Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống sắn năng suất tinh bột cao và kỹ thuật thâm canh tại tỉnh Phú Yên

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống sắn năng suất tinh bột cao và kỹ thuật thâm canh tại tỉnh Phú Yên trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống sắn năng suất tinh bột cao và kỹ thuật thâm canh tại tỉnh Phú Yên trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống sắn năng suất tinh bột cao và kỹ thuật thâm canh tại tỉnh Phú Yên trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống sắn năng suất tinh bột cao và kỹ thuật thâm canh tại tỉnh Phú Yên trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống sắn năng suất tinh bột cao và kỹ thuật thâm canh tại tỉnh Phú Yên trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống sắn năng suất tinh bột cao và kỹ thuật thâm canh tại tỉnh Phú Yên trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống sắn năng suất tinh bột cao và kỹ thuật thâm canh tại tỉnh Phú Yên trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống sắn năng suất tinh bột cao và kỹ thuật thâm canh tại tỉnh Phú Yên trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống sắn năng suất tinh bột cao và kỹ thuật thâm canh tại tỉnh Phú Yên trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống sắn năng suất tinh bột cao và kỹ thuật thâm canh tại tỉnh Phú Yên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 169 trang nguyenduy 11/10/2025 110
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống sắn năng suất tinh bột cao và kỹ thuật thâm canh tại tỉnh Phú Yên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống sắn năng suất tinh bột cao và kỹ thuật thâm canh tại tỉnh Phú Yên

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống sắn năng suất tinh bột cao và kỹ thuật thâm canh tại tỉnh Phú Yên
27,8
26,9
26,0
27,8
2016
25,5
23,3
25,0
28,9
30,0
29,5
29,4
29,5
28,6
27,1
25,9


Số giờ nắng (giờ)
2014
163
225
282
110
317
207
214
270
259
198
157
125
2.527
2015
210
231
290
284
306
257
257
308
253
236
170
190
2.992
2016
274
166
237
289
284
226
302
246
249
175
147


Lượng mưa (mm)
2014
28,2
2,5
16,5
6,0
17,0
20,1
27,6
145,8
107,3
805,5
335,6
416,5
1.929
2015
66,9
19,7
24,8
44,8
19,1
4,6
45,8
4,4
91,5
198,3
680,0
303,9
1.504
2016
9,1
20,5
2,7
2,9
89,9
112,1
57,6
142,4
282,9
473,3
885,0


Độ ẩm trung bình (%)
2014
79
83
83
78
76
67
70
73
76
87
86
88
79
2015
81
83
82
79
70
70
70
72
75
81
88
85
78
2016
85,2
74,5
77,5
74,0
74,0
72,5
72
71
77
87
89


Nguồn: Trung tâm dự báo Khí tượng thủy văn tỉnh Phú Yên
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN GIỐNG SẮN 
Đề tài đã tập trung nghiên cứu trên nguồn vật liệu gồm 6 giống sắn mới triển vọng KM419, KM440, KM444, KM397, KM414, KM325 của bộ giống sắn khảo nghiệm quốc gia (KNQG) Chương trình Sắn Việt Nam và giống sắn đối chứng KM94 (đc1), KM98-5 (đc2) là 2 giống phổ biến nhất tại Phú Yên. Thí nghiệm được thực hiện liên tục qua hai vụ là vụ Xuân và vụ Hè tại hai huyện của tỉnh Phú Yên là Đồng Xuân và Sông Hinh. Kết quả nghiên cứu được tổng hợp, phân tích và trình bày cụ thể như sau:
3.1.1. Kết quả khảo nghiệm cơ bản
* Một số chỉ tiêu nông học của các giống sắn khảo nghiệm
Tỷ lệ mọc mầm, thời gian mọc mầm và sức sinh trưởng ban đầu của giống thể hiện đặc tính giống, chất lượng hom giống, sự thích hợp của thời điểm trồng và độ ẩm đất lúc trồng có đủ độ ẩm hay không, để đảm bảo giống được phát huy đặc tính và tiềm năng năng suất. Chỉ tiêu này là quan trọng để đánh giá mức độ đảm bảo mật độ cây trên một đơn vị diện tích, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất thu hoạch.
