Luận án Nghiên cứu tuyển chọn và xác định một số biện pháp kỹ thuật cho giống dưa lê (Cucumis melo L.) nhập nội tại Thái Nguyên

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn và xác định một số biện pháp kỹ thuật cho giống dưa lê (Cucumis melo L.) nhập nội tại Thái Nguyên trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn và xác định một số biện pháp kỹ thuật cho giống dưa lê (Cucumis melo L.) nhập nội tại Thái Nguyên trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn và xác định một số biện pháp kỹ thuật cho giống dưa lê (Cucumis melo L.) nhập nội tại Thái Nguyên trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn và xác định một số biện pháp kỹ thuật cho giống dưa lê (Cucumis melo L.) nhập nội tại Thái Nguyên trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn và xác định một số biện pháp kỹ thuật cho giống dưa lê (Cucumis melo L.) nhập nội tại Thái Nguyên trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn và xác định một số biện pháp kỹ thuật cho giống dưa lê (Cucumis melo L.) nhập nội tại Thái Nguyên trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn và xác định một số biện pháp kỹ thuật cho giống dưa lê (Cucumis melo L.) nhập nội tại Thái Nguyên trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn và xác định một số biện pháp kỹ thuật cho giống dưa lê (Cucumis melo L.) nhập nội tại Thái Nguyên trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn và xác định một số biện pháp kỹ thuật cho giống dưa lê (Cucumis melo L.) nhập nội tại Thái Nguyên trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn và xác định một số biện pháp kỹ thuật cho giống dưa lê (Cucumis melo L.) nhập nội tại Thái Nguyên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 183 trang nguyenduy 20/09/2025 20
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tuyển chọn và xác định một số biện pháp kỹ thuật cho giống dưa lê (Cucumis melo L.) nhập nội tại Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tuyển chọn và xác định một số biện pháp kỹ thuật cho giống dưa lê (Cucumis melo L.) nhập nội tại Thái Nguyên

Luận án Nghiên cứu tuyển chọn và xác định một số biện pháp kỹ thuật cho giống dưa lê (Cucumis melo L.) nhập nội tại Thái Nguyên
iên cứu, giống Cho 
Bok Ggul và Geum Je có số hoa cái/cây cao (20,49 - 21,06 hoa). 
- Số quả đậu 
Vụ Xuân Hè: Số quả đậu/cây có sự sai khác giữa các giống so với đối chứng 
(P<0,05), giống Super 007 Kkul và Cho Bok Ggul có số quả đậu/cây tương đương 
với giống Chamsa Rang và Geum Je, cao hơn đối chứng và các giống còn lại. 
Vụ Thu Đông: Số quả đậu/cây các giống thí nghiệm không có sự sai khác so 
với đối chứng (P>0,05), số quả đậu/cây dao động từ 8,1 - 9,53 quả. 
- Tỉ lệ đậu quả 
Tỷ lệ đậu quả ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của cây trồng. Ở thời điểm ra 
hoa nếu gặp những điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi như: nhiệt độ thấp, mưa 
dài ngày kéo theo ẩm độ quá cao sẽ làm thối, rụng hoa. 
70 
- Vụ Xuân Hè: Tỷ lệ đậu quả của các giống thí nghiệm dao động từ 45,59 - 
49,48%. Giữa các giống có tỷ lệ đậu quả chênh lệch nhau không nhiều. 
- Vụ Thu Đông: Tỷ lệ đậu quả của các giống thí nghiệm đều có xu hướng thấp 
hơn vụ Xuân Hè. Tỷ lệ đậu quả ở các giống thí nghiệm dao động từ 41,71- 49,43%. 
Các giống thí nghiệm có tỷ lệ đậu quả cao hơn giống đối chứng. 
Thời tiết vụ Thu Đông thường có nền nhiệt độ thấp ở giai đoạn hoa rộ (trung tuần 
tháng 10), kết hợp với có sương vào ban đêm, thời tiết âm u là điều kiện bất thuận cho 
quá trình đậu quả, do vậy tỷ lệ đậu quả vụ Thu Đông thường thấp hơn vụ Xuân Hè. 
