Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống ngô lai trung ngày năng suất cao và một số biện pháp kỹ thuật canh tác tại tỉnh Quảng Ngãi

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống ngô lai trung ngày năng suất cao và một số biện pháp kỹ thuật canh tác tại tỉnh Quảng Ngãi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống ngô lai trung ngày năng suất cao và một số biện pháp kỹ thuật canh tác tại tỉnh Quảng Ngãi

thích nghi, ổn định của từng kiểu gen qua các môi trường được mô phỏng bằng phương trình hồi qui: Yij = xi + biIj. Từ đó, năng suất của các giống có thể dự đoán theo phương trình hồi quy: Y = Xi + biIj + S2di Xi: năng suất trung bình của giống qua các môi trường - Chỉ số thích nghi (bi) của giống tính theo công thức: Trong đó: Ij = (G là số giống; L là số điểm thí nghiệm) + Nếu bi = 1: biểu thị tính thích nghi rộng của giống; + Nếu bi <1: biểu thị giống thích nghi theo điều kiện môi trường khó khăn; + Nếu bi >1: biểu thị tính thích nghi của giống theo điều kiện môi trường thuận lợi. - Chỉ số ổn định (S2di ) của giống tính theo công thức: S2di = ; Trong đó: : trung bình phương sai của kiểu gen trên tất cả môi trường r: số lần lặp lại của một kiểu gen trên một môi trường Theo mô hình trên chỉ số ổn định (S2di) của giống có xu hướng tiến đến 0, nếu: + S2di = 0: được xem là ổn định; + S2di ≠ 0: được xem là không ổn định; + S2di > 0: không chấp giả thuyết về tương tác G x E tuyến tính. Như vậy, một giống được đánh giá có tính thích nghi và tính ổn định cao khi bi = 1 và S2di = 0. 2.4.2.6. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế Tỷ suất lợi nhuận biên (MBCR); (MBCR: Marginal Benefit- Cost Ratio) được tính toán theo hướng dẫn của IRRI (1991) [124]. Tổng thu từ việc áp dụng kỹ thuật mới - Tổng thu ở công thức đối chứng MBCR = Tổng chi từ việc áp dụng kỹ thuật mới - Tổng chi ở công thức đối chứng Tổng thu nhập tăng thêm = Tổng chi phí tăng thêm - Tổng thu nhập/ha = Năng suất ngô thực thu (kg/ha) x giá ngô hạt (đồng/kg); - Tổng chi phí phân bón/ha = Tổng lượng phân bón (kg/ha) x đơn giá phân bón (đồng/kg). - Tổng chi phí ngô giống/ha = Tổng lượng ngô giống (kg/ha) x đơn giá giống (đồng/kg). 2.4.3. Phương pháp phân tích mẫu đất Tiến hành phân tích mẫu đất tại Trung tâm Nghiên cứu Đất, Phân bón và Môi trường Tây Nguyên, thuộc Viện Thổ nhưỡng Nông hóa. - Xác định pHKCl: Phương pháp phân tích TCVN: 5979-2007. - Xác định chất hữu cơ mùn (%): Theo phương pháp OAOC 2007 (967.05). - Xác định hàm lượng đạm tổng số Nts(%): Theo phương pháp TCVN: 6498-1999. - Xác định lân tổng số P2O5ts (%): Theo phương pháp TCVN: 5815-2001. - Xác định kali tổng số K2Ots (%): Theo phương pháp TCVN: 5815-2001. - Xác định lân dễ tiêu P2O5dt (mg/100g): Theo phương pháp TCVN: 5815-2001. - Xác định kali dễ tiêu K2Odt (mg/100g): Theo phương pháp TCVN: 5815-2001. - Xác định Ca++ (lđl/100g): Theo phương pháp OAOC 2007 (2006.03). - Xác định Mg++ (lđl/100g): Theo phương pháp OAOC 2007 (2006.03). 