	 Bảng 3.1. Tỷ lệ, thời gian mọc mầm và sức sinh trưởng ở vụ Hè
Giống
Tỷ lệ mọc mầm
(%)
Thời gian mọc mầm
( số ngày sau trồng)
Sức sinh trưởng đồng ruộng
(điểm)
Đồng Xuân
Sông Hinh
Đồng Xuân
Sông Hinh
KM419
100,00
100,00
6
7
1
KM440
100,00
100,00
6
7
1
KM444
100,00
97,92
7
8
1
KM414
100,00
98,96
7
7
1
KM397
100,00
98,96
7
8
1
KM325
98,96
100,00
7
8
2
KM98-5
100,00
100,00
6
7
2
KM94
98,96
98,96
7
8
2
Số liệu bảng 3.1 của vụ Hè so sánh với số liệu bảng 3.2 của vụ Xuân cho thấy tỷ lệ mọc mầm của các giống sắn được khảo nghiệm ở cả hai địa điểm thực hiện thí nghiệm đều đạt trên 97%, dao động từ 97,92% đến 100%, cao hơn so với giống KM94 đối chứng, và không có sự khác biệt khi trồng ở các thời vụ và các địa điểm khác nhau. Các giống đều có sức sinh trưởng ngoài đồng ruộng nằm ở mức tốt, thời gian từ trồng đến khi mọc mầm biến động từ 6 đến 10 ngày sau trồng, trong đó giống KM419 mọc mầm sớm nhất và KM94 mọc mầm chậm nhất, sức sinh trưởng chỉ nằm ở điểm khá.
Bảng 3.2. Tỷ lệ, thời gian mọc mầm và sức sinh trưởng ở vụ Xuân
Giống
Tỷ lệ mọc mầm 
(%)
Thời gian mọc mầm
( số ngày sau trồng)
Sức sinh trưởng đồng ruộng
(điểm)
Đồng Xuân
Sông Hinh
Đồng Xuân
Sông Hinh
KM419
100,00
98,96
8
8
1
KM440
98,96
100,00
8
8
1
KM444
95,83
93,75
7
8
1
KM414
98,96
97,92
8
8
2
KM397
100,00
100,00
8
9
1
KM325
98,96
100,00
7
8
2
KM98-5
100,00
98,96
8
9
2
KM94
97,92
93,75
9
10
2

Đặc trưng hình thái thân lá do đặc tính di truyền của giống quyết định, là đặc điểm nhận biết trên đồng ruộng giữa các giống với nhau, là một trong các tiêu chí đánh giá giống của các nhà chọn giống. Trong đó, dạng thân và tán cây góp phần quyết định việc bố trí mật độ trồng, khoảng cách giữa các cây. Bảng 3.3 cho thấy, sáu giống thí nghiệm đều có dạng thân thẳng, tán cây gọn, nếu bố trí trồng ở mật độ dày thích hợp sẽ có năng suất cao hơn so với giống đối chứng là KM94 và KM98-5 dạng thân cong và tán rộng. Màu sắc lá non của đa số các giống đều màu xanh, riêng giống KM419 và KM94 có màu tím. Giống KM98-5 có màu sắc lá non màu xanh và tai lá màu xanh phân biệt với KM419 tai đỏ. Các giống có màu sắc cuống lá khác biệt để phân biệt với các giống sắn khác như giống KM419 có cuống màu đỏ thẫm, giống KM414 có cuống lá màu đỏ nhạt, các giống còn lại cuống lá màu xanh. Thân cây giống KM397 có màu đỏ nâu đặc biệt dễ nhận biết nhất trong các các giống. Màu sắc lá và thân cây thể hiện đặc trưng riêng, để phân biệt sự khác nhau của các giống sắn trên đồng ruộng. 