3.1.4. Đặc điểm hình thái của các giống và kích thước quả dưa lê 
Các chỉ tiêu hình thái thể hiện tính đặc trưng cho mỗi giống cây trồng, được sử 
dụng cho mục đích nhận dạng, phân loại giống, ngoài ra đặc điểm hình thái quả còn 
ảnh hưởng đến thị hiếu người tiêu dùng. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu này được thể 
hiện ở bảng 3.4 và 3.5 
Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái các giống dưa lê trong vụ Xuân Hè và 
vụ Thu Đông 2017 tại Thái Nguyên 
STT Tên giống 
Đặc điểm lá 
Màu sắc 
hoa 
Màu sắc 
vỏ quả khi 
chín 
Màu sắc 
thịt quả 
Hình 
dạng quả Màu sắc Dạng lá 
1 JC-01 Xanh đậm Vàng 
Trắng xanh Trắng ngà Thon dài 
2 Super 007 Kkul Xanh đậm Vàng Vàng, 
sọc trắng 
Trắng kem Thon dài 
3 Chil seong Xanh đậm Vàng Vàng, 
sọc trắng 
Trắng kem Ovan 
4 Manita Xanh đậm Lá đơn, 
hình thận, 
không 
phân thùy 
Vàng Vàng, 
sọc trắng 
Trắng kem Ovan 
5 Chamsa Rang Xanh đậm Vàng 
Vàng, 
sọc trắng 
Trắng kem Thon dài 
6 Guem Sang Xanh đậm Vàng 
Vàng, 
 sọc trắng 
Trắng kem Ovan 
7 Geum Je Xanh nhạt Vàng 
Vàng, 
sọc trắng 
Trắng kem Ovan 
8 Cho Bok Ggul Xanh nhạt Vàng 
Vàng, 
sọc trắng 
Trắng kem Ovan 
9 
Ngân Huy 
(ĐC) 
Xanh đậm 
Lá đơn, 
phân thùy 
nông 
Vàng Trắng xanh Trắng xanh Cầu 
71 
- Hình thái lá 
Lá là cơ quan sinh dưỡng có vai trò quan trọng không thể thiếu đối với cây 
trồng, là cơ quan quang hợp chính của cây. Sự hình thành lá có liên quan lớn đến 
năng suất cây trồng sau này. Nếu cây trồng có ít lá thì khả năng quang hợp của cây 
thấp, cây còi cọc kém phát triển, ngược lại nếu số lá trên cây quá nhiều làm tiêu hao 
dinh dưỡng và tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh hại phát sinh phát triển. 
Các giống dưa lê thí nghiệm có đặc điểm lá đơn, hình thận, không phân thùy, 
khác biệt với giống đối chứng Ngân Huy có dạng lá phân thùy nông. Màu sắc lá từ 
màu xanh nhạt đến xanh đậm. Trong đó giống Geum Je và Cho Bok Ggul có lá 
xanh nhạt, các giống còn lại có lá xanh đậm như đối chứng. 
- Hình thái hoa 
Để hoàn thành chu kỳ sống của cây trồng nói chung và cây dưa lê nói riêng đều 
trải qua quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Ra hoa là quá 
trình đánh dấu bước chuyển biến từ thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng 
sinh thực. Qua thực tế quan sát cho thấy các giống thí nghiệm đều có hoa nhỏ, màu 
vàng tươi và dạng hoa đơn tính cùng gốc, hoa có 5 cánh, hoa đực và hoa cái riêng biệt 
trên cùng 1 cây (hình 3.1). 
Hình 3.1. Hình thái thân lá và hoa dưa lê 
- Hình dạng quả và màu sắc vỏ quả khi chín 
Sự khác biệt rõ nhất giữa giống thí nghiệm so với đối chứng thể hiện ở hình 
dạng quả và màu sắc vỏ quả khi chín. Dưa lê Hàn Quốc có dạng quả hình ovan đến 
bầu dục, vỏ quả khi chín màu vàng tươi có sọc trắng, ngoại trừ giống Chamsa Rang 
có màu vàng nhạt sọc trắng và JC-01 vỏ quả khi chín màu vàng xanh. Giống đối 
chứng Ngân Huy quả hình cầu tròn, khi chín vỏ trắng xanh (hình 3.2). 