2.4.4. Phương pháp phân tích mẫu ngô hạt Phân tích phẩm chất hạt của các giống ngô lai triển vọng tại Trung tâm chất lượng Nông lâm Thủy sản vùng 2 - Đà Nẵng. - Hàm lượng Protein (%): Theo phương pháp Kjeldahl. - Hàm lượng tinh bột (%): Theo phương pháp của FAO FOOD AND NUTRITION 14/7, 1986, P.235. 2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu - Xử lý số liệu bao gồm tính trung bình, phân tích ANOVA 1 nhân tố (đối với thí nghiệm 1 nhân tố) và 2 nhân tố (đối với thí nghiệm 2 nhân tố), tính LSD bằng phần mềm Statistic 9.0. Phân tích tương quan và vẽ biểu đồ bằng phần mềm Excel. - Đánh giá chỉ số ổn định (S2di ) và chỉ số thích nghi (bi) thể hiện mức độ quan hệ giữa năng suất các giống với chỉ số môi trường canh tác bằng phần mềm thống kê sinh học của Nguyễn Đình Hiền. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG NGÔ LAI MỚI CÓ THỜI GIAN SINH TRƯỞNG TRUNG NGÀY, NĂNG SUẤT CAO, THÍCH NGHI VỚI ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1.1. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển, hình thái và sinh lý của các giống ngô 3.1.1.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng phát triển Sinh trưởng phát triển là một quá trình sinh lý tổng hợp, là sự biến đổi về hình thái và cấu trúc bên trong của cây trồng. Theo Sabinin, sinh trưởng là quá trình tạo mới các yếu tố cấu trúc và dẫn đến tăng kích thước của cây. Phát triển là quá trình biến đổi về chất trong quá trình tạo mới các yếu tố cấu trúc làm cho nó có thể trãi qua chu kỳ sống của mình. Giữa sinh trưởng và phát triển có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sinh trưởng là tiền đề về lượng cho quá trình phát triển. Nghiên cứu các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các giống ngô để xác định thời gian hoàn thành các giai đoạn của chúng nhằm tác động các biện pháp kỹ thuật như đất đai, thời vụ gieo trồng, quá trình chăm sóc và chế độ tưới tiêu hợp lý cho từng giống, từng vùng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao và sử dụng nguồn nước một cách tiết kiệm. Kết quả theo dõi thời gian sinh trưởng từ gieo đến tung phấn, phun râu và chín của các giống ngô tại các điểm Sơn Tịnh, Nghĩa Hành và Sơn Hà, số liệu trung bình của 2 vụ HT 2014, HT 2015 và ĐX 2014-2015 được trình bày ở bảng 3.1. Bảng 3.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các giống ngô lai (Số liệu trung bình của 2 vụ HT 2014, HT 2015 và ĐX 2014-2015) Giống Thời gian từ gieo đến... (ngày) Tung phấn Phun râu Chín sinh lý ĐX HT ĐX HT ĐX HT AIQ1265 62 53 62 54 103 94 AIQ1266 62 54 62 55 104 95 AIQ1268 63 54 64 55 104 95 CP1261 66 53 67 54 103 93 CP1103 65 52 66 53 103 93 CP12105 67 55 68 56 106 95 PAC022 63 54 64 55 106 95 PAC037 64 56 65 56 106 98 X40A054 61 55 62 55 100 93 CP333 (đ/c) 63 54 64 55 103 95 Kết quả đánh giá số liệu ở bảng 3.1 cho thấy: Trong vụ ĐX, giống X40A054 có thời gian từ gieo đến tung phấn, phun râu và chín ngắn nhất tương ứng số ngày là 61, 62, 100 và giống CP12105 có thời gian từ gieo đến