 Bảng 3.3. Đặc trưng hình thái thân lá của các giống sắn khảo nghiệm
Tên giống
Màu
lá non
Màu 
lá già
Màu
cuống lá
Màu sắc
thân
Dạng
thân
Dạng 
tán cây
KM419
Tím
Xanh
Đỏ
Xám xanh
Thẳng
Gọn
KM140
Xanh
Xanh
Xanh
Xám xanh
Thẳng
Gọn
KM444
Xanh
Xanh
Đỏ nhạt
Xám xanh
Thẳng
Gọn
KM414
Xanh
Xanh
Đỏ nhạt
Xám xanh
Thẳng
Gọn
KM397
Xanh
Xanh
Xanh
Đỏ nâu
Thẳng
Gọn
KM325
Xanh
Xanh
Xanh
Xám xanh
Thẳng
Gọn
KM98-5
Xanh
Xanh
Xanh
Xám xanh
Cong
Gọn
KM94 (đc)
Tím
Xanh
Xanh
Xám xanh
Cong
Rộng

Chiều cao cây phần lớn do đặc tính di truyền quyết định, tuy nhiên do hệ số di truyền thấp nên còn bị ảnh hưởng bởi thời tiết, đất đai, chế độ canh tác. Đối với sắn, dạng cây đẹp gồm các đặc điểm cây thẳng, nhặt mắt, chiều cao vừa phải, tán gọn, không phân cành để dễ trồng. Những giống sắn có chiều cao trung bình lí tưởng khoảng 200- 250 cm. Giống sắn có chiều cao cây lớn quá dễ bị đổ ngã và khó thu hoạch; giống có chiều cao cây thấp quá ảnh hưởng năng suất và nguồn giống cho vụ sau. 
Số liệu ở bảng 3.4 cho thấy trong cùng một giống thí nghiệm, ở hai vụ trồng và hai địa điểm khác nhau cho chiều cao cây khác nhau, ở vụ Xuân cây sắn cao hơn so với vụ Hè, và tại huyện Sông Hinh cây sắn cao hơn so với huyện Đồng Xuân; giữa các giống khác nhau có chiều cao cây khác nhau: so với giống KM94 đối chứng và KM98-5, các giống thí nghiệm KM419, KM 440, KM444, KM414, KM397 đều có dạng hình đẹp: thân thẳng, tán gọn, chiều cao cây trung bình dao động từ 211,2 cm đến 229,6 cm, phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong sản xuất của người trồng sắn. 
 Bảng 3.4. Chiều cao cây của các giống sắn khảo nghiệm
Tên giống
Đồng Xuân
Sông Hinh
Chiều cao cây vụ Xuân
(cm)
Chiều 
cao cây 
vụ Hè
(cm)
Chiều cao cây bình quân (cm)
Chiều cao cây vụ Xuân
(cm)
Chiều 
cao cây 
vụ Hè
(cm)
Chiều cao cây bình quân (cm)
KM419
218,1b
204,2b
211,2
219,0b
210,1b
214,6
KM440
224,6b
210,0b
217,3
221,6b
217,1b
219,4
KM444
247,1ab
212,0b
229,6
225,1b
218,0b
221,6
KM414
227,7b
210,7b
219,2
219,7b
214,4b
217,1
KM397
228,1b
212,3b
220,2
226,1b
219,3b
222,7
KM325
226,1b
200,3b
213,2
214,1b
209,8b
212,0
KM98-5
231,7b
218,7b
225,2
225,7b
221,5b
223,6
KM94 (đc)
294,7a
285,0a
289,9
290,7a
288,1a
289,4
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05.
Sự phân cành và chiều cao phân cành là yếu tố quan trọng trong chọn tạo giống sắn. Sự phân cành ảnh hưởng tới tán lá, giống phân cành càng thấp thì độ rộng tán lá thường lớn, chiếm diện tích không gian lớn, ảnh hưởng tới việc quang hợp của cây và hạn chế việc tăng mật độ trồng trên một đơn vị diện tích. Cây sắn sử dụng phần thân để trồng, sau khi thu hoạch thân cây được thu lại làm giống cho vụ sau, nếu chiều cao phân cành thấp thì phần thân thu được ít, hạn chế nguồn giống. Do đó, trong công tác chọn giống các nhà khoa học chọn tạo ra những giống sắn không phân cành hoặc những giống có chiều cao phân cành cao. 