72 
Guem sang 
Chamsa Rang 
Manita 
Geum Je 
Super 007 KKul 
Cho Bok Ggul 
JC - 01 
Chil seong 
NGÂN HUY 
Hình 3.2. Đặc điểm hình thái quả khi thu hoạch các giống dưa lê 
- Chiều dài quả 
Kích thước quả cũng là chỉ tiêu quan trọng phản ảnh chất lượng và năng suất, 
kích thước quả càng lớn thì năng suất càng cao. Qua bảng số liệu ta thấy giữa các giống 
thí nghiệm có sự khác biệt so với giống đối chứng về hình dạng và kích thước quả. 
Vụ Xuân Hè: Các giống dưa lê thí nghiệm có chiều dài quả lớn hơn đối chứng, 
dao động từ 11,22 - 14,81 cm. Một số giống có chiều dài quả lớn như Manita, Chamsa 
Rang, Guem Sang, Geum Je, đạt từ 14,33 - 14,81 cm. Các giống còn lại có chiều dài 
quả thấp hơn nhưng đều cao hơn đối chứng 
Vụ Thu Đông: Tương tự vụ Xuân Hè, các giống dưa lê thí nghiệm có chiều dài 
quả dài hơn đối chứng, dao động từ 10,25 - 12,64 cm, giống đối chứng dài 7,25 cm. 
Các giống có kích thước quả lớn như Manita, Chamsa Rang, Geum Je. 
73 
Bảng 3.5. Kích thước quả, độ dày thịt quả của các giống dưa lê thí nghiệm 
vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2017 tại Thái Nguyên 
TT Tên giống 
Vụ Xuân Hè 2017 Vụ Thu Đông 2017 
Chiều 
dài quả 
(cm) 
Đường 
kính 
quả 
(cm) 
Độ dày 
thịt quả 
(cm) 
Tỷ lệ 
thịt quả 
(%) 
Chiều 
dài quả 
(cm) 
Đường 
kính 
quả 
(cm) 
Độ dày 
thịt quả 
(cm) 
Tỷ lệ 
thịt quả 
(%) 
1 JC-01 13,66ab 7,93 1,49 ab 80,56 11,97a 7,49 1,68 bc 81,20 
2 Super 007 Kkul 12,28bc 7,51 1,44 ab 82,50 11,50ab 7,54 1,98 a 83,98 
3 Chil seong 12,34bc 7,72 1,56 a 80,41 11,39ab 7,50 1,77 b 81,34 
4 Manita 14,33a 8,48 1,54 a 81,73 12,64a 7,72 1,81 ab 83,95 
5 Chamsa Rang 14,81a 7,89 1,47 ab 80,35 12,54a 7,26 1,71 b 82,17 
6 Guem Sang 14,75a 8,08 1,46 ab 82,36 11,92a 7,79 1,64 bc 83,71 
7 Geum Je 14,53a 7,74 1,36 b 79,53 12,22a 7,53 1,50 cd 80,10 
8 Cho Bok Ggul 11,22c 7,15 1,11 c 70,47 10,25b 7,18 1,08 e 72,68 
9 Ngân Huy (Đ/C) 7,61d 8,20 0,88 d 59,27 7,25c 8,17 1,39 d 62,64 
 P 0,05 0,05 < 0,05 
 CV% 6,43 6,33 6,21 6,97 5,96 6,94 
- Đường kính quả 
Kết quả xử lý thống kê cho thấy đường kính quả của các giống dưa lê thí nghiệm 
cả hai vụ không có sự khác biệt (P > 0,05), dao động từ 7,15 - 8,48 cm (vụ Xuân Hè) 
và từ 7,18 - 8,17 cm (vụ Thu Đông). 