tung phấn, phun râu và chín dài nhất, tương ứng số ngày là 67, 68, 106; Trong vụ HT, giống CP1103 có thời gian từ gieo đến tung phấn, phun râu, chín ngắn nhất tương ứng số ngày 52, 53, 93 và giống PAC037 có thời gian từ gieo đến tung phấn, phun râu, chín dài nhất tương ứng số ngày 56, 56, 98. Đối chứng CP333 có thời gian từ gieo đến tung phấn, phun râu, chín tương ứng số ngày 63, 64, 103 ở vụ ĐX và 54, 55 và 95 ở vụ HT. Tất cả các giống ngô tham gia thí nghiệm có TGST thuộc nhóm trung ngày, tương đương giống đối chứng CP333. Giai đoạn tung phấn, phun râu diễn ra trong thời gian không dài, khoảng 8- 12 ngày nhưng là thời kỳ quyết định năng suất của cây ngô bởi nó ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn - thụ tinh, quyết định đến số hạt trên một bắp. Giai đoạn này các chất dinh dưỡng từ thân lá tập trung về cơ quan sinh sản, các chất hữu cơ được tổng hợp bắt đầu tập trung tích lũy về hạt (Trần Văn Minh, 2004) [50]. 3.1.1.2. Chiều cao cây, cao đóng bắp và đường kính lóng gốc của các giống ngô lai Chiều cao cây, cao đóng bắp và đường kính lóng gốc đây là đặc điểm hình thái của cây nó liên quan chặt chẽ đến sinh trưởng, phát triển và khả năng chống đổ ngã của giống và do đặc tính di truyền của giống quyết định. Tuy nhiên, còn chịu tác động bởi các yếu tố khác như thời tiết, đất đai, mùa vụ, mật độ, phân bón, chăm sóc,... Kết quả theo dõi chiều cao cây, cao đóng bắp và đường kính lóng gốc của các giống ngô tại 3 điểm Sơn Tịnh, Nghĩa Hành và Sơn Hà, số liệu được trình bày ở bảng 3.2. Bảng 3.2. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp và đường kính lóng gốc của các giống ngô lai (Số liệu trung bình của 2 vụ HT 2014, HT 2015 và ĐX 2014-2015) (Đơn vị tính: cm) Giống Chiều cao cây Chiều cao đóng bắp Đường kính lóng gốc ĐX HT ĐX HT ĐX HT AIQ1265 220,5 236,9 110,4 128,5 2,12 2,08 AIQ1266 186,9 230,3 89,7 125,9 2,28 2,21 AIQ1268 190,1 230,4 92,8 122,2 2,29 2,20 CP1261 185,5 257,1 89,2 139,7 2,26 2,18 CP1103 180,1 238,7 85,7 126,2 2,37 2,31 CP12105 181,2 238,4 97,8 133,0 2,43 2,38 PAC022 180,6 231,9 87,9 114,1 2,14 2,10 PAC037 199,1 222,3 99,2 115,1 2,29 2,17 X40A054 200,1 239,1 90,7 126,1 2,27 2,18 CP333 (đ/c) 174,8 220,2 89,2 112,6 2,15 2,17 Kết quả số liệu bảng 3.2 cho thấy: Các giống đều có chiều cao cây trung bình, trong vụ ĐX chiều cao cây dao động từ 180,1- 220,5 cm, cao đóng bắp từ 85,7- 110,4 cm. Trong đó giống CP1103 có chiều cao cây và cao đóng bắp thấp nhất (180,1 cm và 85,7 cm) và cao nhất là AIQ1265 (220,5 cm và 110,4 cm); vụ HT chiều cao cây của các giống từ 222,3- 257,1 cm và cao đóng bắp từ 114,1- 139,7 cm. Trong đó giống PAC037 có chiều cao cây thấp nhất (222,3 cm), giống PAC022 có cao đóng bắp thấp nhất (114,1 cm), giống CP1261 có chiều cao cây và cao đóng bắp cao nhất (257,1 cm và 139,7 cm). Vụ ĐX chiều cao cây và cao đóng bắp của các giống thấp hơn vụ HT. Các giống ngô có đường kính lóng gốc vụ ĐX từ 2,12- 2,43 cm, vụ HT từ 2,08- 2,38 cm. Trong đó, giống CP12105 có đường kính