	Tám giống sắn thí nghiệm đều phân cành muộn, chiều cao phân cành trung bình ở mức cao, đều ra hoa nhưng mức độ ra hoa đậu quả từ ít đến nhiều. Giống sắn KM419 và KM98-5 ra hoa nhiều nhất, số liệu được thể hiện ở bảng 3.5.
 Bảng 3.5. Chiều cao phân cành và mức độ ra hoa đậu quả của các giống sắn
Tên giống
Chiều cao phân cành vụ Xuân
(cm)
Chiều cao phân cành 
vụ Hè
(cm)
Chiều cao phân cành vụ Xuân
(cm)
Chiều cao phân cành
vụ Hè
(cm)
Chiều cao phân cành bình quân (cm)
Mức độ 
ra hoa 
đậu quả
sắn
(*)
Đồng Xuân
Sông Hinh
KM419
184,6
173,8
190,2
185,9
183,6
****
KM440
154,3
160,3
158,8
145,1
154,6
***
KM444
178,5
181,6
168,7
194,3
180,8
***
KM414
204,8
200,7
195,4
208,6
202,4
**
KM397
164,5
173,2
168,8
159,7
166,5
***
KM325
177,3
172,5
178,1
181,3
177,3
**
KM98-5
185,4
190,1
195,8
186,6
189.5
****
KM94
173,0
166,3
174,2
178,6
173,0
***
Ghi chú: Mức độ ra hoa đậu quả sắn được đánh giá từ 0 đến *****
Bảng 3.6. Số thân trên gốc của các giống sắn khảo nghiệm
Tên giống
Đồng Xuân
Sông Hinh
Số thân 
trên gốc bình 
quân 
(cây)
Số thân 
trên gốc 
vụ Xuân
(cây)
Số thân 
trên gốc
vụ Hè
(cây)
Số thân 
trên gốc 
vụ Xuân
(cây)
Số thân 
trên gốc
vụ Hè
(cây)
KM419
2,6ab
3,1a
2,9ab
3,1a
2,9
KM440
2,4c
1,7c
2,1c
2,4cd
2,1
KM444
3,14
3,0a
3,1a
3,2a
3,1
KM414
2,8ab
3,0a
2,9ab
2,7abc
2,8
KM397
2,9ab
2,7a
2,9ab
3,0ab
2,9
KM325
2,2c
2,0bc
2,0c
2,1d
2,0
KM98-5
2,7bc
2,5ab
2,5bc
2,5bcd
2,6
KM94
2,1c
1,7c
2,0c
2,2cd
2,0
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05
	Số thân/gốc của 08 thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.6. Số thân/gốc của các giống sắn dao động từ 2,0 – 3,1 thân. Sau khi thu hoạch thân cây sắn được thu lại làm giống cho vụ sau. Nếu số thân/gốc ít làm phần thân thu được ít, hạn chế nguồn giống. Những giống sắn có số thân/gốc trung bình lý tưởng từ 2 – 3,0 thân. Các giống sắn có số thân/gốc quá ít hay quá nhiều đều ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây sắn. Trong 08 giống sắn tham gia thí nghiệm, các giống sắn đều có số thân/gốc bình quân ở mức thích hợp, không có sự khác biệt lớn.
Bảng 3.7. Đặc trưng hình thái củ của các giống sắn thí nghiệm
Tên giống
Dạng củ
Màu vỏ ngoài
Màu vỏ trong
Màu thịt củ
KM419
Thuôn dài, đều
Xám trắng
Trắng
Trắng
KM440
Thuôn dài, đều
Xám trắng
Trắng
Trắng
KM444
Thuôn dài, đều
Xám trắng
Trắng
Trắng
KM414
Thuôn dài, đều
Xám trắng
Hồng
Vàng nhạt
KM397
Thuôn dài, đều
Đỏ nâu
Trắng
Trắng
KM325
Thuôn, không đều
Xám trắng
Trắng
Trắng
KM98-5
Thuôn dài, đều
Xám trắng
Hồng
Trắng
KM94 (đc)
To, không đều
Xám trắng
Trắng
Trắng

Tại tỉnh Phú Yên, cây sắn thường được trồng ở những vùng đất nghèo dinh dưỡng, độ tơi xốp không có hoặc rất kém, nên hình dạng củ là một tiêu chí rất quan trọng để tuyển chọn giống sắn. Giống sắn có dạng củ thuôn dài, đều, dễ nhổ, không tốn nhiều công khi thu hoạch được sự ưa thích của người nông dân, ngược lại dạng củ to, không đều phải tốn nhiều công khi thu hoạch dần được người nông dân loại ra trong sản xuất thực tiễn. 