Với kết quả tương ứng về chiều dài và đường kính quả của mỗi giống dưa, một 
lần nữa có cơ sở khẳng định các giống dưa lê thí nghiệm có hình dạng quả ovan đến 
thuôn dài trong khi giống đối chứng Ngân Huy có dạng quả cầu tròn, đây là đặc tính 
đặc trưng có tính ưu việt trong thị hiếu người tiêu dùng. 
- Độ dày thịt quả và tỷ lệ thịt quả 
Các giống dưa lê của Hàn Quốc độ dày thịt quả đạt từ 1,11 - 1,56 cm (vụ Xuân 
Hè) và từ 1,08 - 1,98 cm (vụ Thu Đông), trong đó tất cả các giống thí nghiệm đều 
có độ dày thịt quả cao hơn chắc chắn đối chứng, ngoại trừ giống Cho Bok Ggul 
(P<0,05). Tỷ lệ thịt quả các giống thí nghiệm đạt từ 70,47 - 83,98%, cao hơn rõ rệt 
so với giống đối chứng (59,27 - 62,64%). Từ sự tương quan kích thước về đường 
74 
kính quả với độ dày thịt quả tương ứng và tỷ lệ thịt quả cho thấy quả các giống dưa 
lê Hàn Quốc có độ chắc quả cao hơn (độ rỗng ruột ít hơn) so với giống đối chứng, 
đây là một đặc tính tốt không chỉ về chất lượng mà còn liên quan khả năng bảo quản 
quả sau thu hoạch. 
3.1.5. Tình hình sâu bệnh hại các giống dưa lê 
Sâu, bệnh hại là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất và chất 
lượng nông sản. Do vậy đánh giá tình hình sâu bệnh hại rất được quan tâm trong 
công tác chọn tạo giống. Theo dõi tình hình sâu bệnh hại trên các giống dưa lê Hàn 
Quốc cho thấy: Trong cả hai vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2017 xuất hiện bọ dưa, 
sâu xanh và ruồi đục quả gây hại, bệnh hại có phấn trắng, giả sương mai, khảm lá 
virus và thán thư. 
Bảng 3.6. Thành phần và mức độ phổ biến sâu, bệnh hại trên các giống dưa lê 
trong vụ Xuân Hè 2017 tại Thái Nguyên 
STT Tên giống 
Sâu hại Bệnh hại 
Bọ dưa Sâu 
xanh 
Ruồi đục 
quả 
Khảm lá 
virut 
Phấn 
trắng 
Sương 
mai 
Thán thư 
1 JC-01 + + + - ++ + - 
2 Super 007 Kkul + + + - ++ + - 
3 Chil seong + + + - ++ + - 
4 Manita + + + - ++ + - 
5 Chamsa Rang + + + - +++ + - 
6 Guem Sang + + + - +++ + - 
7 Geum Je + + + - ++ + - 
8 Cho Bok Ggul + + + - +++ + - 
9 Ngân Huy (ĐC) + + + - ++ + - 
Ghi chú: 
Tần suất bắt gặp < 5%: - Rất ít gặp 
Tần suất bắt gặp 5 - 25%: + Ít phổ biến 
Tần suất bắt gặp 25 - 50%: ++ Phổ biến 
Tần suất bắt gặp > 50%: +++ Rất phổ biến. 
75 
• Sâu hại dưa lê 
Bọ dưa (Aulacophora similis): Bọ dưa xuất hiện ở các giai đoạn sinh trưởng 
của cây, đặc biệt khi cây con mới đem ra trồng. Bọ dưa hoạt động vào sáng sớm và 
chiều tối, gây thiệt hại nặng khi dưa còn nhỏ (khi có 2 lá thật đầu tiên đến khi có 4 - 
5 lá thật) khi cây dưa trưởng thành, lá cứng cáp, có nhiều lông thì bọ dưa gây hại ít 
hơn. Tuy nhiên, mức độ hại của bọ dưa trên các giống đều ở mức độ nhẹ, tần suất 
bắt gặp ở mức ít phổ biến (+). Vụ Thu Đông hại nặng hơn vụ Xuân Hè. Thực hiện 
trừ bọ dưa bằng cách thủ công như bắt bằng tay lúc sáng sớm hoặc chiều mát, nếu 
bị nặng thì sử dụng thuốc trừ bọ dưa như Hopsan 75EC với liều lượng 40 ml 
thuốc/16 lít nước để phun đều trên khu trồng dưa. 
