Luận án Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với peg định hướng làm hệ mang thuốc điều trị ung thư

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với peg định hướng làm hệ mang thuốc điều trị ung thư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với peg định hướng làm hệ mang thuốc điều trị ung thư

ụng bộ tiêm mẫu tự động Autosampler, hao hụt thể tích trung bình 3 mL/mẫu/ lần đo. - Định lượng carboplatin được nang hóa vào nanoliposome: carboplatin tự do sẽ được loại đi bằng thẩm tách qua màng trong 4 giờ bằng nước cất. Thuốc nang hóa và thuốc tự do sẽ được xác định bằng ICP-MS. c. Phương pháp xác định DLE và DLC Hiệu suất nang hóa thuốc: DLC% = mT-NH mT-BĐ x100% Khả năng mang thuốc: DLE% = mT-NH mT-NH + mCM x100% Trong đó: - mT-NH : Khối lượng thuốc được nang hóa (mg) - mT-BĐ : Tổng khối lượng thuốc ban đầu (mg) - mCM : Khối lượng chất mang d. Phương pháp đánh giá khả năng phóng thích thuốc Quy trình phóng thích paclitaxel được thực hiện bằng cách cho nanoliposome biến tính PEG mang thuốc (100 mg) và thuốc nguyên liệu (cân lượng thuốc bằng đúng lượng thuốc có trong 100 mg nanoliposome biến tính PEG mang thuốc) hòa tan trong 1 mL nước cất. Mỗi mẫu cho vào 3 màng thẩm tách cellulose MWCO 3,5 kDa. Tiến hành thẩm tách trong 20 mL PBS (pH 7,4) ở 37oC. Sau mỗi 44 khoảng thời gian nhất định lấy mỗi mẫu 1 mL và thêm vào lại tương ứng 1 mL PBS (pH 7,4) cho đủ 20 mL ban đầu. Hàm lượng thuốc (µg/mL) có trong các mẫu theo thời gian được xác định bằng HPLC đối với paclitaxel và ICP-MS đối với carboplatin. b. Mô hình động học phóng thích thuốc Bốn mô hình động học phóng thích thuốc (bậc không, bậc một, Higuchi và Korsmeyer-Peppas) được sử dụng để phân tích các dạng phóng thích thuốc in vitro của thuốc nguyên liệu và thuốc được nang hóa trong nanliposome biến tính PEG [64,65]. Mô hình động học bậc không được sử dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa thời gian và phần trăm tích lũy phóng thích thuốc. Mô hình động học bậc nhất được sử dụng để xác định mối quan hệ giữa thời gian và log phần trăm tích lũy thuốc còn lại. Mô hình Higuchi được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa căn bậc hai của thời gian và phần trăm tích lũy phóng thích thuốc. Mô hình Korsmeyer-Peppas được sử dụng để xác định mối quan hệ giữa thời gian và log tích lũy phóng thích thuốc. Đồ thị của các mô hình này được tạo dựa trên các phương trình tương ứng bằng cách sử dụng Microsoft Excel. - Mô hình bậc không mô tả sự phóng thích thuốc không phụ thuộc vào nồng độ: C=k0t Đối với mô hình bậc không, thuốc được phóng thích với một lượng thuốc như nhau tại mỗi mốc thời gian khảo sát. Những ví dụ phóng thích thuốc tuân theo mô hình bậc không: thẩm thấu qua da, cấy ghép tại chỗ, dùng qua đường uống, viên nén chứa thuốc có độ tan thấp, huyền phù - Mô hình bậc một mô tả sự giải phóng thuốc phụ thuộc vào nồng độ: log(100 - C)= - kft 2,303⁄ Hệ phóng thích thuốc tuân mô hình bậc một: phóng thích thuốc có kiểm soát, khuếch tán có kiểm soát, phóng thích liên tục - Mô hình Higuchi mô tả sự phóng thích thuốc khỏi hệ thống: C=kH√t Mô hình Higuchi mô tả việc phóng thích thuốc là một quá trình khuếch tán dựa trên định luật Fick. Những ví dụ phóng thích thuốc tuân theo mô hình Higuchi: 45 thuốc tan trong nước (pentoxyphylline), thuốc kém tan trong nước (morphine), semisolids (gel diclofenac), chất rắn, miếng dán thẩm thấu qua da - Mô hình Korsmeyer-Peppas mô tả sự phóng thích thuốc khỏi hệ thống: C=kKt n Đối với mô hình Korsmeyer-Peppas, giá trị n được sử dụng để đặc trưng cho các cơ chế phóng thích thuốc khác nhau [66]: n = 0,5: sự phóng thích thuốc tuân theo khuếch tán Fickian 0,5 < n < 1: sự phóng thích thuốc không tuân theo khuếch tán Fickian n =1: sự phóng thích thuốc tuân theo mô hình bậc 0 hoặc case-II n > 1: sự phóng thích thuốc tuân theo super case-II Trong đó, C là phần trăm thuốc tích lũy được giải phóng tại thời điểm t k0 là hằng số của mô hình động học bậc không kf là hằng số của mô hình động học bậc một kH là hằng số Higuchi kK là hằng số Korsmeyer-Peppas n là số mũ mô tả cơ chế khuếch tán của thuốc ra khỏi hệ chất mang 2.3.6. Phương pháp đánh giá độc tính của vật liệu - Phương pháp đánh giá: phương pháp MTT [67]. - Chuẩn bị tế bào: dòng tế bào ung thư vú MCF-7 và dòng tế bào L929 do ATCC (Hoa Kỳ) cung cấp được nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy Dulbecco’s Modified Eagle’s (DMEM) có bổ sung 10% (v/v) huyết thanh bào thai bò (FBS) và 1% (v/v) penicillin-streptomycin và ủ ở 37oC, 5% CO2. - Quy trình khảo sát hoạt tính gây độc tế bào: Tế bào được nuôi cấy trên đĩa 96 giếng với mật độ 1 x 104 tế bào/giếng, ủ các tế bào trong 24 giờ ở nhiệt độ 37°C. Loại bỏ môi trường nuôi cấy ra khỏi các giếng, ủ tế bào với mẫu vật liệu trong 48 giờ (nồng độ đánh giá độ độc tế bào được tính dựa trên nồng độ của thuốc), tiếp tục loại bỏ môi trường nuôi cấy và rửa lại hai lần bằng PBS. Thêm vào mỗi giếng 20 μl MTT (5 mg/mL) và 200 μl môi trường nuôi cấy, ủ các tế bào trong 3 giờ. Sau đó, 200 μl DMSO được thêm vào mỗi giếng để hòa tan hoàn toàn cặn lắng. Tế bào được ủ với môi trường được dùng làm mẫu đối chứng. 46 Các đĩa tế bào được đo độ hấp thu (Abs) bằng máy HumanReader HS (Human, Germany) ở bước sóng 570 nm. Phần trăm tế bào sống được tính theo công thức sau: Tế bào sống (%) = ([Abs]mẫu – [Abs]mẫu trắng) / ([Abs]đối chứng – [Abs]mẫu trắng) x 100% 2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu Mỗi thí nghiệm lập lại 3 lần và lấy kết quả theo giá trị trung bình. Các số liệu được xử lý thống kê để xác định giá trị trung bình 𝑥 và độ lệch chuẩn (Standard deviation, SD). Công thức tính độ lệch chuẩn: SD = 𝑆𝐷 = √𝑆𝐷2 = √ 1 𝑛−1 ∑ (𝑥𝑖 − 𝑥)2 𝑛 𝑖=1 Trong đó: 𝑥 : trung bình của mẫu 𝑥𝑖: thành phần thứ I của mẫu n : tổng số mẫu 47 