	Đánh giá hình thái củ của các giống sắn khảo nghiệm ở bảng 3.7 cho thấy: ngoài hai giống KM94 (đc) và KM325 có dạng củ không đẹp, các giống còn lại đều có dạng củ thuôn dài, đều; về màu sắc thịt củ các giống đều phù hợp, cá biệt giống KM414 có màu thịt củ vàng nhạt, không được ưa chuộng ở các đơn vị chế biến tinh bột sắn vì liên quan đến công nghệ xử lý tinh bột.
Số liệu ở bảng 3.8 cho thấy các giống sắn thí nghiệm đều nhiễm sâu bệnh hại ở mức độ nhẹ. Bệnh đốm nâu trên lá xuất hiện ở giai đoạn 4 - 6 tháng sau trồng, lá bệnh bị rụng sau 7 – 10 ngày, tỷ lệ bệnh của giống KM94 nặng nhất (22,7%) so với các giống thí nghiệm, giống KM419 và KM397 có tính kháng cao nhất, với tỷ lệ tương ứng là 9,6% và 9,5%. 
Bảng 3.8. Tỷ lệ sâu bệnh hại và khả năng chống chịu đổ ngã
Tên giống
Tỷ lệ cây bị sâu bệnh hại (%)
Khả năng chống chịu đổ ngã (cấp)
Bệnh đốm nâu lá
Bệnh
chổi rồng
Rệp sáp
Nhện đỏ
KM419
9,6
0
0
0
0
KM440
10,5
0
6,7
0
0
KM444
11,2
0
7,8
0
0
KM414
18,9
0
0
0
0
KM397
9,5
0
0
0
0
KM325
13,8
0
0
0
1
KM98-5
16,3
0
13,6
0
0
KM94 (đc)
22,7
0
16,8
0
1

Ba loại dịch hại được đánh giá là quan trọng và nguy hiểm nhất hiện nay trên cây sắn là bệnh virus khảm lá sắn (CMD), bệnh chổi rồng và rệp sáp bột hồng. 
Bệnh virus khảm lá sắn là đối tượng dịch hại mới, đặc biệt nguy hiểm và lần đầu tiên xuất hiện gây hại ở Việt Nam, tại tỉnh Tây Ninh. Đối tượng dịch hại này được đánh giá là có thể làm tàn lụi ngành công nghiệp sắn châu Á nếu bệnh không được kiểm soát tốt. Tiến sĩ Claude Fauquest, Giám đốc GCP21 thông tin: "Bệnh CMD đang lan rộng nhanh chóng giữa năm 2016, đầu tiên gây hại một vài nơi tại Campuchia và bây giờ là ở 5 tỉnh ở Đông Cam-pu-chia và ít nhất một tỉnh (Tây Ninh) ở Việt Nam. Bệnh này lây lan chủ yếu do hom giống và bọ phấn trắng (whiteflies), mặc dù bọ phấn trắng có vai trò nhỏ hơn nhưng sự lây lan rất quan trọng. Một số thí nghiệm đã được thực hiện bởi JICA, CIAT, FAO, ACIAR, nhưng chưa thể kiểm soát bệnh này. Chúng ta cần thiết lập một dự án khu vực đơn giản để kiểm soát bệnh CMD, ít nhất là Campuchia và Việt Nam. Những nước đang bị dịch hại CMD đe dọa như Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam đều cần tham gia  kế hoạch này. GCP21 đóng vai trò xúc tác để thúc đẩy sự phát triển của kế hoạch". 