lóng gốc lớn nhất (2,38- 2,43 cm), tiếp đến giống CP1103 (2,31- 2,37 cm) và thấp nhất là giống AIQ1265 có đường kính lóng gốc từ 2,08- 2,12 cm. 3.1.1.3. Số lá/cây, diện tích lá đóng bắp, chỉ số diện tích lá, sinh khối khô của các giống ngô lai Bảng 3.3. Số lá/cây, diện tích lá đóng bắp, chỉ số diện tích lá và sinh khối khô của các giống ngô lai (Số liệu trung bình của 2 vụ HT 2014, HT 2015 và ĐX 2014-2015) Giống Số lá/cây (lá) Diện tích lá đóng bắp (cm2) Chỉ số diện tích lá giai đoạn chín (m2 lá xanh /m2đất) Sinh khối khô giai đoạn chín (gam/cây) ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT AIQ1265 18,2 17,6 653,1 695,4 2,33 1,97 197,6 191,7 AIQ1266 18,4 17,7 681,4 721,9 2,38 2,35 191,9 203,0 AIQ1268 19,6 18,8 788,1 809,8 2,54 2,70 209,3 214,3 CP1261 18,7 18,1 671,8 724,5 1,77 2,21 189,6 191,1 CP1103 18,5 17,1 608,9 686,6 2,08 1,70 204,4 199,2 CP12105 20,1 18,9 772,4 827,2 2,86 3,21 217,2 213,4 PAC022 19,4 18,5 695,9 740,3 2,47 2,68 198,5 205,7 PAC037 19,5 18,7 798,5 791,9 2,59 2,64 227,8 210,2 X40A054 18,8 18,2 636,1 749,7 2,26 2,12 204,5 207,8 CP333 (đ/c) 18,2 17,1 626,3 710,7 1,79 2,01 185,3 192,9 Số lá trên cây là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến năng suất ngô hạt. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì khoảng 90- 95% lượng chất khô tích lũy trong cây là kết quả hoạt động của bộ lá (Trần Văn Minh, 2003) [51]. Số lá là đặc điểm khá ổn định, là một trong những tính trạng di truyền, ít bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết khí hậu cũng như các biện pháp canh tác, có quan hệ chặt với số đốt và thời gian sinh trưởng của giống ngô (Trần Văn Minh, 2004) [50]. Kết quả số liệu bảng 3.3 cho thấy: Các giống có số lá trên cây trong vụ ĐX và HT từ 17,1- 20,1 lá, kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu trước đây của tác giả Trần Văn Minh (1993) [49], các giống ngô lai có thời gian sinh trưởng trung ngày có khoảng 17- 20 lá. Nhìn chung, số lá trên cây của các giống ngô lai trong vụ ĐX cao hơn vụ HT từ 0,6 - 1,4 lá. Trong đó, giống CP12105 có số lá trên cây nhiều nhất (20,1 lá/cây) và giống CP1103 có số lá trên cây ít nhất (17,1 lá/cây). Các giống có diện tích lá đóng bắp trong vụ ĐX từ 608,9- 798,5 cm2 và vụ HT từ 686,6- 827,2 cm2. Các giống ngô lai có diện tích lá đóng bắp cao trong vụ ĐX và HT gồm CP12105, AIQ1268 và PAC037. Chỉ số diện tích lá (LAI): Chỉ số LAI nói lên độ che phủ của lá/m2 đất (Trần Văn Minh, 2003) [51]. LAI phụ thuộc vào diện tích lá xanh bình quân trên cây lớn và số cây trồng trên một đơn vị diện tích đất cao sẽ có chỉ số LAI lớn. Tuy nhiên, LAI còn phụ thuộc vào đặc điểm của giống và chịu ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật như thời vụ, mật độ, phân bón,... Nếu bón phân hợp lý, mật độ thích hợp và thời tiết thuận lợi thì giống có LAI lớn thường cho năng suất cao. Năng suất ngô cao chỉ có thể đạt được khi thời gian diện tích lá xanh kéo dài và tỷ lệ đồng hoá đạm cao sau thời kỳ ra hoa. Trong