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả khảo sát các yếu tố lên quá trình tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành 3.1.1. Kết quả khảo sát nhiệt độ chuyển pha của lecithin có nguồn gốc đậu nành Phương pháp tổng hợp nanoliposome được chọn là phương pháp hydrat hóa màng mỏng lipid. Lipid sử dụng trong nghiên cứu là lecithin có nguồn gốc đậu nành và cholesterol. Kết quả phân tích bằng nhiệt quét vi sai (DSC) cho thấy khoảng nhiệt độ chuyển pha của lecithin có nguồn gốc đậu nành là từ 30oC đến 60oC (Phụ lục 1). Kết hợp quan sát từ thực nghiệm, nghiên cứu chọn nhiệt độ cô quay là 45oC và nhiệt độ hydrat hóa là 60oC để tiến hành khảo sát phương pháp giảm kích thước và tỷ lệ các thành phần tổng hợp liposome. 3.1.2. Kết quả khảo sát phương pháp giảm kích thước hạt Bảng 3.1. Kết quả khảo sát phương pháp giảm kích thước hạt Phương pháp giảm kích thước Sau tổng hợp Sau 1 tuần bảo quản ở 2 – 8oC Cảm quan Kích thước (nm) PDI Cảm quan Kích thước (nm) PDI Siêu âm Hơi đục 196,5 ± 4,9 0,622 ± 0,024 Lắng cặn 7364,3 ± 676,9 12,410 ± 1,107 Nén qua màng Hơi đục 145,1 ± 8,6 0,446 ± 0,008 Lắng cặn 4362,4 ± 137,1 5,407 ± 0,858 Siêu âm kết hợp nén qua màng Trong 133,2 ± 1,2 0,390 ± 0,020 Trong 140,9 ± 1,4 0,415 ± 0,046 Hệ phân tán liposome sau khi siêu âm có kích thước hạt trung bình 196,5 ± 4,9 nm với hệ số đa phân tán cao (0,622 ± 0,024), kết quả cho thấy hiệu quả của việc giảm kích thước bằng siêu âm là thấp và mẫu thu được không đồng nhất. Bên cạnh đó, sau 1 tuần bảo quản, mẫu cho thấy hiện tượng lắng cặn do hệ liposome tổng hợp không bền dẫn đến bị kết tụ. Liposome sau khi nén qua màng có kích thước hạt trung bình 145,1 ± 8,6 nm với hệ số đa phân tán là 0,446 ± 0,008. Tuy nhiên, kết quả khảo sát sau 1 tuần bảo quản cho thấy hệ liposome tổng hợp được bị kết tụ. 48 Trong khi đó, kích thước hạt của hệ phân tán liposome thu được khi giảm kích thước bằng siêu âm kết hợp nén qua màng là 133,2 ± 1,2 nm và hệ số đa phân tán thấp (0,390 ± 0,020). Kết quả cho thấy phương pháp giảm kích thước này cho hệ liposome sau tổng hợp có kích thước hạt < 200 nm và ổn định sau 1 tuần bảo quản. Kết quả nghiên cứu tương đồng với kết quả nghiên cứu của Ong và cộng sự trong việc đánh giá các phương pháp giảm kích thước hạt của liposome. Trong các phương pháp khảo sát, Ong và cộng sự cho thấy phương pháp nén qua màng là hiệu quả nhất và kích thước hạt và hệ số đa phân tán của liposome tỷ lệ thuận với kích thước lỗ của màng nén [68]. Qua các kết quả khảo sát, phương pháp siêu âm kết hợp nén qua màng được nghiên cứu chọn để giảm kích thước liposome trong các nghiên cứu tiếp theo nhằm đạt được kích thước 100 – 200 nm với kích thước hạt đồng đều và hệ ổn định. 3.1.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ thành phần tạo liposome 3.1.3.1. Tỷ lệ lecithin:cholesterol Kết quả khảo sát tỷ lệ lecithin:cholesterol được trình bày trong Bảng 3.2. Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tỷ lệ lecithin:cholesterol Lecithin: cholesterol Sau tổng hợp Sau 1 tuần bảo quản ở 2 – 8oC Cảm quan Kích thước (nm) PDI Cảm quan Kích thước (nm) PDI 10:0 Trong 138,6 ± 0,3 0,434 ± 0,015 Lắng cặn - - 9:1 Trong 143,8 ± 3,9 0,389 ± 0,045 Trong 155,7 ± 0,1 0,310 ± 0,005 8:2 Trong 161,0 ± 0,9 0,330 ± 0,074 Trong 183,2 ± 1,0 0,432 ± 0,029 7:3 Hơi đục 175,4 ± 10,2 0,353 ± 0,016 Lắng cặn - - 6:4 Hơi đục - - Lắng cặn - - 5:5 Hơi đục - - Lắng cặn - - 4:6 Hơi đục - - Lắng cặn - - Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lecithin:cholesterol là 9:1 (khối lượng:khối lượng) cho hệ liposome có cảm quan và độ ổn định ở điều kiện 2 – 8oC sau một tuần bảo quản. Ở hàm lượng cholesterol đưa vào công thức là 30%, 40%, 50% và 60% so với tổng khối lượng lipid, hệ liposome tạo thành có cảm quan hơi đục. Quá 49 trình thực nghiệm cho thấy cholesterol càng cao làm cho lớp màng lipid không được mỏng và trong vì lecithin không hòa tan được hết cholesterol. Cơ chế hình thành liposome liên hệ chặt chẽ giữa tỷ lệ cholesterol – kỵ nước với lecithin chứa phosphatidylcholine có đầu ưa nước (glycerol) và đuôi kỵ nước (acid béo bão hòa và không bão hòa) trong cấu trúc. Qua đó cho thấy cholesterol có vai trò ổn định lớp màng lipid kép của hệ phân tán liposome [69]. Kết quả nghiên cứu khá tương đồng và phù hợp với nghiên cứu của Purushothaman và cộng sự (2015) tổng hợp liposome sử dụng lecithin từ đậu nành với tỷ lệ tối ưu của lecithin:cholesterol về khối lượng là 9:1 (lecithin 270 mg, cholesterol 30 mg) [70]. Kết quả công thức này thu được liposome có kích thước hạt 100 – 200 nm. Vì vậy, tỷ lệ lecithin:cholesterol 9:1 (khối lượng/khối lượng) đã được chọn để khảo sát tỷ lệ CTAB trong tổng hợp liposome. 3.1.3.2. Tỷ lệ CTAB Kết quả khảo sát tỷ lệ CTAB được trình bày trong Bảng 3.3. Bảng 3.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ CTAB Tỷ lệ CTAB (%) Sau tổng hợp Sau 1 tuần bảo quản ở 2 – 8oC Cảm quan Kích thước (nm) PDI Cảm quan Kích thước (nm) PDI 0 Hơi đục 196,5 ± 4,9 0,622 ± 0,024 Lắng cặn - - 1 Trong 138,1 ± 3,9 0,312 ± 0,035 Trong 146,3 ± 5,2 0,313 ± 0,031 2 Trong 160,6 ± 3,5 0,309 ± 0,031 Lắng cặn - - 3 Trong 166,7 ± 2,1 0,332 ± 0,011 Lắng cặn - - 4 Trong 170,4 ± 8,1 0,353 ± 0,016 Lắng cặn - - CTAB là một chất hoạt động bề mặt, bổ sung CTAB vào thành phần liposome giúp bề mặt liposome được tích điện nhằm chống lại sự kết tụ của các tiểu phân, từ đó hệ liposome được bền vững hơn. Khi không có thành phần CTAB trong 50 công thức bào chế, hệ liposome cho cảm quan hơi đục sau bào chế và không ổn định sau một tuần bảo quản ở điều kiện 2 – 8oC. Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ CTAB càng tăng thì hệ liposome càng kém bền. CTAB với tỷ lệ là 1% khối lượng lipid trong công thức cho cảm quan hỗn dịch trong và ổn định ở điều kiện 2 – 8oC sau một tuần bảo quản. Nguyên nhân là do tỷ lệ CTAB trong công thức cao sẽ tạo thành cấu trúc hạt dạng micelle gây hiện tượng lắng cặn vì nồng độ micelle tới hạn của CTAB trong khoảng 0,92 – 1 mM [71]. Tỷ lệ CTAB là 1% khối lượng lipid được chọn để tiếp tục khảo sát tỷ lệ tween 80 được bổ sung vào pha nước trong quá trình hydrat hóa lớp màng lipid. 3.1.3.3. Tỷ lệ tween 80 Tween 80 là chất hoạt động bề mặt thường dùng ngoài da, uống và tiêm, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và ổn định các tiểu phân nanoliposome. Tween 80 ít gây phản ứng tương kỵ vì chất hoạt động bề mặt không ion hóa. Nồng độ micele tới hạn của Tween 80 là 0,0013 – 0,0015 (g/100 mL) [72,73]. Trong hệ liposome, tween 80 được thêm vào môi trường hydrat hóa có tác dụng làm màng liposome được ổn định, hỗ trợ chất nhũ hóa chính lecithin [74]. Cấu trúc tween 80 dạng hình nón với 1 đầu ái nước và 1 đuôi kỵ nước, kích thước đầu ái nước lớn hơn đuôi kỵ nước. Mặt khác, cấu trúc lecithin với 1 đầu ái nước lớn và 2 đuôi kỵ nước, kích thước đầu ái nước và đuôi kỵ nước bằng nhau. Đặc điểm này có một sự tương hợp ở lớp vỏ liposome. Các phân tử tween 80 được sắp xếp xen kẽ giữa các phân tử lecithin, làm giảm kích thước và tăng độ bền của hệ liposome. Bảng 3.4. Kết quả khảo sát tỷ lệ tween 80 Tỷ lệ tween 80 (%) Sau tổng hợp Sau 1 tuần bảo quản ở 2 – 8oC Cảm quan Kích thước (nm) PDI Cảm quan Kích thước (nm) PDI 0 Trong 208,8 ± 3,2 0,244 ± 0,032 Trong 203,3 ± 1,1 0,221 ± 0,014 0,5 Trong 177,0 ± 3,4 0,373 ± 0,006 Trong 169,4 ± 8,2 0,317 ± 0,042 1 Trong 177,9 ± 10,2 0,632 ± 0,040 Lắng cặn - - 1,5 Hơi đục - - Lắng cặn - - 51 Tỷ lệ tween 80 (%) Sau tổng hợp Sau 1 tuần bảo quản ở 2 – 8oC Cảm quan Kích thước (nm) PDI Cảm quan Kích thước (nm) PDI 2 Hơi đục - - Lắng cặn - - Kết quả khảo sát tỷ lệ tween 80 trong môi trường hydrat cho thấy với tỷ lệ là 0,5%, liposome cho cảm quan hỗn dịch sau bào chế trong và ổn định ở điều kiện 2 – 8oC sau một tuần bảo quản (Bảng 3.4.). Ở tỷ lệ tween 80 là 1%, hệ phân tán sau tổng hợp cho cảm quan hỗn dịch hơi đục và không ổn định. Tỷ lệ tween 80 trên 0,5% mặc dù cho cảm quan hỗn dịch sau bào chế trong nhưng bị sa lắng sau một tuần bảo quản. Điều này có thể được giải thích khi tăng nồng độ tween 80 sẽ giúp tăng giá trị tuyệt đối thế zeta của tiểu phân nano, tạo ra các tiểu phân nano tích điện cao, giúp giảm được sự tích tụ tiểu phân nano khi ở trạng thái trung tính. Tuy nhiên, khi nồng độ tween 80 tăng lên là 1%, 1,5% và 2,0% môi trường hydrat sẽ tạo thành nhiều cấu trúc hạt không mong muốn như thể micelle của chất diện hoạt. Bên cạnh đó, khi không có tween 80 sẽ dẫn tới bề mặt các tiểu phân nano không được bao phủ làm cho các tiểu phân được tạo ra sẽ bị kết tụ lại ngay dẫn đến không thể hình thành tiểu phân nano. Kết quả nghiên cứu của đề tài tương đồng với nghiên cứu của Yan Chen (2012) khi nghiên cứu tổng hợp liposome mang thuốc từ phosphatidyl choline và