Bệnh virus khảm lá sắn có tác nhân gây bệnh do virus – tên khoa học: Sri Lanka Cassava Mosaic Virus. Môi giới truyền bệnh là bọ phấn trắng tên khoa học - Bemisia tabaci Genn. Triệu chứng bệnh trên lá, phiến lá khảm vàng loang lổ, khi nhiễm nặng lá xoăn, cong queo, nhăn nhúm. Giống sắn nhiễm nặng nhất hiện nay giống HLS11 (đây là giống chưa được công nhận), các giống khác: KM 419, KM 140 bị nhiễm nhẹ hơn. Bệnh gây thiệt hại rất lớn, khi cây còn nhỏ nhiễm bệnh sẽ không cho thu hoạch, khi cây lớn nhiễm bệnh năng suất, chất lượng đều giảm.  
Bệnh chổi rồng do tác nhân gây hại Phytoplasma, làm chồi và ngọn sắn bị chết khô, lá sắn bị biến dạng nhỏ lại và thô cứng, thân và ngọn ngắn lại, chuyển màu thâm đen và mọc nhiều chồi như “chồi rồng”. Sắn bị bệnh chồi rồng làm giảm năng suất từ 10-30% nếu bị nhiễm bệnh sớm hoặc nhiễm nặng có thể không cho thu hoạch. 
Rệp bột sáp hồng (Phenacocus manihoti) là loại sâu hại nguy hiểm, dễ lây lan nhanh thành dịch, gây hại lớn cho sắn. Nhện đỏ (Tetranychus sp.), Sâu ăn tạp (Spodoptera litura); Sâu xanh (Chloridae obsoleta); Sâu ăn lá (Tiracola plagiata) là sâu hại thường gặp nhưng ít gây dịch. 
Qua theo dõi các thí nghiệm trong suốt quá trình nghiên cứu, bệnh virus khảm lá sắn, bệnh chổi rồng không xuất hiện. Đối với rệp sáp bột hồng, mức độ nhiễm của các giống thí nghiệm có sự phân chia rõ rệt, các giống KM419, KM414, KM397, KM325 hầu như không bị gây hại, các giống KM440, KM444 bị hại mức trung bình với tỷ lệ lần lượt là 6,7% và 7,8%, hai giống KM98-5 và KM94 bị hại ở mức khá cao (13,6% và 16,8%). Trong điều kiện thời tiết nắng hạn, nhện đỏ thường xuất hiện gây hại, tuy nhiên, trong các thí nghiệm, không xuất hiện dấu hiện gây hại của nhện đỏ.
 Việc đánh giá khả năng chống đổ ngã của cây sắn là cần thiết trong nghiên cứu giống và kỹ thuật sản xuất sắn. Cây bị đổ ngã sẽ gây khó khăn trong thu hoạch và làm giảm hàm lượng tinh bột trong củ sắn. Qua theo dõi, các giống sắn thí nghiệm bị đổ ngã ở cấp độ nhẹ hoặc không bị đổ ngã. Hai giống KM325 và KM94 bị đổ ngã ở cấp 1, các giống còn lại không bị đổ ngã. 
* Các chỉ tiêu về năng suất của các giống sắn khảo nghiệm ở vụ Hè
	Sắn ở tỉnh Phú Yên trồng vụ Hè thường xuống giống theo lịch thời vụ vào tiết tiểu mãn 21- 22/5 dương lịch hàng năm nhưng trong hai năm triển khai thực hiện thí nghiệm 2014 - 2015 do hạn nặng đầu vụ nên lịch trồng sắn phải chậm lại: tại huyện Đồng Xuân xuống giống ngày 09/6/2014 và thu hoạch vào ngày 09/4/2015; tại huyện Sông Hinh xuống giống vào ngày 15/6/2014 và thu hoạch vào ngày 15/4/2015 (lúc sắn đạt 10 tháng sau trồng). Số liệu năng suất của các giống sắn thí nghiệm tại huyện Đồng Xuân được thể hiện ở bảng 3.9, bảng 3.10.