Sâu xanh (Diaphania indica): Sâu màu xanh lá cây, sâu thường dùng tơ cuốn các 
lá non lại và ở bên trong ăn phá, khi sâu lớn có thể cắn trụi cả lá và chồi non, ngoài ra 
sâu hại cả vỏ và thịt quả, làm quả thối và rụng quả. Ở trong nghiên cứu, sâu xanh ăn lá 
có thể gây hại ở bất kì giai đoạn sinh trưởng nào của cây, khi cây có lá non, quả non. 
Qua theo dõi cho thấy các giống dưa tham gia thí nghiệm bị sâu xanh ăn lá hại ở mức 
nhẹ, tần suất bắt gặp ở mức ít phổ biến (+). Phòng trừ sâu xanh bằng biện pháp thủ 
công, kết hợp phun hỗn hợp thảo dược gồm rượu gừng, tỏi, ớt. Khi bị hại nặng có thể 
sử dụng thuốc trừ sâu sinh học có hoạt chất Emamectin như Emagold 10.5 WG, hoặc 
hoạt chất Abamectin như Plutel 3.6 EC phun theo liều chỉ dẫn có trên vỏ bao bì. 
Ruồi đục quả: ruồi trưởng thành giống ruồi nhà, dài 6 - 8 mm, màu vàng có 
các vạch đen trên ngực và bụng, cuối bụng có vòi dài để chích vào quả. Ruồi đục 
quả xuất hiện từ lúc cây có hoa cái đến khi quả chín, vết đục bên ngoài ban đầu là 
một chấm đen, sau lớn dần chuyển màu vàng rồi màu nâu, làm quả bị thối rụng. 
Mức độ nhiễm ruồi đục quả của các giống thí nghiệm là khá nhẹ, tần suất xuất hiện 
ở mức ít phổ biến (+). Do kết hợp sử dụng bẫy bả Vizubon –D treo từ giai đoạn quả 
già nên mức độ hại của ruồi đục quả ở mức nhẹ. 
• Bệnh hại dưa lê 
Bệnh phấn trắng (Erysiphe sp.): Bệnh chủ yếu hại ở phiến lá, cả mặt dưới và 
trên của lá từ giai đoạn dưa lê ra hoa rộ đến đậu quả, lúc này dưa có bộ lá xanh tốt, 
rậm rạp độ ẩm dưới tán lá cao, là điều kiện nấm bệnh phát triển. Khi bệnh mới xuất 
76 
hiện, trên lá có vết màu xanh bình thường dần dần chuyển sang màu vàng, vết bệnh 
rộng dần phủ một lớp bột mịn màu trắng lớp nấm có màu xám tro phủ trên bề mặt lá 
làm cho lá mất khả năng quang hợp, chuyển sang màu vàng tía, khô dần rồi lụi đi. 
Bệnh làm cho cây phát triển kém. Nhìn chung các giống tham gia thí nghiệm đều bị 
nhiễm bệnh phấn trắng ở mức trung bình đến nặng trong vụ Xuân Hè 2017. Vụ 
Xuân Hè bệnh hại nặng hơn vụ Thu Đông trên tất cả các giống. Tần suất bắt gặp ở 
mức phổ biến (++) trên hầu hết các giống, tương ứng với mức độ hại ở cấp điểm 2 
đến điểm 3. Trong đó có một số giống nhiễm bệnh nhẹ hơn ở cấp điểm 2 gồm JC-
01, Chamsa Rang và Geum Je. Các biện pháp phòng trừ đã được áp dụng như tỉa 
thưa thân nhánh, làm thông thoáng và thoát nước trên ruộng, kết hợp phun phòng 
trừ bằng thuốc bảo vệ thực vật như Anvil 5 SC, Ridomil Gold theo liều hướng dẫn 
ghi trên vỏ bao bì thuốc. Vụ Thu Đông bệnh xuất hiện muộn và gây hại nhẹ (điểm 
1) không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. 