cholesterol với nồng độ tween 80 là 0,5% trong 1 mL dung dịch hydrat hóa PBS pH 6,5. Kết quả nghiên cứu của Yan Chen thu được hệ liposome mang thuốc với kích thước trung bình 82,37 ± 2,19 nm, hệ số đa phân tán nhỏ 0,247 ± 0,028 và hiệu suất mang thuốc là 82,32 ± 3,91% [75]. Mặt khác, theo nghiên cứu tài liệu, khi làm giảm kích thước hạt lipsome đặc biệt là phương pháp đồng nhất hóa, hạt liposome lớn bị phá vỡ, tween 80 với vai trò là chất hoạt động bề mặt sẽ cản trở quá trình sát nhập của các tiểu phân và duy trì kích thước tiểu phân đã giảm. Như vậy kích thước hạt sẽ nhỏ đáng kể so với mẫu không dùng tween. Nhưng nhược điểm của tween 80 là khả năng tạo bọt. Nồng độ tween 80 càng cao thì khả năng tạo bọt càng lớn và gây trở ngại trong quá trình đồng nhất hóa. 52 Tỷ lệ tween 80 trong môi trường hydrat là 0,5% được chọn để hydrat hóa lớp màng lipid trong tổng hợp liposome. Kết luận: kết quả khảo sát các yếu tố lên quá trình tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành cho thấy cần thiết phải giảm kích thước tiểu phân sau tổng hợp để thu được nanoliposome với kích thước 100 – 200 nm và ổn định. Các yếu tố trong quá trình tổng hợp nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành được nghiên cứu chọn như sau: - Tỷ lệ lecithin:cholesterol: 9:1 (khối lượng/khối lượng) - Tỷ lệ CTAB: 1% - Tỷ lệ tween 80: 0,5% - Nhiệt độ cô quay: 45oC. - Nhiệt độ hydrat hóa: 60oC. - Phương pháp giảm kích thước hạt: siêu âm (30 phút) kết hợp nén qua màng 100 nm (10 lần). 3.2. Kết quả tổng hợp và khảo sát nanoliposome mPEG-Chol 3.2.1. Kết quả tổng hợp mPEG-Chol Kết quả phân tích phổ FT-IR của mPEG5000-Chol: Hình 3.1. Phổ FT-IR của mPEG, mPEG-NPC, mPEG-NH2, CCF và mPEG-Chol 53 Trên phổ FT-IR của mPEG-Chol cho thấy xuất hiện đồng thời các dao động đặc trưng của cả mPEG-NH2 và CCF ở 2900 cm-1 là dao động liên kết cộng hóa trị C-H của nhóm CH2 trên mPEG-NH2; ở 1177 cm-1 là dao động liên kết cộng hóa trị C-O-C trên mPEG-NH2; ở 2963 và 1472 cm-1 là dao động liên kết cộng hóa trị C-H của nhóm -CH2 và -CH3 trên CCF. Đặc biệt, phổ FT-IR cho thấy có sự dịch chuyển dao động liên kết của nhóm –CCOCl từ số sóng 1783 cm-1 về số sóng 1758 cm-1 là do phản ứng hình thành liên kết carbamate (NH2COOH) giữa CCF và mPEG-NH2. Bảng 3.5. Kết quả phổ FT-IR của mPEG, mPEG-NPC, mPEG-NH2, CCF và mPEG-Chol Vị trí Nhóm chức Số sóng (cm-1) mPEG mPEG-NPC mPEG-NH2 CCF mPEG-Chol a -CH2 2899 2900 2901 2900 b C-O-C 1120 1122 1123 1177 c -NO2 1471 d -C=O 1776 e -NHCOO- 1722 1758 f -CCOCl 1783 Qua bảng thống kê dữ liệu phổ của các chất (Bảng 3.5), có sự lặp lại các tín hiệu dao động đặc trưng trên phân tử mPEG-NH2 ở vị trí a, b luôn xuất hiện trong phân tử mPEG-Chol sau khi tổng hợp. Sự dịch chuyển tín hiệu dao động ở vị trí f về vị trí e cho thấy sự hình thành liên kết carbamate từ phản ứng giữa CCF và mPEG-NH2. Dữ liệu phổ FT-IR của 5 sản phẩm mPEG-Chol (mPEG550-Chol, mPEG1100-Chol, mPEG5000-Chol, mPEG10000-Chol và mPEG20000-Chol) được trình bày trong Phụ lục 2. Kết quả phân tích phổ 1H-NMR của mPEG5000-Chol: Thành phần và cấu trúc của mPEG-NPC được xác định qua phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR (500 MHz, D2O, ppm) (Phụ lục 3). Trên phổ 1H-NMR của mPEG trong mPEG-NPC xuất hiện tín hiệu ở độ dịch chuyển hóa học ẟH = 3,43 ppm là tín hiệu proton của nhóm methyl -CH3 (a, mũi đơn); ẟH = 3,63 – 3,86 ppm là tín hiệu proton methylene của nhóm -CH2-OCH2- (b, mũi đa). Đặc biệt, sự xuất 54 hiện của ẟH = 3,87 – 3,94 ppm là tín hiệu proton methylene của nhóm -CH2-CH2-O- (c, mũi đa) và ẟH = 4,52 – 4,57 ppm là tín hiệu proton methylene của nhóm -CH2-O- NPC (d, mũi đa) liên kết trực tiếp với nhóm carbonate trên NPC. Sự xuất hiện của hai tín hiệu ở ẟH = 7,51 – 7,59 ppm (f, mũi đôi) và ẟH = 8,38 – 8,49 ppm (g, mũi đôi) là hai tín hiệu đặc trưng proton vòng thơm nhóm (-CH=CH-) của NPC. Từ phổ 1H-NMR ở Phụ lục 3 cho thấy đã tổng hợp thành công mPEG-NPC. Phổ 1H-NMR của mPEG-NH2 (500 MHz, D2O, ppm) (Phụ lục 4) xuất hiện tín hiệu ở độ dịch chuyển hóa học ẟH = 3,43 ppm là tín hiệu proton của nhóm methyl -CH3 (a, mũi đơn); ẟH = 3,63 – 3,86 ppm là tín hiệu proton methylene của nhóm -CH2-OCH2- (b, mũi đa); ẟH = 3,46 – 3,53 ppm là tín hiệu proton methylene của nhóm -CH2-NH- (i, mũi đơn). Proton methylene liên kết trực tiếp với nhóm carbonate của NPC ở ẟH = 4,52 – 4,57 ppm (-CH2-O-NPC) (d, mũi đa) dịch chuyển về vùng ẟH = 4,24 – 4,32 ppm (-CH2-O-CO-EDA) (e, mũi đa), do phản ứng thay thế NPC bằng ethylenediamine. Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của mPEG5000-Chol 55 Phổ 1H-NMR của mPEG-Chol (500 MHz, CDCl3, ppm) ở Hình 3.2 xuất hiện tín hiệu ở độ dịch chuyển hóa học ẟH = 3,43 ppm là tín hiệu proton của nhóm methyl -CH3 (a, mũi đơn); ẟH = 3,63 – 3,86 ppm là tín hiệu proton methylene của nhóm -CH2-OCH2- (b, mũi đa) của mPEG. Tín hiệu ở độ dịch chuyển hóa học ẟH = 1,00 ppm (m, mũi đơn); ẟH = 0,67 ppm (n, mũi đơn); ẟH = 0,83 – 0,87 ppm (p,q; mũi đa) và ẟH = 0,89 – 0,92 ppm (r, mũi đôi) là tín hiệu đặc trưng của cholesterol. Mất tín hiệu ở độ dịch chuyển hóa học ẟH = 3,46 – 3,53 ppm của nhóm -CO-NH- CH2-CH2-NH2 (i, mũi đơn) và chỉ còn tín hiệu ở độ dịch chuyển hóa học ẟH = 3,16 – 3,20 ppm (h, mũi đơn) chứng tỏ rằng có sự liên hợp giữa mPEG-NH2 và cholesterol. Dữ liệu phổ 1H-NMR theo Hình 3.2 được thống kê qua Bảng 3.6. Bảng 3.6. Kết quả phổ 1H-NMR
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_tong_hop_nanoliposome_tu_lecithin_co_nguo.pdf
2022-11-30-QD cap HV Le Ngoc Thuy Trang.pdf
Le Ngoc Thuy Trang - Dong gop moi TA.pdf
Le Ngoc Thuy Trang - Dong gop moi TV.pdf
Le Ngoc Thuy Trang - Trich yeu LA.pdf
Nhung dong gop moi cua luan an (Tieng Viet) Le Ngoc Thuy Trang.docx
Tom tat luan an (Tieng Anh) Le Ngoc Thuy Trang.pdf
Tom tat luan an (Tieng Viet) Le Ngoc Thuy Trang.pdf