Bảng 3.9. Năng suất của các giống sắn thí nghiệm tại huyện Đồng Xuân ở vụ Hè
Tên giống
Năng suất
củ tươi
(tấn/ha)
Năng suất
tinh bột
(tấn/ha)
Năng suất sắn lát khô
(tấn/ ha)
Chỉ số
HI
(%)
KM419
34,9a
9,5a
13,8a
63,9a
KM440
31,5ab
8,4ab
12,6ab
59,8a
KM444
31,0ab
8,0ab
11,2ab
61,5a
KM414
27,8bc
7,1bc
11,0ac
63,7a
KM397
26,6bc
7,0bc
10,7bc
61,4a
KM325
24,2c
6,3c
9,0c
60,7a
KM98-5
28,0bc
7,5bc
11,2ab
61,3a
KM94 (đc)
25,6c
6,8bc
11,5b
46,8b
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05.
	Năng suất củ tươi (tấn/ha) là kết quả cuối cùng của quá trình sinh trưởng phát triển trong cùng điều kiện thí nghiệm như nhau, phụ thuộc vào đặc tính giống, điều kiện ngoại cảnh, biện pháp canh tác; là tiêu chuẩn cần thiết để chọn giống phù hợp với vùng sinh thái. Các giống sắn thí nghiệm tại huyện Đồng Xuân dao động từ 24,2 tấn/ha đến 34,9 tấn/ha, trong đó KM419, KM440, KM444 có năng suất cao (lần lượt là 34,9 tấn/ha, 32,5 tấn/ha và 31,0 tấn/ha) khác biệt rất có ý nghĩa so với giống KM94 đạt 25,6 tấn/ha. Các giống sắn thí nghiệm tại huyện Sông Hinh có năng suất cao hơn tại huyện Đồng Xuân vì điều kiện ngoại cảnh thuận lợi hơn, dao động từ 32,3 tấn/ha đến 53,6 tấn/ha, trong đó KM419, KM440, KM444 dẫn đầu về năng suất (lần lượt là 53,6 tấn/ha, 50,5 tấn/ha và 48,7 tấn/ha), các giống đều có năng suất cao, khác biệt rất có ý nghĩa so với giống KM94 đạt 32,3 tấn/ha. 
Hình 3.1. Hàm lượng tinh bột và tỷ lệ chất khô các giống sắn khảo nghiệm cơ bản
tại huyện Đồng Xuân ở vụ Hè
Hàm lượng tinh bột (%) của các giống sắn thí nghiệm ở cả hai huyện không có sự chênh lệch cao giữa hai địa điểm và giữa các giống với nhau, dao động từ 26,1% đến 27,4% ở Đồng Xuân và từ 26,2% đến 28,6% ở Sông Hinh. Các giống sắn có hàm lượng tinh bột cao là KM419, KM440 (cùng 27,4% ở Đồng Xuân và lần lượt 28.3%, 28,6% ở Sông Hinh) khác biệt không đáng kể so với giống KM94 (26,8% ở Đồng Xuân và 28,1% ở Sông Hinh) (hình 3.1 và hình 3.2).
Bảng 3.10. Năng suất của các giống sắn thí nghiệm tại huyện Sông Hinh ở vụ Hè
Tên giống
Năng suất
củ tươi
(tấn/ha)
Năng suất
tinh bột
(tấn/ha)
Năng suất
sắn lát khô
(tấn/ha)
Chỉ số HI
(%)
KM419
53,6a
15,2a
22,9a
64,5a
KM440
50,5ab
14,4a
20,0ab
62,7a
KM444
48,7bc
13,5ab
19,2ab
60,5a
KM414
46,4c
12,1b
17,7bcd
59,7b
KM397
45,3c
13,0b
18,6abc
62,7a
KM325
37,4d
10,0cd
13,5de
57,6b
KM98-5
38,5d
10,5bc
15,7bcd
60,8a
KM94
32,3e
 9,1d
13,1de
56,5b
 Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05.