vụ ĐX chỉ số diện tích lá dao động từ 1,77 - 2,86 m2 lá xanh/m2 đất và vụ HT từ 1,70- 3,21 m2 lá xanh/m2 đất. Nhìn chung, các giống trong vụ HT có LAI cao hơn so với vụ ĐX. Trong đó, các giống có LAI cao gồm CP12105, PAC037, AIQ1268 và PAC022. Sinh khối khô (gam/cây): Ngô là cây quang hợp theo chu trình C4 nên có khả năng tạo ra khối lượng sinh khối lớn. Khi cây có sinh khối lớn thì thường có khả năng cho năng suất cao (Trần Văn Minh, 2004) [50]. Các giống có sinh khối khô dao động từ 189,6- 227,8 gam/cây ở vụ ĐX và từ 191,1- 214,3 gam/cây ở vụ HT. Các giống có sinh khối khô cao trong vụ ĐX và HT là PAC037, CP12105 và AIQ1268. 3.1.1.4. Trạng thái cây, độ kín bao bắp, dạng hạt và màu sắc hạt của các giống ngô lai Số liệu bảng 3.4 cho thấy: Trạng thái cây: Các giống ngô khảo nghiệm có trạng thái cây khá tốt (điểm 1- 2), tốt hơn giống đối chứng CP333. Trong đó giống AIQ1268, CP12105 và PAC037 có trạng thái cây tốt (điểm 1). Độ kín bao bắp: Là chỉ tiêu quan trọng liên quan đến khả năng chống chịu sâu bệnh cũng như điều kiện bất thuận, bởi lá bao bắp có vai trò trong việc bảo vệ bắp, đồng thời còn góp một phần vào quá trình quang hợp tạo nguồn dinh dưỡng nuôi bắp, chỉ tiêu độ kín bao bắp phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống (Trần Văn Minh, 2004) [50]. Nhìn chung các giống ngô lai có độ kín bao bắp từ kín đến rất kín (điểm 1,0- 1,5), tốt hơn giống đối chứng CP333. Các giống đều có hạt màu vàng cam; giống CP1103 có dạng hạt đá, giống AIQ1268 có dạng hạt bán răng ngựa, các giống ngô khác có dạng hạt bán đá. Bảng 3.4. Trạng thái cây, độ kín bao bắp, dạng hạt và màu sắc hạt của các giống ngô lai (Số liệu trung bình của 2 vụ HT 2014, HT 2015 và ĐX 2014-2015) Giống Trạng thái cây (điểm 1-5) Độ kín bao bắp (điểm 1-5) Dạng hạt Màu sắc hạt AIQ1265 1-2 1,5 BĐ VC AIQ1266 1-2 1,5 BĐ VC AIQ1268 1 1,0 BRN VC CP1261 1-2 1,5 BĐ VC CP1103 1-2 1,5 Đ VC CP12105 1 1,0 BĐ VC PAC022 1-2 1,0 BĐ VC PAC037 1 1,0 BĐ VC X40A054 1-2 1,5 BĐ VC CP333 (đ/c) 2 2,0 BĐ VC Ghi chú: Điểm 1: tốt nhất; Điểm 5: kém nhất; BRN: Bán răng ngựa; BĐ: Bán đá; Đ: Đá; VC: Vàng cam. 3.1.2. Tình hình sâu bệnh hại, khả năng chống đổ và chịu hạn của các giống ngô lai Nước ta, do đặc điểm khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nên cây ngô thường bị nhiều loại sâu bệnh tấn công gây hại. Các loại sâu bệnh hại ngô phổ biến là sâu đục thân, đục bắp, rệp cờ, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, bệnh gỉ sắt,... Sâu, bệnh hại là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng của ngô. Vì vậy, công tác chọn tạo giống ngô có khả năng chống chịu sâu bệnh, chống đổ và chịu hạn được các nhà khoa học rất quan tâm. Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại, khả năng chống đổ ngã và chịu hạn của các giống trong vụ ĐX và HT, kết quả thể hiện ở bảng 3.5 và 3.6. 