự lặp lại các tín hiệu 
dao động đặc trưng trên phân tử mPEG-NH2 ở vị trí a, b luôn xuất hiện trong phân tử 
mPEG-Chol sau khi tổng hợp. Sự dịch chuyển tín hiệu dao động ở vị trí f về vị trí e cho 
thấy sự hình thành liên kết carbamate từ phản ứng giữa CCF và mPEG-NH2. 
Dữ liệu phổ FT-IR của 5 sản phẩm mPEG-Chol (mPEG550-Chol, 
mPEG1100-Chol, mPEG5000-Chol, mPEG10000-Chol và mPEG20000-Chol) 
được trình bày trong Phụ lục 2. 
 Kết quả phân tích phổ 1H-NMR của mPEG5000-Chol: 
Thành phần và cấu trúc của mPEG-NPC được xác định qua phổ cộng hưởng 
từ hạt nhân 1H-NMR (500 MHz, D2O, ppm) (Phụ lục 3). Trên phổ 1H-NMR của 
mPEG trong mPEG-NPC xuất hiện tín hiệu ở độ dịch chuyển hóa học ẟH = 3,43 
ppm là tín hiệu proton của nhóm methyl -CH3 (a, mũi đơn); ẟH = 3,63 – 3,86 ppm là 
tín hiệu proton methylene của nhóm -CH2-OCH2- (b, mũi đa). Đặc biệt, sự xuất 
54 
hiện của ẟH = 3,87 – 3,94 ppm là tín hiệu proton methylene của nhóm -CH2-CH2-O- 
(c, mũi đa) và ẟH = 4,52 – 4,57 ppm là tín hiệu proton methylene của nhóm -CH2-O-
NPC (d, mũi đa) liên kết trực tiếp với nhóm carbonate trên NPC. Sự xuất hiện của 
hai tín hiệu ở ẟH = 7,51 – 7,59 ppm (f, mũi đôi) và ẟH = 8,38 – 8,49 ppm (g, mũi 
đôi) là hai tín hiệu đặc trưng proton vòng thơm nhóm (-CH=CH-) của NPC. Từ 
phổ 1H-NMR ở Phụ lục 3 cho thấy đã tổng hợp thành công mPEG-NPC. 
Phổ 1H-NMR của mPEG-NH2 (500 MHz, D2O, ppm) (Phụ lục 4) xuất hiện 
tín hiệu ở độ dịch chuyển hóa học ẟH = 3,43 ppm là tín hiệu proton của nhóm 
methyl -CH3 (a, mũi đơn); ẟH = 3,63 – 3,86 ppm là tín hiệu proton methylene của 
nhóm -CH2-OCH2- (b, mũi đa); ẟH = 3,46 – 3,53 ppm là tín hiệu proton methylene 
của nhóm -CH2-NH- (i, mũi đơn). Proton methylene liên kết trực tiếp với nhóm 
carbonate của NPC ở ẟH = 4,52 – 4,57 ppm (-CH2-O-NPC) (d, mũi đa) dịch chuyển 
về vùng ẟH = 4,24 – 4,32 ppm (-CH2-O-CO-EDA) (e, mũi đa), do phản ứng thay thế 
NPC bằng ethylenediamine. 
Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của mPEG5000-Chol 
55 
Phổ 1H-NMR của mPEG-Chol (500 MHz, CDCl3, ppm) ở Hình 3.2 xuất hiện 
tín hiệu ở độ dịch chuyển hóa học ẟH = 3,43 ppm là tín hiệu proton của nhóm 
methyl -CH3 (a, mũi đơn); ẟH = 3,63 – 3,86 ppm là tín hiệu proton methylene của 
nhóm -CH2-OCH2- (b, mũi đa) của mPEG. Tín hiệu ở độ dịch chuyển hóa học ẟH = 
1,00 ppm (m, mũi đơn); ẟH = 0,67 ppm (n, mũi đơn); ẟH = 0,83 – 0,87 ppm (p,q; 
mũi đa) và ẟH = 0,89 – 0,92 ppm (r, mũi đôi) là tín hiệu đặc trưng của cholesterol. 
Mất tín hiệu ở độ dịch chuyển hóa học ẟH = 3,46 – 3,53 ppm của nhóm -CO-NH-
CH2-CH2-NH2 (i, mũi đơn) và chỉ còn tín hiệu ở độ dịch chuyển hóa học ẟH = 3,16 
– 3,20 ppm (h, mũi đơn) chứng tỏ rằng có sự liên hợp giữa mPEG-NH2 và 
cholesterol. 
Dữ liệu phổ 1H-NMR theo Hình 3.2 được thống kê qua Bảng 3.6. 
Bảng 3.6. Kết quả phổ 1H-NMR 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_tong_hop_nanoliposome_tu_lecithin_co_nguo.pdf
  • pdf2022-11-30-QD cap HV Le Ngoc Thuy Trang.pdf
  • pdfLe Ngoc Thuy Trang - Dong gop moi TA.pdf
  • pdfLe Ngoc Thuy Trang - Dong gop moi TV.pdf
  • pdfLe Ngoc Thuy Trang - Trich yeu LA.pdf
  • docxNhung dong gop moi cua luan an (Tieng Viet) Le Ngoc Thuy Trang.docx
  • pdfTom tat luan an (Tieng Anh) Le Ngoc Thuy Trang.pdf
  • pdfTom tat luan an (Tieng Viet) Le Ngoc Thuy Trang.pdf