Năng suất tinh bột là chỉ tiêu quan trọng nhất trong công tác tuyển chọn giống sắn để đánh giá hiệu quả của việc nghiên cứu, cân bằng hài hòa mục đích kinh tế khi sản xuất sắn của cả người trồng sắn và đơn vị chế biến tinh bột sắn. Tại Đồng Xuân, năng suất tinh bột của các giống dao động từ 6,3 tấn/ha đến 9,5 tấn/ha, trong đó giống KM419 đạt năng suất bột cao nhất 9,5 tấn/ha, khác biệt có ý nghĩa so với KM94 đạt 6,8 tấn ha. Tại Sông Hinh có năng suất củ tươi cao hơn và hàm lượng tinh bột không chênh lệch nhiều, do đó năng suất tinh bột cũng cao hơn so với Đồng Xuân, dao động từ 9,1 tấn/ha (KM94) đến 15,2 tấn/ha (KM419), sự khác biệt rất có ý nghĩa giữa các giống thí nghiệm.
	Năng suất sắn lát khô (tấn/ha) của các giống thí nghiệm tại Đồng Xuân dao động từ 9,0 tấn/ ha đến 13,8 tấn/ha; tại Sông Hinh, dao động từ 13,1 tấn/ha đến 22,9 tấn/ha; trong đó giống KM419 có đạt năng suất lát khô cao nhất (13,8 tấn/ha ở Đồng Xuân và 22,9 tấn/ha ở Sông Hinh) khác biệt có ý nghĩa so với giống KM94 đối chứng (11,5 tấn/ha ở Đồng Xuân và 13,1 tấn/ha ở Sông Hinh).
Hình 3.2. Hàm lượng tinh bột và tỷ lệ chất khô các giống sắn khảo nghiệm cơ bản
tại huyện Sông Hinh ở vụ Hè 
Tỷ lệ chất khô của các giống sắn thí nghiệm tại Đồng Xuân dao động từ 36,1% đến 45,0 %, tại Sông Hinh dao động từ 36,2% đến 42,7%. Giữa các giống KM419 và KM94 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhau ở mức ý nghĩa 0,05 (hình 3.1 
và hình 3.2).
 Chỉ số thu hoạch thể hiện tiềm năng về năng suất của giống sắn, chỉ số thu hoạch cao thích hợp với điều kiện thâm canh tăng năng suất, chỉ số thu hoạch quá cao cây sẽ phát triển không cân đối giữa thân lá và củ. Tại Đồng Xuân, chỉ số thu hoạch dao động từ 46,8 % đến 63,9 %; tại Sông Hinh, dao động từ 56,5% đến 65,4%. Trong đó giống KM94 đối chứng có chỉ số thu hoạch thấp nhất, chỉ đạt 46,8% ở Đồng Xuân và 56,5% ở Sông Hinh.
 * Các chỉ tiêu về năng suất của các giống sắn khảo nghiệm ở vụ Xuân 
Triển khai thực hiện khảo nghiệm cơ bản tại hai địa điểm huyện Đồng Xuân và Sông Hinh vào vụ Xuân, thời điểm cuối mùa mưa, để tận dụng được 2-3 trận mưa cuối vụ giúp sắn nẩy mầm tốt. Tại huyện Đồng Xuân xuống giống vào ngày 09/01/2015 thu 09/02/2016; tại huyện Sông Hinh xuống giống vào ngày 15/01/2015, thu vào ngày 15/02/2016 (lúc sắn 14 tháng sau trồng).
	Số liệu ở hai bảng 3.11 và bảng 3.12 cho thấy:
Bảng 3.11. Năng suất của các giống sắn thí nghiệm tại huyện Đồng Xuân ở vụ Xuân
Tên giống
Năng suất
củ tươi

File đính kèm:

  • docxluan_an_nghien_cuu_tuyen_chon_giong_san_nang_suat_tinh_bot_c.docx
  • doc1 - THONG TIN DONG GOP MOI CUA LUAN AN TRUC MAI 17.10.2017.doc
  • doc2 - TOM TAT LUAN AN TRUC MAI 17.10.2017_ENGLISH (1).doc
  • doc3 - TOM TAT LUAN AN TRUC MAI 17.10.2017.VIETNAM.doc