Bảng 3.7. Thành phần và mức độ phổ biến sâu, bệnh hại trên các giống dưa lê 
trong vụ Thu Đông 2017 tại Thái Nguyên 
S 
TT 
Tên giống 
Sâu hại Bệnh hại 
Bọ dưa 
Sâu 
xanh 
Ruồi 
đục quả 
Khảm 
lá virut 
Phấn 
trắng 
Sương 
mai 
Thán 
 thư 
1 JC-01 ++ + + + ++ ++ + 
2 Super 007 Kkul ++ + + + ++ +++ + 
3 Chil seong ++ + + + ++ +++ + 
4 Manita ++ + + + ++ ++ + 
5 Chamsa Rang ++ + + + ++ ++ + 
6 Guem Sang ++ + + + ++ ++ + 
7 Geum Je ++ + + + ++ ++ + 
8 Cho Bok Ggul ++ + + + ++ +++ + 
9 Ngân Huy(đc) ++ + + + ++ +++ + 
Ghi chú: 
Tần suất bắt gặp < 5%: - Rất ít gặp 
Tần suất bắt gặp 5 - 25%: + Ít phổ biến 
Tần suất bắt gặp 25 - 50%: ++ Phổ biến 
Tần suất bắt gặp > 50%: +++ Rất phổ biến. 
77 
Bảng 3.8. Mức độ bệnh hại trên các giống dưa lê thí nghiệm trong vụ Xuân Hè 
và Thu Đông năm 2017 tại Thái Nguyên 
Đơn vị: Điểm 
STT Tên giống 
vụ Xuân Hè 2017 vụ Thu Đông 2017 
Khảm 
lá (%) 
Phấn 
trắng 
Sương 
mai 
Thán 
thư 
Khảm 
lá (%) 
Phấn 
trắng 
Sương 
mai 
Thán 
thư 
1 JC-01 0 2 1 0 0 1 2 0 
2 Super 007 Kkul 0 3 1 0 2,2 1 3 1 
3 Chil seong 0 3 1 0 2,2 1 3 1 
4 Manita 0 3 1 0 2,2 1 2 1 
5 Chamsa Rang 0 2 1 0 0 1 3 1 
6 Guem Sang 0 3 1 0 2,2 1 2 1 
7 Geum Je 0 2 1 0 0 1 2 1 
8 Cho Bok Ggul 0 3 1 0 2,2 1 3 1 
9 Ngân Huy(đc) 0 3 1 0 2,2 1 3 1 
Bệnh sương mai (Pseudoperonospora cubensis): Bệnh sương mai gây hại 
mạnh vào giai đoạn cuối vụ Thu Đông khi nhiệt độ không khí tương đối thấp, kết 
hợp ẩm độ cao, trời âm u ít nắng là điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát triển. 
Bệnh xuất hiện giai đoạn quả bắt đầu già làm ảnh hưởng đến chất lượng quả khi thu 
hoạch và ảnh hưởng đến độ bền của cây, rút ngắn thời gian thu hoạch quả. 
Vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ, không màu hoặc màu xanh nhạt sau đó 
chuyển sang màu xanh vàng đến nâu nhạt, hình đa giác hoặc hình bất định. Vết 
bệnh nằm rải rác trên lá hoặc nằm dọc các gân lá thường có góc cạnh và bị giới hạn 
bởi các gân lá. Khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi (mưa phùn, nhiệt độ tương đối 
thấp), quan sát mặt dưới lá, chỗ vết bệnh thường thấy một lớp nấm mọc thưa, màu 
trắng xám (nên dễ nhầm lẫn với bệnh phấn trắng), bệnh nặng gây rách các mô tế 
bào, thậm chí làm lá biến dạng, cây phát triển yếu, toàn lá héo khô và chết. Khác 
với bệnh phấn trắng, bệnh sương mai thường phát triển và gây hại mạnh ở mặt dưới 
của lá. Khi nhìn phía trên xuống chỉ thấy những đốm vàng loang lổ. Nguồn bệnh 
tồn tại trong lá và tàn dư cây bệnh. Qua theo dõi cho thấy vụ Thu Đông giống Cho 
Bok Ggul, Chamsa Rang, Super 007, Chil seong và giống Ngân Huy (đối chứng) là 
78 
giống có mức độ nhiễm bệnh nặng nhất với cấp độ hại ở điểm 3, các giống còn lại 
cũng có mức độ nhiễm bệnh khá cao, tần suất bắt gặp phổ biến, mức độ hại ở cấp 
điểm 2. Bệnh xuất hiện vào giai đoạn quả chuẩn bị thu hoạch đợt đầu kết hợp với 
điều kiện thời tiết thất thường, mưa nhiều, độ ẩm cao là điều kiện cho bệnh phát 
sinh và lan nhanh, làm cho cây mất khả năng quang hợp ảnh hưởng lớn đến năng 
suất và chất lượng quả. Ở vụ Xuân Hè bệnh xuất hiện muộn nên không ảnh hưởng 
đến năng suất và chất lượng quả dưa lê. Một số biện pháp áp dụng như cắt tỉa lá bị 
bệnh trong ngày trời khô ráo, kết hợp phun một số thuốc như Alliette 80 WP, 
Ridomil Gold 68 WG, Antracol 75 WP, Daconil 500 SC. Phun và cách ly thuốc 
theo liều chỉ dẫn ghi trên bao bì 
Bệnh thán thư: bệnh hại chủ yếu trên lá, đôi khi cả trên thân và trên quả. Trên 
lá, vết bệnh là những đốm hình tròn, màu vàng nhạt, sau lớn dần có màu nâu và 
những vòng tròn đồng tâm màu nâu sẫm, vết bệnh khô đi và rách vỡ. Trên thân, lúc 
đầu có những đốm nhỏ màu nâu sẫm, sau lan rộng, hơi lõm và có màu nâu xám, 
thân khô rồi chết. Trên quả, vết bệnh trong, màu trắng, lõm vào vỏ, sau chuyển màu 
nâu đen, giữa lớp bệnh nứt ra và sinh lớp phấn màu hồng, bệnh nặng các vết bệnh 
liên kết thành mảng lớn làm quả thối, nhũn nước. Nguyên nhân gây hại là do nấm 
Colletotrichum lagenarium. Diện tích trồng dưa thí nghiệm bị bệnh thán thư gây hại 
ở mức độ nhẹ ở vụ Thu Đông trên các giống tham gia thí nghiệm, tần xuất bắt gặp ít 
phổ biến (+), cấp độ hại mức điểm 1, vụ Xuân Hè không xuất hiện bệnh này. Phòng 
trừ bệnh bằng cách phun thuốc khi chớm bị bệnh, có thể sử dụng Top70WP 16g/16 
lít nước để phun, Ridozeb 72WP 80g/16 lít nước. Phun theo liều chỉ dẫn trên bao bì. 
Bệnh khảm lá virus: Bệnh xuất hiện trong vụ Thu Đông 2017. Triệu chứng 
lá có màu xanh vàng loang lổ, cây còi cọc, lá biến dạng nhỏ, thô và thường cây 
không ra quả. Bệnh lan truyền do côn trùng chích hút như rệp, bọ phấn hoặc qua 
vết thương cơ giới. Bệnh xuất hiện trên tất cả các giống trong vụ Thu Đông với 
tần suất bắt gặp ít (+), cấp độ hại ở điểm 1 trên một số giống, tiến hành nhổ bỏ 
tiêu hủy cây bị bệnh và phun trừ môi giới truyền bệnh, tránh lây lan virus trong 
khu ruộng. 
79 
Kết quả đánh giá sâu bệnh hại như trên cũng gần tương tự như kết quả khảo 
nghiệm sản xuất của Viện Nghiên cứu rau quả năm 2017 trên một số giống dưa lê Hàn 
Quốc trong vụ Xuân Hè 2017 tại Hà Nội, Bắc Giang và Thái Bình. Kết quả khảo 
nghiệm sản xuất cho thấy một số giống Super 007 Kkul, Chamsa Rang, Geum Je có 
khả năng chống bệnh cao với bệnh phấn trắng, nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh sương 
mai, khảm lá virut (Ngô Thị Hạnh và cs, 2017). Khả năng kháng bệnh của cây trồng 
ngoài phụ thuộc vào yếu tố di truyền, thì còn chi phối rất lớn bởi yếu tố điều kiện môi 
trường và kỹ thuật chăm sóc. Do vậy kết quả đánh giá sâu bệnh hại trong thí nghiệm 
này chỉ là nguồn dẫn liệu để đánh giá khả năng kháng sâu bệnh của giống. 