3.1.2.1. Tình hình sâu, bệnh hại chính của các giống ngô lai Bảng 3.5. Tình hình sâu, bệnh hại chính của các giống ngô lai (Số liệu trung bình của 2 vụ HT 2014, HT 2015 và ĐX 2014-2015) Giống Đục thân (điểm 1-5) Đục bắp (điểm 1-5) Rệp cờ (điểm 1-5) Đốm lá lớn (điểm 0-5) Khô vằn (%) ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT AIQ1265 1 1-3 1 1-3 1 1 1-3 1-2 7,0 9,5 AIQ1266 1 1-2 1 1-2 1 1 1 1-2 5,0 6,2 AIQ1268 1 1-2 1 1-2 1 1 1 1-2 3,0 4,2 CP1261 1-2 1-2 1 2-3 1 1 1 1-2 7,0 4,6 CP1103 1-2 1-3 1 1-3 1 1 1 1-2 6,0 8,3 CP12105 1 1-2 1 1-2 1 1 1 1-2 3,0 2,8 PAC022 1 2 1 1-2 1 1 1 1-2 3,0 4,2 PAC037 1 1-2 1 1-2 1 1 1 1-2 3,0 4,2 X40A054 1 1-2 1 1-3 1 1 2 0-1 8,0 7,8 CP333 (đ/c) 1 1-3 1 1-2 1-3 1-3 1-2 1-3 8,0 7,8 Số liệu ở bảng 3.5 cho thấy: Các giống trong vụ ĐX nhiễm nhẹ một số loại sâu bệnh hại chính, sâu đục thân (điểm 1- 2), sâu đục bắp (điểm 1), rệp cờ (điểm 1); trong vụ HT nhiễm nhẹ đến trung bình các loại sâu hại, sâu đục thân (điểm 1- 3), sâu đục bắp (điểm 1- 3), rệp cờ (điểm 1). Nhìn chung, các giống ngô nhiễm sâu hại trong vụ HT nặng hơn vụ ĐX. Các giống nhiễm sâu hại nhẹ trong cả hai vụ ĐX và HT gồm AIQ1268, CP12105, AIQ1266 và PAC037. Vụ ĐX và HT các giống nhiễm nhẹ bệnh đốm lá lớn (điểm 1- 2), nhẹ hơn đối chứng CP333, riêng giống AIQ1265 ở vụ ĐX nhiễm đốm lá nặng hơn đối chứng (điểm 1- 3); Các giống nhiễm nhẹ bệnh khô vằn (2,8 - 9,5%), nhẹ hơn đối chứng. Giống X40A054 nhiễm bệnh khô vằn tương đương đối chứng CP333 và AIQ1265 nhiễm nặng hơn đối chứng CP333 trong vụ HT (9,5%). Nhìn chung, các giống nhiễm bệnh hại trong vụ HT nặng hơn vụ ĐX. 3.1.2.2. Khả năng chống đổ và chịu hạn của các giống ngô lai Bảng 3.6. Khả năng chống đổ và chịu hạn của các giống ngô lai (Số liệu trung bình của 2 vụ HT 2014, HT 2015 và ĐX 2014-2015) Giống Gãy thân (điểm 1-5) Chịu hạn (điểm 1-5) ĐX HT ĐX HT AIQ1265 1 1 1 1-2 AIQ1266 1 1 1 1 AIQ1268 1 1 1 1 CP1261 1 1 1 1 CP1103 1 1 1 1-2 CP12105 1 1 1 1 PAC022 1 1 1 1 PAC037 1 1 1 1 X40A054 1 1 1 1 CP333 (đ/c) 1 1-2 1 1-2 Số liệu ở bảng 3.6 cho thấy: Các giống ngô có khả năng chống đổ và chịu hạn tốt (điểm 1). Riêng giống AIQ1265 và CP1103 có khả năng chịu hạn khá trong vụ HT (điểm 1- 2), tương đương đối chứng CP333. Như vậy, các giống ngô lai thể hiện khả năng kháng sâu bệnh cao và chống chịu tốt. Đây là một trong những điều kiện quan trọng để thâm canh tăng năng suất mà không cần nhiều chi phí về thuốc bảo vệ thực vật, nâng cao hiệu quả kinh tế và góp phần bảo vệ môi trường. 3.1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô lai 3.1.3.1. Chiều dài bắp, đường kính bắp của các giống ngô lai Số liệu bảng 3.7 cho thấy: Chiều dài bắp: Là một trong những yếu tố có liên quan đến năng suất, bắp càng dài số hạt trên hàng càng lớn và ngược lại, đây cũng là chỉ tiêu ảnh hưởng đến hình dạng bắp (Trần Văn Minh, 2003) [51]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vụ ĐX chiều dài bắp của các giống dao động từ 17,1- 19,0 cm, dài hơn giống đối chứng từ 0,6- 2,5 cm; vụ HT chiều dài bắp của các giống từ 16,7- 19,0 cm. Đường kính bắp: Thường những bắp có số hàng hạt trên bắp nhiều thì đường kính bắp lớn và ngược