3.1.6. Năng suất và chất lượng các giống dưa thí nghiệm 
3.1.6.1. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất các giống dưa lê 
Năng suất và chất lượng là hai chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong công tác 
chọn tạo giống cây trồng nói chung và cây dưa lê nói riêng. Để xác định và chọn lọc 
giống dưa lê có triển vọng thì yếu tố cấu thành năng suất là cơ sở quan trọng trong 
đánh giá giống. Hai yếu tố cấu thành năng suất quan trọng đó là số quả trên cây và 
khối lượng trung bình quả. Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 
được thể hiện ở bảng 3.9 
Số quả trên cây 
Số quả trên cây có quan hệ trực tiếp với năng suất, số quả hữu hiệu trên cây 
phụ thuộc vào số hoa cái trên cây và tỷ lệ đậu quả, ngoài ra số quả hữu hiệu trên cây 
còn phụ thuộc vào khả năng tích lũy dinh dưỡng, khả năng mang quả của cây, điều 
kiện ngoại cảnh, chế độ chăm sóc và chế độ dinh dưỡng. 
- Vụ Xuân Hè: số quả/cây của các giống dưa thí nghiệm có sự sai khác 
(P<0,05), dao động từ 4,2 - 5,8 quả/cây. Trong đó, giống Geum Je có số quả/cây 
tương đương với giống Cho Bok Ggul (5,5 quả/cây) và cao hơn các giống còn lại ở 
mức tin cậy 95%, giống Super 007 và Cho Bok Ggul tương đương nhau và tương 
đương đối chứng Ngân Huy (5,2 quả/cây), các giống thí nghiệm còn lại thấp hơn 
đối chứng chắc chắn, số quả trung bình từ 4,2 - 4,9 quả/cây (P<0,05). Kết quả 
nghiên cứu này có 3 giống là Super 007, Geum je và Chamsarang cho số quả/cây 
cao hơn kết quả thí nghiệm tại Quảng Xương, Thanh Hóa của tác giả Lê Huy 
80 
Quỳnh và Huỳnh Công Hạnh năm 2017 (số quả từ 3,6 - 4,8 quả/cây), nhưng thấp 
hơn kết quả khảo nghiệm đồng ruộng tại một số địa phương theo báo cáo của Ngô 
Thị Hạnh và cs, 2017. Điều này cho thấy chỉ tiêu năng suất ngoài phụ thuộc vào đặc 
điểm di truyền của giống, còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố ngoại cảnh như thời 
tiết khí hậu, đất đai, kỹ thuật canh tác và phòng trừ sâu bệnh hại. 
Bảng 3.9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống dưa lê 
trong vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2017 tại Thái Nguyên 
S 
T 
T 
Tên giống 
Vụ Xuân Hè 2017 Vụ Thu Đông 2017 
Số quả 
/cây 
KLTB 
quả 
(gam) 
NSLT 
(tấn/ha) 
NSTT 
(tấn/ha) 
Số quả 
/cây 
KLTB 
quả 
(gam) 
NSLT 
(tấn/ha) 
NSTT 
(tấn/ha) 
1 JC-01 4,9cd 403,6c 22,12bc 19,73c 5,53abc 339,0bcd 17,17abc 15,88abc 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_tuyen_chon_va_xac_dinh_mot_so_bien_phap_k.pdf
  • docLUAN AN TOM TAT TIENG ANH LE THI KIEU OANH.doc
  • docLUAN AN TOM TAT TIENG VIET LE THI KIEU OANH.doc
  • docTRICH YEU LUAN AN TIEN SI LE THI KIEU OANH.doc