lại. Tuy nhiên nó cũng phụ thuộc vào hình dạng và kích thước hạt (Trần Văn Minh, 2003) [51]. Qua theo dõi cho thấy, đường kính bắp của các giống trong vụ ĐX dao động từ 4,7- 5,2 cm, vụ HT từ 4,2- 4,9 cm. Các giống có đường kính bắp lớn gồm AIQ1266, AIQ1261, CP12105, AIQ1268 và PAC037. Bảng 3.7. Chiều dài bắp, đường kính bắp của các giống ngô lai (Số liệu trung bình của 2 vụ HT 2014, HT 2015 và ĐX 2014-2015) Giống Chiều dài bắp (cm) Đường kính bắp (cm) ĐX HT ĐX HT AIQ1265 17,1 18,5 5,0 4,6 AIQ1266 18,0 19,0 5,2 4,9 AIQ1268 17,3 18,6 5,0 4,8 CP1261 17,9 16,8 5,2 4,9 CP1103 17,2 17,2 5,0 4,8 CP12105 18,7 16,7 5,1 4,9 PAC022 19,0 18,3 5,0 4,8 PAC037 18,6 18,1 4,8 4,7 X40A054 17,1 17,7 4,7 4,2 CP333 (đ/c) 16,5 17,9 4,6 4,6 3.1.3.2. Số bắp/cây, số hàng hạt/bắp, số hạt/hàng, khối lượng 1000 hạt và năng suất lý thuyết của các giống ngô lai Số liệu ở bảng 3.8 cho thấy: Các giống ngô đều có 1 bắp/cây; Số hàng hạt/bắp, đây là một yếu tố di truyền do giống quy định, có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và được quyết định trong quá trình hình thành hoa cái (bắp ngô). Số hàng hạt trên một bắp luôn là số chẵn do đặc điểm của hoa ngô là hoa kép (Trần Văn Minh, 2004) [50]. Qua theo dõi, số hàng hạt/bắp của các giống vụ ĐX dao động từ 13,8- 16,4 hàng và vụ HT từ 13,9- 16,3 hàng. Các giống có số hàng hạt/bắp cao trong cả vụ ĐX và HT gồm AIQ1268, PAC037, PAC022, CP1261, CP12105 (15,1- 16,4 hàng/bắp). Số hạt/hàng của các giống dao động từ 36,1- 40,1 hạt/hàng trong vụ ĐX và từ 35,5- 38,6 hạt/hàng trong vụ HT. Nhìn chung, số hạt/hàng của các giống trong vụ ĐX cao hơn so với vụ HT. Khối lượng 1000 hạt trong vụ ĐX dao động từ 260,5- 326,1 gam, vụ HT từ 271,2- 308,0 gam. Trong đó, các giống có khối lượng 1000 hạt cao gồm X40A054, AIQ1268 và AIQ1266. Năng suất lý thuyết được quy định bởi số bắp/cây, số hàng hạt/bắp, số hạt/hàng và khối lượng 1000 hạt. Các giống ngô có năng suất lý thuyết vụ ĐX dao động từ 93,3- 106,0 tạ/ha và vụ HT từ 84,1- 98,3 tạ/ha. Các giống có tiềm năng năng suất cao trong cả vụ ĐX và HT gồm CP12015, AIQ1268, PAC037. Bảng 3.8. Số bắp/cây, số hàng hạt/bắp, số hạt/hàng, khối lượng 1000 hạt và năng suất lý thuyết của các giống ngô lai (Số liệu trung bình của 2 vụ HT 2014, HT 2015 và ĐX 2014-2015) Giống Số bắp/cây Số hàng hạt/bắp Số hạt/hàng Khối lượng 1000 hạt (gam) Năng suất lý thuyết (tạ/ha) ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT AIQ1265 1 1 16,0 14,7 36,6 35,5 304,1 284,2 101,7 84,1 AIQ1266 1 1 15,3 14,1 38,1 37,5 306,9 288,4 101,8 86,6 AIQ1268 1 1 16,1 16,3 36,1 37,4 312,6 282,9 103,8 97,9 CP1261 1 1 16,2 16,2 39,0 35,9 270,6 271,8 97,5 89,7 CP1103 1 1 14,9 15,3 38,8 36,5 282,6 271,2 93,3 86,0 CP12105 1 1 15,5 15,1 39,9 38,6 290,8 296,3 102,3 98,3 PAC022 1 1 16,2 15,3 39,8 37,2 260,5 286,0 95,8 92,6 PAC037 1 1 16,4 15,8 40,1 35,9 283,0 295,0 106,0 95,2 X40A054 1 1 13,8 13,9 38,3 36,
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_tuyen_chon_giong_ngo_lai_trung_ngay_nang.doc